Thông tư 149/2015/TT-BTC Quy định quản lý, sử dụng và khai thác Phần mềm Quản lý tài sản là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung
Số hiệu: 149/2015/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Nguyễn Hữu Chí
Ngày ban hành: 23/09/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài nguyên, Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 149/2015/TT-BTC

Hà Nội, ngày 23 tháng 09 năm 2015

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC PHẦN MỀM QUẢN LÝ TÀI SẢN LÀ CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TẬP TRUNG

Căn cLuật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Nghị định s52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dn thi hành một s điu của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Căn cNghị định s 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phvề sửa đổi bsung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

Căn cứ Nghị định s 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cu tchức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phvề một schính sách ưu đãi, khuyến khích đu tư và quản lý, khai thác công trình cp nước sạch nông thôn;

Theo đề nghị của Cục trưng Cục Quản lý công sản,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định việc quản , sử dụng và khai thác Phần mềm Quản tài sản là công trình cp nước sạch nông thôn tập trung.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc quản lý sử dụng và khai thác Phn mm Quản lý tài sản là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung (sau đây gọi tt là Phần mềm).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Bộ Tài chính.

2. Bộ Nông nghip và Phát trin nông thôn.

3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

4. Sở Tài chính; Sở Nông nghiệp và Phát trin nông thôn các tỉnh, thành phtrực thuộc Trung ương.

5. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp, tổ chức; cá nhân được Ủy ban nhân dân các tnh, thành phố trc thuc Trung ương giao quản lý công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung và các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.

Điều 3. Các hành vi nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng và khai thác Phần mềm

1. Cý hủy hoại làm hư hỏng Phn mm và Cơ sở dữ liệu tài sản nhà nưc là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.

2. Cố ý truy cập không đúng quy định, làm sai lệch thông tin số liệu tại Cơ sở dữ liệu.

3. Sử dụng thông tin Cơ sở dữ liệu vào mục đích cá nhân và mục đích khác khi chưa được cơ quan nhà nước có thm quyền cho phép.

4. Việc xử lý các trường hp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này thc hiện theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chng lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Điều kiện vận hành Phần mềm

1. Điều kiện về máy tính và khả năng kết nối Internet: Máy tính phải được cài đặt hệ điều hành Windows, được cài đặt chương trình phần mềm diệt virus, được cập nhật thường xuyên các bản nhận dạng mu virus mới, các bản vá lỗi an ninh cho hệ điều hành, sử dụng font chữ Unicode TCVN 6909:2001 gõ du tiếng Việt và phải được kết nối Internet.

2. Điều kiện của người quản trị Phần mềm là người được Bộ Tài chính cấp tài khoản và phân quyền truy cập theo đề nghị bằng văn bản của Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Điều kiện của người sử dụng Phần mềm là người được Bộ Tài chính cấp tài khoản truy cập vào Phần mềm theo đề nghị bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương.

Điều 5. Định danh mã đơn vị trong Phn mm

1. Mã đơn vị trong Phần mềm là mã quan hệ với ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính, Sở Tài chính cấp và quản lý tại danh mục dùng chung, đã được chuyển đổi tương ứng để sử dụng làm mã đơn vị của Phần mềm này.

2. Trường hp đơn vị là doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân không có mã quan hệ với ngân sách nhà nước, thì sdụng mã số thuế đđịnh danh và gán mã đơn vị cho phù hợp.

3. Việc định danh và gán mã đơn vị do cán bộ quản trị Phần mềm thực hiện theo hướng dẫn tại tài liệu hướng dẫn sử dụng Phần mềm Quản lý tài sản là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản) ban hành tháng 7 năm 2014.

Điều 6. Nhập, duyệt và chuẩn hóa số liệu vào Phần mềm

1. Thông tin số liệu về công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung nhp vào Phần mềm phải là thông tin đã được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm duyệt và xác nhận theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 4 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung (sau đây gọi tắt là Thông tư số 54/2013/TT-BTC).

2. Thông tin nhập vào Phần mềm gồm:

a) Thông tin tại biên bản kiểm tra hiện trạng và xác định lại giá trị công trình (Mu số 01 BB/CTNSNT ban hành kèm theo Thông tư số 54/2013/TT- BTC), đối với trường hp thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư số 54/2013/TT-BTC;

b) Thông tin tại biên bản bàn giao công trình (Mu số 02 BB/CTNSNT ban hành kèm theo Thông tư số 54/2013/TT-BTC);

c) Thông tin tại báo cáo kê khai lần đầu về công trình (Mu số 01-BC/CTNSNT); báo cáo thay đổi thông tin về đơn vị quản lý công trình (Mu số 02-BC/CTNSNT); báo cáo thay đổi thông tin về công trình (Mẫu số 03-BC/CTNSNT); xóa thông tin trong Cơ sở dữ liệu về công trình (Mu số 04-BC/CTNSNT); báo cáo thay đổi thông tin về khai thác công trình (Mẫu số 05-BC/CTNSNT) ban hành kèm theo Thông tư số 54/2013/TT-BTC và Phụ lc số 01-PL-CTNSNT ban hành kèm theo công văn số 4718/BTC-QLCS ngày 11 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính.

