Thông tư 14/2019/TT-BCT sửa đổi Thông tư 32/2016/TT-BCT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn tời trục mỏ"
Số hiệu: 14/2019/TT-BCT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Công thương Người ký: Trần Tuấn Anh
Ngày ban hành: 14/08/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 05/09/2019 Số công báo: Từ số 735 đến số 736
Lĩnh vực: Khoa học, công nghệ, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2019/TT-BCT

Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2019

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 32/2016/TT-BCT NGÀY 15 THÁNG 12 NĂM 2016 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG BAN HÀNH “QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN TỜI TRỤC MỎ”

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn vQuy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 ca Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy đnh chi tiết thi hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;

Căn cứ Nghđịnh số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2016/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm 2016 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn tời trục mỏ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 32/2016/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm 2016 như sau:

“Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn tời trục mỏ. Ký hiệu: QCVN 02:2016/BCT.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn tời trục mỏ. Ký hiệu: Sửa đổi 1:2019 QCVN 02:2016/BCT.”

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành ngày 18 tháng 10 năm 2019.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Thủ tưng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Lãnh đạo Bộ Công Thương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Công Thương các tnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Cục kiểm soát thtục hành chính Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ, Bộ Công Thương
- Lưu: VT, PC, ATMT.

BỘ TRƯỞNG




Trần Tuấn Anh

 

SỬA ĐỔI 1:2019 QCVN 02:2016/BCT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN TỜI TRỤC MỎ

National technical regulation on safety of Mine windlass system

 

LỜI NÓI ĐẦU

Sửa đổi 1:2019 QCVN 02:2016/BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của QCVN 02:2016/BCT.

Sửa đổi 1:2019 QCVN 02:2016/BCT do Tổ soạn thảo Thông tư Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2016/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương biên soạn, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp trình duyệt, được Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành theo Thông tư số 14/2019/TT-BCT ngày 14 tháng 8 năm 2019.

 

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN TỜI TRỤC MỎ

SỬA ĐỔI 1:2019 QCVN 02:2016/BCT

National technical regulation on safety of Mine windlass system Amendment 1:2019 QCVN 02:2016/BCT

Chương I

Quy định Chung

1. Bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 1 như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

“3. Khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 22, Điều 26 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn tời trục mỏ QCVN 02:2016/BCT không áp dụng cho các tời trục mỏ chở vật liệu phục vụ thi công trong công tác đào lò, khai thác cho tầng, mức trong một khu khai thác.

4. Điểm 1.2.2 khoản 1 Điều 11 của Quy chuẩn QCVN 02:2016/BCT không áp dụng cho các tời trục mỏ đã được lắp đặt trước ngày sửa đổi này có hiệu lực.”

Chương II

Giếng và thiết bị lắp đặt trong giếng

2. Điều 10 sửa đổi như sau:

Điều 10. Đào giếng đứng lắp đặt tời trục mỏ

Trong quá trình thi công đào giếng đứng phải tuân thủ các quy định tại Điều 27 trong QCVN 01:2011/BCT và các yêu cầu sau:

1. Phải tiến hành các biện pháp chống rò rỉ nước, đảm bảo lưu lượng nước chảy vào gương giếng không vượt quá 5 m3/h.

2. Sai lệch trục giếng so với thiết kế không được vượt quá (50 + 0,15H)/1000, m. Trong đó: H là chiều sâu giếng tính bằng mét.

3. Các khe hở vận hành giữa những phần nhô ra tối đa của thùng trục, khung chống và xà ngang trong giếng đứng của trục tải cố định phải phù hợp với những giá trị ghi trong Bảng 1.

Bảng 1. Khoảng hở quy định cho phép trong giếng

Loại cốt giếng

Loại và cách bố trí cốt giếng

Tên gọi của khe hở

Giá trị tối thiểu của khe hở (mm)

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

1. Bằng gỗ

Bằng gỗ và kim loại với cách bố trí các đường dẫn hướng về một phía và hai phía

Giữa thùng trục và cốt giếng

200

Đối với giếng chống bằng gỗ cho phép khe hở không nhỏ hơn 150mm khi bố trí các đường dẫn về một phía cũng như hai phía nếu phần nhô ra lớn nhất của thùng trục cách tâm các đường dẫn không lớn hơn 1m

2. Bằng bê tông, gạch, bê tông đúc sẵn

Bằng kim loại với cách bố trí các đường dẫn hướng về một và hai phía

Giữa thùng trục và cốt giếng

150

 

3. Bằng bê tông, gạch, bê tông đúc sẵn

Bằng gỗ và kim loại với cách bố trí các đường dẫn hướng về một và hai phía

Giữa thùng trục và cốt giếng

200

 

