Thông tư 12/2020/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật về nội dung và ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000
Số hiệu: 12/2020/TT-BTNMT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường Người ký: Nguyễn Thị Phương Hoa
Ngày ban hành: 30/09/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài nguyên, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đ
ộc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 12/2020/TT-BTNMT

Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2020

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH KỸ THUẬT VỀ NỘI DUNG VÀ KÝ HIỆU BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH QUỐC GIA TỶ LỆ 1:10.000, 1:25.000

Căn cứ Luật Đo đạc và bản đồ ngày 14 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ;

Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ;

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật về nội dung và ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định kỹ thuật về nội dung và ký hiệu của bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thành lập, lưu trữ, quản lý, cung cấp bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000 là bản đồ thể hiện đặc trưng địa hình, địa vật, biên giới, địa giới và địa danh trên đất liền, đảo, quần đảo được xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia ở tỷ lệ 1:10.000 và 1:25.000 trong hệ tọa độ quốc gia và hệ độ cao quốc gia để sử dụng thống nhất trong cả nước.

2. Ký hiệu theo tỷ lệ là ký hiệu có kích thước tỷ lệ với kích thước thực của đối tượng địa lý.

3. Ký hiệu nửa theo tỷ lệ là ký hiệu có kích thước một chiều tỷ lệ với kích thước thực của đối tượng địa lý, kích thước chiều kia biểu thị quy ước.

4. Ký hiệu không theo tỷ lệ là ký hiệu có dạng hình học tượng trưng cho đối tượng địa lý và kích thước quy ước, không theo kích thước thực của đối tượng địa lý.

5. Điểm tọa độ quốc gia là điểm đo đạc quốc gia có giá trị tọa độ không gian được thiết lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật.

6. Điểm độ cao quốc gia là điểm đo đạc quốc gia có giá trị độ cao được thiết lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật.

7. Điểm tọa độ, độ cao quốc gia là điểm đo đạc quốc gia có giá trị tọa độ không gian và có giá trị độ cao được thiết lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật.

8. Điểm trọng lực quốc gia là điểm đo đạc quốc gia có giá trị gia tốc lực trọng trường được thiết lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật.

9. GeoTIFF là định dạng ảnh gắn với tọa độ địa lý.

Điều 4. Cơ sở toán học

1. Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000 được thành lập trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000, hệ độ cao quốc gia.

2. Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000 được thành lập trong phép chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 3° có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0 = 0,9999. Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000 được thành lập trong phép chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 6° có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0 = 0,9996.

3. Số hiệu múi, kinh tuyến trục từng múi như tại Bảng 1 dưới đây:

Bảng 1

Múi 6°

Múi 3°

Số hiệu múi

Kinh tuyến trục

Số hiệu múi

Kinh tuyến trục

48

105°

481

102°

482

105°

49

111°

491

108°

492

111°

50

117°

501

114°

502

117°

4. Chia mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000 theo quy định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) “Hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000” cụ thể như sau:

a) Chia mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000

Mỗi mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000 được chia thành 4 mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000, mỗi mảnh có kích thước 7’30”x7’30”, ký hiệu bằng 4 chữ cái La-tinh a, b, c, d theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.

Phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000 gồm phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000 chứa mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000 đó, gạch nối và sau đó là ký hiệu mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000 trong mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000.

Ví dụ mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000 có phiên hiệu F-48-68-D-d.

b) Chia mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000

Mỗi mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000 được chia thành 4 mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, mỗi mảnh có kích thước 3’45”x3’45”, ký hiệu bằng số 1, 2, 3, 4 theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.

Phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000 gồm phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000 chứa mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000 đó, gạch nối và sau đó là ký hiệu mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000 trong mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000.

Ví dụ mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000 có phiên hiệu F-48-68-D-d-4.

Điều 5. Độ chính xác của bản đồ

1. Sai số trung phương về mặt phẳng của các đối tượng địa lý biểu thị trên bản đồ địa hình quốc gia theo tỷ lệ bản đồ thành lập không được vượt quá các giá trị dưới đây:

a) 0,5 mm trên bản đồ đối với vùng đồng bằng, vùng đồi, núi thấp;

b) 0,7 mm trên bản đồ đối với vùng núi cao và vùng ẩn khuất.

2. Sai số trung phương về độ cao của các đối tượng địa lý biểu thị trên bản đồ địa hình quốc gia không được vượt quá các giá trị quy định ở Bảng 2 dưới đây:

Bảng 2

Khoảng cao đều đường bình độ cơ bản

Sai số trung phương cho phép về độ cao (m)

1:10.000

1:25.000

1 m

0,25

 

2,5 m

0,8

0,8

5 m

1,7

1,7

10m

5

5

20 m

 

10,0

Đối với khu vực ẩn khuất và đặc biệt khó khăn về địa hình các sai số trên được phép tăng lên 1,5 lần.

3. Sai số giới hạn về mặt phẳng và độ cao của các đối tượng địa lý không được phép vượt quá 2,5 lần sai số trung phương. Số lượng các trường hợp có sai số lớn hơn 2,0 lần sai số trung phương không vượt quá 5% tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong mọi trường hợp các sai số đều không được mang tính hệ thống.