3. Việc nhập, duyệt và chuẩn hóa số liệu vào Cơ sdữ liệu quy định như sau:

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thực hiện nhập thông tin số liệu quy định tại khoản 2 Điều này vào Phần mềm chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của đơn vị được giao quản lý khai thác công trình cp nước sạch nông thôn tập trung;

b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ kết quả xác nhận thông tin và sliệu thông tin đã nhập của Sở Nông nghiệp và Phát trin nông thôn theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều này thực hiện đi chiếu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin để duyệt đưa vào Cơ sở dữ liệu; thường xuyên hoặc theo yêu cu của cơ quan có thm quyn thực hiện việc kiểm tra, chuẩn hóa số liệu đã nhập vào Cơ sdữ liệu một cách đy đủ và chính xác.

Điều 7. Trách nhiệm quản lý, vận hành và khai thác thông tin Cơ sở dữ liệu

1. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

a) Chủ trì phối hp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thiện nội dung, quy trình nghiệp vụ quản lý tài sản là công trình cp nước sạch nông thôn tập trung theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

b) Đảm bảo điu kiện cơ sở, vật chất để tchức thực hiện quản lý, vận hành an toàn và bảo mật Cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước là công trình cấp nưc sạch nông thôn tập trung;

c) Cấp tài khoản cho người quản trị và người sử dụng Phần mềm theo đnghị của Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Thực hiện phân quyền truy cập cho các đối tượng đã được cấp tài khoản;

d) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và nhận xét đánh giá kết quả thực hiện việc cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung của các địa phương theo quy định của pháp luật về quản lý, sdụng tài sản nhà nước;

đ) Quản trị. vận hành và khai thác thông tin từ Cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài sản nhà nước,

2. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật vquản lý tài sản nhà nước là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung tại các địa phương và việc cập nhật thông tin số liệu vào Cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung theo quy định tại Thông tư này;

b) Phối hợp với Bộ Tài chính hoàn thiện nội dung, quy trình nghiệp vụ quản lý tài sản là các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung theo quy định ca pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

c) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc quản trị, vận hành và khai thác thông tin từ Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước vtài sản là công trình nước sạch tập trung nông thôn.

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

a) Chỉ đạo Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát trin nông thôn và các cơ quan ở địa phương có liên quan thực hiện nghiêm túc quy định về quản lý - vận hành và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia vtài sản nhà nước là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật khác có liên quan;

b) Chỉ đạo Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cácquan ở địa phương có liên quan thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung theo yêu cu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 8. Sử dụng và khai thác thông tin

1. Cơ sở dữ liệu về công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung là một bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia vtài sản nhà nước. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung có giá trị pháp lý như hsơ dạng giấy.

2. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung được sử dụng làm cơ sở cho việc lập dự toán, xét duyệt quyết toán, kim tra, kiểm toán, thanh tra việc đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, điều chuyn, cho thuê quyền khai thác, chuyn nhượng, thanh lý công trình và thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Kinh phí đảm bảo việc quản lý, khai thác Phần mềm

1. Kinh phí cho việc xây dựng, quản lý, nâng cấp, duy trì Phần mềm được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Tài chính và ngun khác (nếu có).

2. Kinh phí cho việc nhập, duyệt, chuẩn hóa dữ liệu trong Phần mềm được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Mức chi cho việc nhập, duyệt, chuẩn hóa dữ liệu tài sản là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do đơn vị thực hiện tối đa là 50% mức chi nhập dữ liệu theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện t nhm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 7 tháng 11 năm 2015.

2. Thông tư này bãi bỏ điểm c khoản 3 Điều 19 Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 4 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.

3. Trong trường hp các văn bản được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đi, bsung, thay thế đó.

4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện Thông tư này.

5. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đnghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phn ánh kịp thời về Bộ Tài chính đphối hợp xử lý./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tưng và các Phó Thủ tưng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch Nước:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kim sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kim toán Nhà nước;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- S Tài chính các tnh, TP trực thuộc Trung ương;
- SNN và PTNN các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng thông tin điện t Chính ph;
- Cổng TTĐT và các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




N
guyễn Hữu Chí

 

Điều 19. Báo cáo kê khai công trình

1. Hình thức báo cáo kê khai công trình:

a) Báo cáo kê khai lần đầu được áp dụng đối với những công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao công trình cho đơn vị quản lý sau thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành.

b) Báo cáo kê khai bổ sung được áp dụng đối với các trường hợp có thay đổi về công trình do thanh lý, điều chuyển, chuyển nhượng, đơn vị quản lý công trình thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập, giải thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c) Báo cáo kê khai thay đổi thông tin về khai thác công trình được áp dụng đối với các trường hợp có thay đổi về công suất thực tế, khối lượng nước sạch sản xuất trong năm, tỷ lệ nước hao hụt, giá thành nước sạch bình quân năm, giá tiêu thụ nước sạch bình quân năm và một số thông tin khác liên quan.

2. Nội dung báo cáo kê khai công trình: Đơn vị quản lý công trình lập báo cáo kê khai theo các Mẫu ban hành kèm theo Thông tư này; mỗi công trình lập riêng một báo cáo kê khai. Mẫu báo cáo kê khai công trình cụ thể như sau:

a) Báo cáo kê khai lần đầu theo Mẫu số 01-BC/CTNSNT ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Báo cáo kê khai bổ sung gồm:

- Thay đổi thông tin về đơn vị quản lý công trình theo Mẫu số 02-BC/CTNSNT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Thay đổi thông tin về công trình theo Mẫu số 03-BC/CTNSNT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Xóa thông tin trong Cơ sở dữ liệu về công trình theo Mẫu số 04-BC/CTNSNT ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Báo cáo kê khai thay đổi thông tin về khai thác công trình theo Mẫu số 05-BC/CTNSNT ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai công trình

a) Đơn vị quản lý công trình lập 03 bộ hồ sơ theo Mẫu quy định tại khoản 2 Điều này, kèm theo bản sao các giấy tờ có liên quan; gửi 02 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, lưu trữ 01 bộ hồ sơ tại đơn vị.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của báo cáo và thực hiện xác nhận vào báo cáo; gửi 01 bộ hồ sơ đến Sở Tài chính, lưu trữ 01 bộ hồ sơ tại cơ quan.

c) Căn cứ báo cáo do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác nhận, Sở Tài chính thực hiện đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu về công trình.

4. Thời hạn báo cáo kê khai công trình

a) Đối với trường hợp báo cáo kê khai lần đầu: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao công trình cho đơn vị quản lý.

b) Đối với trường hợp báo cáo kê khai bổ sung: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.

c) Đối với trường hợp báo cáo kê khai thay đổi thông tin về khai thác công trình:

- Đơn vị quản lý công trình: Trước ngày 31/01 hàng năm.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của đơn vị quản lý công trình.

- Sở Tài chính: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo có xác nhận của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Xem nội dung VB
Điều 6. Hồ sơ hình thành và giao công trình cho đơn vị quản lý

1. Hồ sơ hình thành và giao công trình cho đơn vị quản lý gồm:

a) Đối với công trình được đầu tư từ ngân sách nhà nước, có nguồn gốc ngân sách nhà nước:

- Tài liệu liên quan đến đầu tư xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.

Trường hợp công trình không có tài liệu hoặc có tài liệu nhưng không đầy đủ theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng thì hồ sơ gồm: Biên bản kiểm tra hiện trạng và xác định lại giá trị công trình theo Mẫu số 01 BB/CTNSNT ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu liên quan (nếu có).

- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc giao công trình cho đơn vị quản lý;

- Biên bản bàn giao công trình theo Mẫu số 02 BB/CTNSNT ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 4. Mức chi:

1. Đối với công việc nhập dữ liệu:

a) Nhập dữ liệu có cấu trúc:

Dữ liệu có cấu trúc là các dữ liệu đã được tổ chức theo một cấu trúc thống nhất, bản thân các cấu trúc này không hoặc ít có sự biến động theo thời gian.

Mức chi nhập dữ liệu có cấu trúc được tính theo trường dữ liệu trên cơ sở số lượng ký tự trong 01 trường dữ liệu, cụ thể như sau:

- Đối với trường dữ liệu có số lượng ký tự trong 1 trường (n) ≤ 15: tối đa 300 đồng/1 trường.

- Đối với trường dữ liệu có số lượng ký tự trong 1 trường 15 < n ≤ 50: tối đa 375 đồng/1 trường.

- Đối với trường dữ liệu có số lượng ký tự trong 1 trường (n) > 50: tối đa 450 đồng/1 trường.