4. Bằng gỗ bê tông gạch, v chiubin

Các xà ngang bằng kim loại, gỗ không giữ các đường dẫn hướng

Giữa các thùng trục và xà ngang

150

Khi bố trí các thùng trục trong giếng đặc biệt chật hẹp khe hở này không nhỏ hơn 100mm

5. Bằng gỗ bê tông gạch, vì chiubin

Không có xngăn giữa các thùng trục

Giữa 2 thùng trục chuyển động

200

Khi các thanh dẫn hướng cứng

6. Bằng gỗ, bê tông, gạch, bê tông đúc sẵn, vì chiubin

Bố trí các đường dẫn hướng về một bên, hai bên sườn (cạnh) và ở mặt trước

Giữa thùng cũi và các bộ phận của cơ cấu hạ thùng

60

Đối với các giếng đưa vào sản xuất trước năm 1973, khe hở này có thể không nhỏ hơn 40 mm

7. Bằng gỗ, bê tông, gạch, bê tông đúc sẵn, vì chiubin

Bố trí các đường dẫn hướng về một bên, hai bên sườn (cạnh) và ở mặt trước

Giữa xà ngang và những phần nhô ra của thùng trục, cách tâm của các đường dẫn hướng một khoảng đến 750 mm

40

Khi trên thùng trục có các con lăn dỡ tải nhô ra, khe hở giữa con lăn và xà ngang cần phải tăng thêm 25mm

8. Bằng gỗ, bê tông, gạch, bê tông đúc sẵn, vì chiubin

Bằng gỗ có bố trí các đường dẫn hướng ở mặt trước

Giữa những xà ngang không giữ đường dẫn hướng và thùng cũi

50

 

9. Bằng gỗ, bê tông, gạch, bê tông đúc sẵn, vì chiubin

Bằng kim loại và gỗ, không phụ thuộc vào sự bố trí của các đường dẫn hướng

Giữa mép ngoài của bạc dẫn hướng thùng trục và cơ cấu đbắt các đường dẫn hướng vào xà ngang.

15

 

10. Bằng gỗ, bê tông, gạch, bê tông đúc sẵn, vì chiubin

Bố trí các đường dẫn hướng về một bên, hai bên và mặt trước

Giữa những phần nhô ra nhiều nhất và xa nhất so với tâm của thùng trục và xà ngang có tính đến sự mòn của đường dẫn hướng, bạc dẫn hướng và khả năng c thể quay của thùng trục

25

Đối với mỏ thiết kế mới

11. Bằng gỗ, gạch, bê tông, vì chu bin

Bằng kim loại và gỗ, không phụ thuộc vào sự bố trí của các đường dẫn hướng

Giữa những ray của mặt bằng nhận và thùng cũi

30

 

12. Tất cả các loại vchống

Có các đường dẫn hướng bằng cáp của trục tải nhiều cáp

Giữa các thùng trục và vì chống xà ngang hoặc thanh giằng trong giếng

225

Khi giếng sâu đến 800 m

265

Khi giếng sâu hơn 800m

Giữa những thùng trục chuyển động của một trục tải

300

Trong tất cả các trường hợp, các khe hở vận hành không được nhỏ hơn 0,75 các khe hở thiết kế

Giữa những thùng trục ti lân cận

350

13. Tất cả các loại vchống

Có các đường dẫn hướng bằng cáp của trục tải một cáp

Giữa những thùng trục chuyển động của một trục tải

300

Khe hở theo thiết kế

Giữa những thùng trục chuyển động của các trục tải kề nhau

350

 

Giữa những thùng trục và vchống, xà ngang hoặc thanh giằng trong giếng

240

4. Khi đào giếng, khoảng cách của những cáp dẫn hướng ở giữa các thùng trục không được nhỏ hơn 300 mm. Khi chiều sâu của giếng lớn hơn 400m buộc phải đặt các cơ cấu ngăn ngừa khả năng va chạm của các thùng trục đào giếng. Các cơ cấu này không cần thiết nếu khe hở giữa những cáp dẫn hướng ở giữa lớn hơn hoặc bằng (250 + H/3000) mm, trong đó H là chiều sâu của giếng, tính bằng milimét.

5. Khe hở giữa thùng trục đào lò đang chuyển động và khung chống giếng hoặc những phần nhô ra của trang thiết bị đặt trong giếng (đường ống dẫn, xà chống...) không nhỏ hơn 400 mm.

6. Khe hở giữa các thành (cạnh) của miệng ống loe sàn đào lò và các phần chuyển động nhô ra của khung định hướng thùng trục đào lò không được nhỏ hơn 100 mm.