Điều 6. Định dạng sản phẩm

Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000 gồm bản đồ địa hình quốc gia dạng số và bản đồ địa hình quốc gia in trên giấy. Bản đồ địa hình quốc gia dạng số ở định dạng GeoTIFF GeoPDF kèm theo tệp siêu dữ liệu.

Chương II

NỘI DUNG VÀ KÝ HIỆU

Điều 7. Nội dung bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000

1. Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000 và 1:25.000 được thành lập từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bao gồm các nhóm lớp dữ liệu sau:

a) Nhóm lớp cơ sở toán học;

b) Nhóm lớp dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính;

c) Nhóm lớp dữ liệu dân cư;

d) Nhóm lớp dữ liệu địa hình;

đ) Nhóm lớp dữ liệu giao thông;

e) Nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật;

g) Nhóm lớp dữ liệu thủy văn.

2. Nội dung bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000 được thể hiện bằng các ký hiệu tương ứng theo mẫu Ký hiệu Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000 quy định tại Điều 16 của Thông tư này.

3. Độ chính xác biểu thị các yếu tố nội dung bản đồ phải bảo đảm các quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

Điều 8. Quy định chung về thể hiện nội dung bản đồ

1. Nội dung bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000 được thể hiện theo các quy định sau:

a) Thể hiện bằng ký hiệu theo tỷ lệ khi các đối tượng địa lý hình tuyến có chiều rộng đạt từ 5,0 m trở lên đối với tỷ lệ 1:10.000 và 12,5 m trở lên đối với tỷ lệ 1:25.000; đối với các đối tượng địa lý dạng vùng nguyên tắc thể hiện bằng ký hiệu theo tỷ lệ được quy định chi tiết theo từng nhóm dữ liệu bản đồ;

b) Thể hiện bằng ký hiệu nửa theo tỷ lệ khi các đối tượng địa lý hình tuyến có chiều rộng nhỏ hơn 5,0 m đối với tỷ lệ 1:10.000 và nhỏ hơn 12,5 m đối với tỷ lệ 1:25.000;

c) Thể hiện bằng ký hiệu không theo tỷ lệ đối với các đối tượng địa lý không vẽ được theo tỷ lệ hoặc khi cần thêm ký hiệu tượng trưng đặt vào giữa ký hiệu theo tỷ lệ để làm tăng tính trực quan của bản đồ;

d) Thể hiện bằng ghi chú thuyết minh khi các đối tượng địa lý không có ký hiệu chung hoặc thuyết minh các tính chất của đối tượng địa lý. Các đối tượng địa lý không có ký hiệu tượng trưng phải ghi chú thuyết minh theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Những yếu tố nội dung phải trình bày song song với khung nam bản đồ:

a) Các ký hiệu không theo tỷ lệ trừ ký hiệu nhà không theo tỷ lệ và các ký hiệu thể hiện theo các đối tượng địa lý liên quan;

b) Tên gọi dân cư, tên gọi đơn vị hành chính;

c) Ghi chú độ cao của điểm độ cao, ghi chú độ cao địa vật, các ghi chú thuyết minh đặc trưng;

d) Tên gọi của các địa vật và ghi chú thuyết minh;

đ) Các ký hiệu tượng trưng cho phân bố thực vật, chất đất.

3. Các ký hiệu và ghi chú khác bố trí theo hướng của địa vật, đầu chữ và số hướng lên phía trên. Ghi chú độ cao, đường bình độ, đầu số phải hướng về phía có độ cao cao hơn và hướng lên phía trên. Những ghi chú không bố trí theo hướng địa vật được, có thể bố trí song song với khung Nam bản đồ.

4. Vị trí tâm ký hiệu quy định như sau:

a) Ký hiệu có dạng hình học cơ bản: tâm ký hiệu là tâm của các hình cơ bản đó;

b) Ký hiệu tượng hình có đường đáy: tâm ký hiệu là điểm giữa của đường đáy;

c) Ký hiệu có chân vuông góc hoặc chấm tròn, vòng tròn ở chân: tâm ký hiệu là đỉnh góc vuông ở chân hoặc tâm chấm tròn ở chân;

d) Ký hiệu rỗng chân: tâm ký hiệu ở giữa hai chân;

đ) Ký hiệu hình tuyến: tâm ký hiệu là trục giữa của ký hiệu.

5. Khi sử dụng ký hiệu để biểu thị chính xác vị trí đối tượng địa lý, tâm của ký hiệu phải đặt trùng với tâm của đối tượng.