Trong đó: đơn giá trên bao gồm cả cả việc kiểm tra hiệu đính thông tin; 01 trang văn bản tương ứng 46 dòng x 70 ký tự/dòng, tương đương bình quân

b) Nhập dữ liệu phi cấu trúc:

Dữ liệu phi cấu trúc để chỉ dữ liệu ở dạng tự do và không có cấu trúc được định nghĩa sẵn, ví dụ như: các tập tin video, tập tin ảnh, tập tin âm thanh...

Mức chi nhập dữ liệu phi cấu trúc được tính theo trang dữ liệu, cụ thể như sau:

- Trang tài liệu chỉ gồm các chữ cái, chữ số: tối đa 9.500 đồng/1 trang.

- Trang tài liệu có bảng biểu kèm theo: tối đa 11.700 đồng/1 trang.

- Trang tài liệu dạng đặc biệt có nhiều công thức toán học, hoặc các ký tự đặc biệt: tối đa 14.000 đồng/1 trang.

Trong đó: đơn giá trên bao gồm cả cả việc kiểm tra hiệu đính thông tin.

2. Đối với công việc tạo lập các trang siêu văn bản (Web):

Trang siêu văn bản là một dạng dữ liệu được mô tả bằng ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (HTML), chức năng chính là cho phép tạo lập kết nối đến các tài nguyên khác trên mạng.

Mức chi cụ thể cho việc tạo lập các trang siêu văn bản được quy định cho từng dạng trang siêu văn bản. Cụ thể như sau:

a) Trang siêu văn bản đơn giản: Là các văn bản chủ yếu nhằm mục đích thể hiện nội dung thông tin. Mức chi tối đa là 12.000 đồng/trang tài liệu gốc A4 chuyển vào trang siêu văn bản (văn bản phi cấu trúc chuyển đổi sang trang siêu văn bản, tuỳ theo độ phức tạp về cấu trúc và kỹ thuật miêu tả).

b) Trang siêu văn bản phức tạp: là các văn bản có sử dụng các tính năng tiên tiến của ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản, tạo được một giao diện thân thiện, mỹ thuật, dễ sử dụng, làm cơ sở dẫn dắt người dùng truy tìm và sử dụng thông tin một cách hiệu quả nhất. Mức chi tối đa là 42.000 đồng/trang tài liệu gốc A4 chuyển vào trang siêu văn bản phức tạp (tuỳ theo độ phức tạp về bố cục mỹ thuật, nhiều hình ảnh, sử dụng các công nghệ tiên tiến, các mối liên kết phức tạp).

c) Các mức chi quy định tại điểm a, điểm b khoản này không bao gồm chi phí thiết kế giao diện, cấu trúc toàn trang.

3. Đối với công việc tạo lập thông tin điện tử bằng tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số được phép tăng từ 10% đến 30% mức chi quy định tương ứng (không bao gồm chi phí thiết kế giao diện, cấu trúc toàn trang).

4. Đối với việc tạo lập thông tin điện tử từ các nguồn dữ liệu điện tử có sẵn, mức chi được tính tối đa bằng 15% mức chi tạo lập thông tin lần đầu theo quy định tại Thông tư này.

5. Chuyển đổi thông tin:

Trường hợp sử dụng thiết bị ngoại vi để quét dữ liệu có sẵn trên giấy nhằm chuyển dữ liệu dạng văn bản in sang dữ liệu dạng văn bản điện tử (không hiệu đính), sau đó sử dụng phần mềm chuyên dụng để chuyển đổi thông tin từ dạng văn bản điện tử (không hiệu đính) sang thông tin dạng văn bản điện tử (có hiệu đính): mức chi tối đa bằng 30% mức chi nhập dữ liệu phi cấu trúc quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

6. Số hóa thông tin:

Trường hợp sử dụng thiết bị ngoại vi để tiến hành số hoá các bức ảnh và lưu giữ hình ảnh đó dưới dạng 1 tệp tin để có thể kết hợp sử dụng trong các văn bản hoặc siêu văn bản: mức chi tối đa bằng 30% mức chi tạo lập trang siêu văn bản quy định tại khoản 5 Điều này.

7. Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định mức chi cụ thể trên cơ sở khả năng kinh phí và yêu cầu thực tế, bảo đảm không vượt quá mức chi quy định tại Thông tư này. Trên cơ sở quyết định mức chi cụ thể nêu trên, căn cứ vào khối lượng công việc, thủ trưởng đơn vị có thể áp dụng thanh toán khoán cho từng khối lượng công việc. Việc thanh toán khoán theo khối lượng công việc phải được thực hiện công khai trong đơn vị và thể hiện trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

Xem nội dung VB
Điều 19. Báo cáo kê khai công trình

...

3. Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai công trình

...

c) Căn cứ báo cáo do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác nhận, Sở Tài chính thực hiện đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu về công trình.

Xem nội dung VB