7. Trường hợp đặt cốt giếng cùng với thời gian đào giếng, khe hở tối thiểu giữa các phần nhô ra lớn nhất của thùng trục đào lò hoặc của khung dẫn hướng và các xà ngang được quy định như sau:

a) 350 mm đối với đường dẫn hướng bằng cáp đặt trong mặt phẳng vuông góc với các xà ngang.

b) 400 mm đối với đường dẫn hướng bằng cáp đặt trong mặt phẳng song song với các xà ngang.

c) 30 mm đối với đường dẫn hướng cứng (ray, thép chữ nhật).

d) Phải kiểm tra các khe hở trên trước khi cho thùng trục chuyển động.”

Chương IV

Quy định về an toàn trong thiết kế, chế tạo tời trục mỏ

3. Khoản 1, khoản 6 Điều 17 sửa đổi như sau:

Điều 17. Quy định chung

“1. Thiết kế mới, chế tạo, cải tiến, lựa chọn, lắp đặt tời trục mỏ phải phù hợp với các yêu cầu an toàn đối với tời trục mỏ tại Quy chuẩn này, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn khai thác than hầm lò QCVN 01: 2011/BCT, TCVN 4244:2005 và các tiêu chuẩn, quy chuẩn có liên quan.”

"6. Tuổi thọ theo thiết kế của hộp giảm tốc đối với trục tải mỏ và tời mỏ chở người trong điều kiện hoạt động đảm bảo theo hướng dẫn của nhà chế tạo và quy định của Quy chuẩn này không nhỏ hơn 50.000 giờ."

4. Điều 18 sửa đổi như sau:

Điều 18. Quy định về ghi nhãn tời trục m

“1. Nhãn hiệu tời trục mỏ phải phù hợp với quy định tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về nhãn hàng hóa.

2. Cách ghi và đọc mã hiệu tời trục mỏ theo Phụ lục II.”

5. Khoản 1, khoản 2 và điểm c khoản 4 Điều 21 sửa đổi như sau:

Điều 21. Tang quấn cáp

“1. Tỷ số giữa đường kính tang và đường kính cáp thép của tời trục mỏ phải đảm bảo:

1.1. Đối với trục tải mỏ:

1.1.1. Loại tang quấn cáp một đầu:

a) Lắp đặt trên mặt đất: ≥ 80.

b) Lắp đặt dưới hầm lò: ≥ 60.

1.1.2. Loại tang ma sát:

a) Lắp đặt trên mặt đất (kể cả puly tháp giếng): ≥ 90.

b) Lắp đặt dưới hầm lò: ≥ 80.

1.2. Đối với tời mỏ:

1.2.1. Loại tang quấn cáp một đầu:

a) Vận chuyn người ≥ 60.

b) Vận chuyển hàng ≥ 25.

1.2.2. Loại tang ma sát:

a) Vận chuyển người ≥ 60.

b) Vận chuyển hàng ≥ 50.

1.2.3. Loại vô cực:

Vận chuyển người, vận chuyển hàng bằng phương pháp kéo chạy trên ray hoặc dẫn hướng đặt trên nền lò ≥ 25.

1.3. Khi sử dụng cáp thép dạng kín, các giá trị được quy định tại khoản 1 Điều này được tăng thêm 20%.

2. Số lớp cáp quấn trên tang của tời trục mỏ phải đảm bảo không vượt quá các giá trị sau:

2.1. Đối với giếng đứng:

a) Để vận chuyển người hoặc hàng - người: 1 lớp.

b) Để vận chuyển vật liệu: 2 lớp.

2.2. Đối với giếng nghiêng:

a) Để vận chuyển người hoặc vật liệu tại các đường lò có góc dốc từ 30° đến 45°: 2 lớp.

b) Để vận chuyển người hoặc vật liệu tại các đường lò có góc dốc dưới 30°: 3 lớp.

4. Tang quấn nhiều lớp cáp phải đảm bảo các điều kiện:

c) Tời trục mỏ đang hoạt động tại các đường lò cgóc dốc dưới 45°, khi tiến hành đào tiếp xuống các mức, tầng phía dưới cho phép tăng số lớp cáp được quy định tại điểm a và điểm b khoản 2.2 Điều này thêm một lớp và phải có cơ cấu để chuyển tiếp cáp từ lớp này sang lớp khác đồng thời phải có bo vệ để loại trừ khả năng làm việc của tời trục mỏ khi cáp quấn trên tang vượt quá số lớp quy đnh.”

6. Khoản 2 Điều 25 sửa đổi như sau:

Điều 25. Chạy thử nghiệm hộp giảm tốc

“2. Nhiệt độ bề mặt bên ngoài hộp giảm tốc không lớn hơn 75° C. Độ gia tăng nhiệt độ của dầu bôi trơn bên trong hộp giảm tốc không vượt quá 35° C.”

Chương V

Thiết bbảo vệ an toàn, bảo vệ liên động tời trục mỏ

7. Điểm d khoản 10 và khoản 28 Điều 33 sửa đổi như sau:

Điều 33. Hệ thống phanh

“10. Thiết bị phanh đĩa thủy lực

d) Trên hệ thống phanh đĩa phải bố trí cơ cấu cảnh báo độ mòn má phanh.

28. Độ mòn má phanh: Theo quy định của nhà chế tạo."

Chương IX

Tín hiệu, đàm thoại tời trục mỏ

8. Khoản 4 Điều 50 sửa đổi như sau:

Điều 50. Trang btín hiệu điều khiển tại các sàn tiếp nhận

“4. Đối với tời trục mỏ chở người, hàng - người các đường lò có góc dốc lớn hơn hoặc bằng 45°, ngoài tín hiệu làm việc và sửa chữa, phải có tín hiệu dự phòng và chức năng của hệ thống tín hiệu dự phòng không được khác với hệ thống tín hiệu đang làm việc. Hệ thống tín hiệu dự phòng phải được cấp điện từ nguồn điện riêng, trừ trường hợp tồn tại 2 tời trục mỏ trong cùng một giếng và mỗi tời trục mỏ đđảm bảo chở người lên - xuống từ tất cả các mức tầng khai thác."

Chương X

Vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa tời trục mỏ

9. Điểm 1.2 khoản 1 Điều 57, sửa đổi như sau:

Điều 57. Nội dung và thời hạn kiểm tra tời trục mỏ

“1.2. Các chức danh được quy định tại Điều này phải tham gia kiểm tra lập biên bản kiểm tra và ký, ghi rhọ tên sau khi đưa ra nhận xét và xử lý thông số kỹ thuật an toàn tời trục mỏ đã kiểm tra.”

Chương XII

Tổ chức thực hiện

10. Khoản 2 Điều 64, sửa đổi như sau:

Điều 64. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

“2. Sở Công Thương có trách nhiệm

Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư này đối với các tổ chức cliên quan tới tời trục mỏ trên địa bàn quản lý.”

11. Bổ sung khoản 6 Điều 65 bổ sung như sau:

Điều 65. Hiệu lực thi hành

“6. Khoản 2 Điều 9, khoản 3 Điều 21, khoản 6 Điều 30 trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn tời trục mỏ QCVN 02:2016/BCT ban hành kèm theo Thông tư số 32/2016/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Công Thương bị bãi bỏ./.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn tời trục mỏ.

Ký hiệu: QCVN 02:2016/BCT

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh

1. Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật an toàn trong thiết kế, chế tạo, lắp đặt, sử dụng, sửa chữa, kiểm tra, bảo dưỡng, thử nghiệm và kiểm định đối với tời trục mỏ sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu.

2. Quy chuẩn này không áp dụng đối với:

a) Tời trục mỏ vận chuyển hàng trong giếng nghiêng, giếng đứng và lò bằng có đường kính tang tời ≤ 0,6 m.

b) Tời hỗ trợ người đi bộ giếng nghiêng.

c) Tời mỏ vận chuyển hàng trên đường dốc bằng phương pháp kéo trượt trên nền lò, tời ma nơ, tời phá hỏa, tời cáp kéo trên mônô ray, tời cáp treo chở người.

Xem nội dung VB
Điều 22. Hệ thống Điều khiển tời trục mỏ

1. Chế độ Điều khiển: Điều khiển bằng tay và tự động theo biểu đồ đã lập trình.

2. Dừng tời trục ở chế độ vận hành: Dừng bằng tay và tự động theo biểu đồ đã lập trình.
...

5. Thiết bị Điều khiển, phần cứng và phần mềm Điều khiển phải có dự phòng.
...

Điều 26. Hệ thống thiết bị chỉ báo độ sâu

1. Hệ thống thiết bị chỉ báo độ sâu (bao gồm thiết bị chỉ báo độ sâu và bộ truyền động cho thiết bị chỉ báo độ sâu) phải chỉ báo chính xác vị trí của thùng trục trong giếng, đồng thời có thể phát tín hiệu âm thanh, ánh sáng và tín hiệu điện về bàn Điều khiển để dừng máy khi xảy ra quá nâng và quá hạ đảm bảo nhanh chóng và chính xác.

2. Sai lệch cho phép về vị trí thực tế của thùng trục so với chỉ báo trong thiết bị chỉ báo độ sâu là ± 50 mm.

3. Mỗi cơ cấu trong hệ thống khi chuyển động phải êm, ổn định, không được có hiện tượng kẹt và sai lệch.

4. Tín hiệu chỉ báo vị trí thùng trục trong giếng phải được thể hiện trên thước chỉ báo độ sâu và trên màn hình tại bàn Điều khiển của người Điều khiển máy.

Xem nội dung VB
Điều 11. Dẫn hướng, cơ cấu dẫn hướng, bước cốt giếng

1. Dẫn hướng
...
1.2. Dẫn hướng thùng cũi
...

1.2.2. Khi thùng cũi dài hơn 4 m, phải sử dụng 3 dẫn hướng (2 dẫn hướng ở một bên thùng cũi, một dẫn hướng ở mặt còn lại) hoặc 4 dẫn hướng.

Xem nội dung VB
Điều 10. Giếng đứng lắp đặt tời trục mỏ

1. Việc đào và chống giếng đứng phải được thực hiện theo thiết kế được Chủ đầu tư phê duyệt.

2. Khoảng cách từ vì chống hoặc mép dưới của cốp pha đến gương giếng và đất đá sau nổ mìn được quy định theo thiết kế; đối với đất đá mềm yếu, kém bền vững, khoảng cách đó tối đa là 1,5 m và thiết kế phải đề cập các biện pháp an toàn bổ sung ngăn ngừa đất đá sụt lở.

3. Khi đồng thời có nhiều đơn vị thi công đào và trang bị giếng, đơn vị nhận thầu chính phải cùng với các đơn vị nhận thầu khác xây dựng biểu đồ thi công, các biện pháp kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động trình Chủ đầu tư phê duyệt. Chủ thầu chính có trách nhiệm kiểm tra thực hiện các biện pháp nêu trên, các đơn vị khác chịu trách nhiệm thực hiện an toàn các công việc do đơn vị đó đảm nhiệm.

4. Những người thực hiện công tác đào, chống và lắp đặt các trang bị giếng phải hiểu và biết phát các tín hiệu quy định.

5. Phải chỉ định người chịu trách nhiệm phát tín hiệu và theo dõi việc nhận, bốc dỡ, di chuyển thùng trục đào lò ở gương trong thời gian thùng chở đá và các vật liệu di chuyển lên - xuống qua lỗ sàn công tác.

6. Trước khi lắp đặt cổ giếng tại cốt ± 0, miệng giếng phải được bảo vệ bằng hàng rào lưới thép cao 2,5 m, có cửa để người qua lại. Sau khi xây dựng xong cổ giếng, đề phòng vật rơi từ trên xuống gương, nơi mọi người làm việc, tại cốt ± 0, miệng giếng phải được che chắn bằng tấm đậy kết cấu vững chắc, chống cháy, có cửa mở ra về hai phía phục vụ thi công. Sàn cốt ± 0 bố trí thiết bị công nghệ phải được chiếu sáng.

7. Trên sàn công nghệ thi công giếng phải có các ống loe với chiều cao phía trên sàn tối thiểu là 1600 mm và ở phía dưới sàn tối thiểu là 300 mm.

8. Trong thời gian đào giếng, phải có sàn bảo vệ ở phía trên đề phòng các vật rơi từ trên xuống.

9. Giếng đào sâu thêm phải được cách ly với phần giếng đang hoạt động ở mức đang khai thác bằng cơ cấu bảo vệ.

10. Không được:

a) Có người ở gương giếng trong trường hợp thay, kẹp lại cáp hoặc thay thùng trục.

b) Thực hiện các công việc trong giếng và di chuyển sàn công tác khi không có dây bảo hiểm.

c) Vận hành sàn công tác khi không có quy trình vận hành.

d) Vận chuyển dụng cụ trong thùng đang chở đất đá cũng như móc các vật vào dây cáp khi cửa gió tháp giếng mở.

e) Giao nhiệm vụ cho một người vừa thao tác thùng chở đất đá hoặc vật liệu đi qua ống loe của sàn công tác vừa nhận thùng có tải trên sàn.

g) Thực hiện công việc ở gương giếng trong thời gian tháo hoặc móc các ống mềm dẫn bê tông.

h) Sử dụng thùng chở người để vận chuyển đất đá, vật liệu và cấu kiện của khung giếng từ trên xuống mà thùng này không có cơ cấu treo chuyên dùng đã được kiểm định.

i) Để ngập nước cục bộ giếng nếu không có sự đồng ý của Chủ đầu tư.

k) Sử dụng sàn nhỏ treo làm thùng nâng hàng.

11. Khi tiến hành đồng thời các công việc đào giếng và dựng vì chống cố định, từ trên sàn công tác phải thực hiện các quy định sau:

a) Sàn công tác phải có mái che để bảo vệ người làm việc trên sàn, tránh những vật rơi từ trên xuống và phải được trang bị phương tiện phát tín hiệu âm thanh khi cho thùng xuống gương.

b) Khe hở giữa sàn công tác và vì chống giếng, giữa sàn công tác với cốp pha hoặc tấm chắn bảo vệ tối đa là 120 mm tính từ gờ ngoài của thanh cong và trong khi làm việc khe hở phải được che kín. Khi đào giếng theo sơ đồ hỗn hợp, khe hở giữa sàn công tác và vì chống giếng tối đa là 400 mm và trên tất cả các tầng của sàn phải có tấm lưới bảo vệ có chiều cao ít nhất là 1600 mm bao quanh chu vi sàn. Phần bảo vệ dưới sàn công tác phải được che kín bằng lớp tôn chiều cao ít nhất 300 mm.

c) Sàn công tác dùng để đào giếng phải có khe hở để người chịu trách nhiệm cho thùng và hàng qua ống loe nhìn thấy tình hình ở gương và thiết bị bố trí ở bên dưới sàn. Lỗ đặt ống loe giữa các tầng của sàn công tác phải được che bằng lưới kim loại 40 mm x 40 mm. Bên dưới ống loe ở vị trí tiếp giáp lưới với sàn công tác phải được che kín với chiều cao ít nhất 300 mm. Chiều cao ống loe bên trên tầng trên của sàn công tác tối thiểu là 1600 mm.

d) Các công việc di chuyển sàn công tác, sàn bảo vệ, cốp pha kim loại, ống dẫn, cáp điện phải được tiến hành theo các biện pháp quy định trong hộ chiếu đào chống giếng được duyệt và phải do Trưởng ca chỉ đạo thực hiện.

Để thực hiện các công việc trên phải Điều khiển bằng tín hiệu theo sơ đồ sau: Sàn công tác - mặt bằng cốt ± 0 - trạm Điều khiển tời trung tâm.

12. Khi di chuyển sàn công tác, tấm chắn bảo vệ, cốp pha kim loại, đường ống, cáp điện, cấm các hành vi sau:

a) Đồng thời phát tín hiệu vận hành tời trục mỏ trên nhà tời trục và tời trục mỏ lắp đặt tại các vị trí khác phục vụ thi công đào giếng.

b) Tiến hành các công việc khác ở gương giếng và trên sàn công tác.

c) Di chuyển thiết bị đào giếng, khi nó bị lệch so với vị trí bình thường.

d) Người đứng trên cốp pha khi cốp pha di chuyển.

13. Chỉ được phép tiếp tục các công việc đào giếng hoặc đào sâu thêm giếng sau khi di chuyển sàn công tác, tấm chắn bảo vệ, cốp - pha kim loại và cáp điện trong những Điều kiện sau:

a) Tại đồng hồ chỉ dẫn chiều sâu và ở mép tang máy nâng đã được đánh dấu vị trí mới của sàn công tác.

b) Kiểm tra đảm bảo chắc chắn hệ thống đường ống và cáp điện trong giếng cũng như quan sát các khe hở theo quy định của Quy chuẩn này.

c) Các tời đã được hãm phanh, các cơ cấu dừng bánh cóc được đưa về vị trí làm việc, các tời được cắt nguồn điện, cắt nguồn khí nén và đóng khóa nhà tời.

14. Phải sử dụng các dụng cụ nâng cáp (dây cáp, dầm ngang, quai treo) đã được kiểm định đạt yêu cầu.

15. Chỉ được phép nâng, hạ bằng cáp các vật có chiều dài hoặc kích thước phi tiêu chuẩn (đường ống, thiết bị) khi đã lập phương án kỹ thuật an toàn và phải được Giám đốc mỏ phê duyệt.

16. Phải chèn đá và phun bê tông lấp đầy khe hở giữa vì chống và đất đá thành giếng khi tiến hành dựng vì chống cố định. Cấm chèn các khe hở đó bằng gỗ và vật liệu dễ cháy khác.

17. Phải định vị các ống mềm dẫn bê tông bằng cáp thép liền dọc theo suốt chiều dài đường ống.

18. Việc lắp đặt khung giếng phải được thực hiện bằng các sàn công tác đặc biệt cũng như các trang bị khác có kết cấu đảm bảo an toàn cho người làm việc trong giếng. Phải có biện pháp che chắn giếng, đặc biệt khi thực hiện các công việc lắp đặt khung giếng đồng thời với lắp đặt tháp giếng hoặc thiết bị trong giếng.

19. Phải tiến hành các biện pháp chống rò rỉ nước triệt để tại nơi có nước làm ảnh hưởng tới vỏ giếng hoặc thẩm thấu nước qua vỏ giếng.

20. Lượng nước thẩm thấu qua thành giếng dọc theo chiều dài giếng không cho phép lớn hơn 5 m3/ngày đêm.

21. Bê tông làm thành giếng phải đạt chuẩn theo thiết kế và không thấp hơn mác M 250.

22. Sai lệch trục giếng so với thiết kế không được vượt quá 50 + 0,15H, mm. Trong đó H - chiều sâu giếng tính bằng mét.

23. Việc tháo dỡ sàn ở giếng đào sâu thêm phải tiến hành theo thiết kế và phải dùng vì chống tạm thời. Thiết kế này phải được Giám đốc mỏ duyệt.

24. Khi lắp đặt các thiết bị trong giếng, khe hở giữa thùng trục và các phần trong giếng phải đảm bảo:

25. Các khe hở vận hành giữa những phần nhô ra tối đa của thùng trục, khung chống và xà ngang trong giếng đứng của trục tải cố định phải phù hợp với những giá trị ghi trong Bảng 3.

Bảng 3. Khoảng hở quy định cho phép trong giếng

(Bảng biểu xem nội dung chi tiết tại văn bản)

26. Khi đào giếng, khoảng cách của những cáp dẫn hướng ở giữa các thùng trục không được nhỏ hơn 300 mm. Khi chiều sâu của giếng lớn hơn 400m buộc phải đặt các cơ cấu ngăn ngừa khả năng va chạm của các thùng trục đào giếng. Các cơ cấu này không cần thiết nếu khe hở giữa những cáp dẫn hướng ở giữa lớn hơn hoặc bằng (250 + H/3000) mm, trong đó H là chiều sâu của giếng, tính bằng milimét.

27. Khe hở giữa thùng trục đào lò đang chuyển động và khung chống giếng hoặc những phần nhô ra của trang thiết bị đặt trong giếng (đường ống dẫn, xà chống...) không nhỏ hơn 400 mm.

28. Khe hở giữa các thành (cạnh) của miệng ống loe sàn đào lò và các phần chuyển động nhô ra của khung định hướng thùng trục đào lò không được nhỏ hơn 100 mm.

29. Trường hợp đặt cốt giếng cùng với thời gian đào giếng, khe hở tối thiểu giữa các phần nhô ra lớn nhất của thùng trục đào lò hoặc của khung dẫn hướng và các xà ngang được quy định như sau:

a) 350 mm đối với đường dẫn hướng bằng cáp đặt trong mặt phẳng vuông góc với các xà ngang.

b) 400 mm đối với đường dẫn hướng bằng cáp đặt trong mặt phẳng song song với các xà ngang.

c) 30 mm đối với đường dẫn hướng cứng (ray, thép chữ nhật).

d) Phải kiểm tra các khe hở trên trước khi cho thùng trục chuyển động.

Xem nội dung VB
Điều 17. Quy định chung

1. Thiết kế mới, chế tạo, cải tiến, lựa chọn, lắp đặt trục tải mỏ phải phù hợp với các yêu cầu an toàn đối với tời trục mỏ tại Quy chuẩn này, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn khai thác than hầm lò QCVN 01: 2011/BCT, TCVN 4244:2005 và các tiêu chuẩn, quy chuẩn có liên quan.
...

6. Trong Điều kiện làm việc bình thường, tuổi thọ sử dụng của hộp giảm tốc không nhỏ hơn 50.000 giờ làm việc.

Xem nội dung VB
Điều 18. Quy định về ghi nhãn tời trục mỏ

a) Nhãn hiệu tời trục mỏ phải phù hợp với quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định về nhãn hàng hóa.

b) Cách ghi và đọc mã hiệu tời trục mỏ tham khảo Phụ lục II.

Xem nội dung VB
Điều 21. Tang cuốn cáp

1. Tỷ số giữa đường kính tang và đường kính cáp thép

1.1. Đối với máy trục tang trụ một cáp:

a) Đối với máy trục trên mặt đất: ≥ 80.

b) Đối với máy trục dưới hầm lò: ≥ 60.

c) Khi sử dụng cáp thép dạng kín, các giá trị trên phải tăng thêm 20%.

1.2. Đối với máy trục tang ma sát nhiều cáp:

a) Đối với máy trục trên mặt đất (kể cả puy ly tháp giếng): ≥ 90.

b) Đối với máy trục dưới hầm lò: ≥ 80.

c) Khi sử dụng cáp thép dạng kín, các giá trị trên phải tăng thêm 20%.

2. Số lớp cáp cuốn trên tang trụ tời trục cáp một đầu.

2.1. Đối với giếng đứng:

a) Để vận chuyển người hoặc hàng - người chỉ cho phép cuốn 1 lớp.

b) Để vận chuyển vật liệu cho phép cuốn 2 lớp.

2.2. Đối với giếng nghiêng:

a) Để vận chuyển người hoặc hàng - người cho phép cuốn 2 lớp.

b) Để vận chuyển vật liệu cho phép cuốn 3 lớp.
...

4. Tang quấn nhiều lớp cáp phải đảm bảo các Điều kiện:
...

c) Tời trục mỏ giếng nghiêng đang hoạt động, khi tiến hành đào tiếp các mức tầng cho phép tăng số lớp quấn lên thêm một lớp khi có cơ cấu để chuyển tiếp trơn tru cáp từ lớp này sang lớp khác nhưng tổng số lớp không được vượt quá 5 lớp.

Xem nội dung VB
Điều 25. Chạy thử nghiệm hộp giảm tốc
...

2. Nhiệt tối đa không quá 75° C. Nhiệt độ dầu bôi trơn bên trong không quá 35° C.

Xem nội dung VB
Điều 33. Hệ thống phanh
...

10. Thiết bị phanh đĩa thủy lực
...

d) Trên hệ thống phanh đĩa phải bố trí cơ cấu cảnh báo mòn má phanh và cảnh báo mỏi của lò xo.
...

28. Độ mòn má phanh: Đối với má phanh đĩa và phanh đai: Khi má phanh mòn 1/3 chiều dày thì phải thay mới.

Xem nội dung VB
Điều 50. Trang bị tín hiệu Điều khiển tại các sàn tiếp nhận
...

4. Đối với trục tải mỏ chở người và hàng - người (ở các lò có góc dốc lớn hơn 50°), ngoài tín hiệu làm việc và sửa chữa, phải có tín hiệu dự phòng được cấp điện từ nguồn riêng bằng cáp điện riêng, trừ trường hợp tồn tại 2 tời trục mỏ trong cùng một giếng và mỗi tời trục mỏ đó đảm bảo chở người lên - xuống từ tất cả các mức tầng khai thác. Chức năng hệ thống tín hiệu dự phòng không được khác với hệ thống tín hiệu làm việc.

Xem nội dung VB
Điều 57. Nội dung và thời hạn kiểm tra tời trục mỏ

1. Quy định chung
...

1.2. Các chức danh được quy định tại Khoản 2 Điều này phải tham gia kiểm tra và ký sau khi đưa ra nhận xét và xử lý thông số kỹ thuật an toàn tời trục mỏ đã kiểm tra.

Xem nội dung VB
Điều 64. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
...

2. Sở Công Thương có trách nhiệm

Định kỳ hoặc xuất thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư này đối với các tổ chức có liên quan tới tời trục mỏ trên địa bàn quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 65. Hiệu lực thi hành

1. Quy chuẩn này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2017.

2. Các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 5 và Khoản 7 Điều 64, Điều 65, Điều 82, Điều 83, Điều 84 (trừ các Điểm e, k, l Khoản 9 và Điểm b Khoản 10), Điều 85, Điều 86, Điều 87, Điều 88, Điều 89, Điều 90, Điều 91, Điều 92 quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong khai thác than hầm lò QCVN 01:2011/BCT được ban hành kèm theo Thông tư số 03/2011/TT-BCT ngày 15 tháng 02 năm 2011 của Bộ Công Thương được bãi bỏ.

3. Đối với tời trục mỏ đã được lắp đặt trước ngày Quy chuẩn này có hiệu lực được phép tồn tại hoạt động và phải cải tạo để đáp ứng yêu cầu an toàn theo Quy chuẩn này. Thời gian cải tạo, trang bị bổ sung theo phương án tại Điểm d Khoản 4 Điều 64 Quy chuẩn này không quá 2 năm kể từ ngày Quy chuẩn này có hiệu lực.

4. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp Luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn được dẫn chiếu tại Quy chuẩn này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo quy định của văn bản mới đó.

5. Trong quá trình thực hiện Quy chuẩn này, nếu phát hiện những Điều chưa phù hợp, những vấn đề chưa được quy định hoặc cần sửa đổi, bổ sung, yêu cầu tổ chức, cá nhân báo cáo, phản ảnh về Bộ Công Thương để xem xét, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.

Xem nội dung VB
Điều 9. Giếng nghiêng lắp đặt tời trục mỏ
...

2. Tiết diện tối thiểu của lò giếng lắp đặt tời trục mỏ là 09 m2, chiều cao tính từ đỉnh ray tới nóc lò đối với cỡ đường ray 600 mm tối thiểu là 1,8 m và đối với cỡ đường ray 900 mm tối thiểu là 2,2 m.
...

Điều 21. Tang cuốn cáp
...

3. Trong thời gian xây dựng giếng để vận chuyển người và vật liệu cho phép quấn 2 lớp.
...

Điều 30. Nhà tời trục mỏ và buồng máy
...

6. Tại chân giếng và miệng giếng phải có trạm y tế.

Xem nội dung VB