6. Khi nhiều đối tượng địa lý gần nhau, yêu cầu thể hiện chính xác, đúng vị trí những đối tượng địa lý có mức ưu tiên cao hơn và đối tượng địa lý có ý nghĩa phương vị cao hơn. Những đối tượng địa lý có mức ưu tiên thấp hơn thể hiện ngắt hoặc nhường nét. Quy định mức ưu tiên các đối tượng địa lý khi thể hiện trên bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000 và 1:25.000 cụ thể như sau:

a) Đối với các đối tượng địa lý độc lập ưu tiên thể hiện theo thứ tự sau: điểm đo đạc quốc gia; đối tượng địa lý có ý nghĩa phương vị cao hơn, chất liệu kiên cố hơn;

b) Đối với các đối tượng địa lý hình tuyến ưu tiên theo thứ tự sau: đường sắt, đường bộ (từ đường cao tốc, quốc lộ đến đường tỉnh, đường huyện, đường giao thông khác), đường bờ nước, ranh giới sử dụng đất, ranh giới thực vật;

c) Trường hợp đặc biệt cho phép xê dịch ký hiệu 0,2 mm trên bản đồ nhưng phải đảm bảo tuân thủ mức độ ưu tiên của các đối tượng địa lý.

7. Khi các ký hiệu giao nhau, ký hiệu có vị trí không gian ở trên hoặc thứ tự ưu tiên cao hơn thể hiện đầy đủ, ký hiệu ở dưới ngắt để không giao cắt ký hiệu ở trên.

8. Các ký hiệu không theo tỷ lệ có tâm nằm trong mảnh bản đồ, phần chờm ra ngoài khung trong không quá 1/4 ký hiệu được vẽ ra ngoài khung để thể hiện hoàn chỉnh. Nếu có tâm nằm trên nét khung trong thì phải thể hiện trên cả hai mảnh bản đồ kề nhau, nét khung dừng lại cách ký hiệu 0,2 mm.

9. Nguyên tắc thể hiện tên gọi các đối tượng địa lý trên bản đồ

a) Thể hiện tên gọi theo tên đã có trong cơ sở dữ liệu địa danh;

b) Khi tên gọi chưa có hoặc có thay đổi so với cơ sở dữ liệu địa danh phải điều tra, thu thập theo các văn bản có tính pháp lý của cơ quan có thẩm quyền và xác minh tại thực địa. Trong tệp siêu dữ liệu ghi nhận lại các địa danh này là địa danh chưa được chuẩn hóa.

c) Đối với những khu vực có mật độ dày đặc cho phép thu nhỏ cỡ chữ bằng 2/3 cỡ chữ quy định trong ký hiệu;

d) Khi thể hiện tên gọi các đối tượng địa lý ưu tiên thể hiện tên gọi những đối tượng lớn, có ý nghĩa quan trọng, nổi tiếng hoặc có tính định hướng. Trường hợp độ dung nạp của bản đồ không cho phép thể hiện đầy đủ tên gọi của các đối tượng địa lý được quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15 của Thông tư này, hoặc nếu thể hiện đầy đủ thì chữ ghi chú ảnh hưởng đến nội dung khác và khả năng đọc của bản đồ thì có thể sử dụng ghi chú tắt danh từ chung. Các chữ viết tắt danh từ chung chỉ dùng cho các đối tượng địa lý chưa có ký hiệu chung. Các chữ viết tắt danh từ chung tuân theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

đ) Các đối tượng địa lý có diện phân bố rộng thể hiện tên gọi trong phạm vi phân bố của đối tượng địa lý đó và có thể lặp lại với khoảng cách thích hợp, mỹ quan;

e) Các đối tượng địa lý dạng tuyến dài thể hiện tên gọi lặp lại với khoảng cách từ 10,0 đến 15,0 cm;

g) Các đối tượng địa lý nằm trên nhiều mảnh bản đồ thì thể hiện tên gọi trên tất cả các mảnh khi độ dung nạp nội dung bản đồ cho phép.

Điều 9. Quy định nội dung nhóm lớp cơ sở toán học

1. Nhóm lớp cơ sở toán học thể hiện trên bản đồ các nội dung về lưới chiếu bản đồ, phiên hiệu mảnh, tỷ lệ bản đồ, điểm tọa độ và điểm độ cao trong phạm vi mảnh bản đồ, các nội dung trình bày ngoài khung mảnh bản đồ, cụ thể như sau:

a) Lưới chiếu bản đồ thể hiện trên bản đồ bằng lưới tọa độ vuông góc, tọa độ địa lý. Thể hiện lưới tọa độ vuông góc với mật độ 1,0 km x 1,0 km và lưới tọa độ vuông góc của múi kề cận nếu mảnh bản đồ nằm ở biên của múi chiếu; Thể hiện lưới tọa độ địa lý theo mật độ 1’ x 1’ ở vị trí giữa khung trong và khung ngoài theo mẫu tại Phụ lục 4, Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này. Độ dài của phút lẻ tô màu đen, phút chẵn không tô màu;

b) Mỗi mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:10.000 và tỉ lệ 1:25.000 phải có đầy đủ tên mảnh bản đồ và phiên hiệu mảnh bản đồ. Phiên hiệu mảnh bản đồ thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này. Tên gọi của mảnh bản đồ lấy theo tên gọi của khu dân cư lớn nhất có trong mảnh bản đồ. Nếu không có khu dân cư thì chọn tên của địa vật chiếm diện tích nhiều nhất hoặc cao nhất trong mảnh bản đồ;

c) Tỉ lệ bản đồ được thể hiện ở dưới khung nam theo cỡ chữ quy định, kèm theo thước tỉ lệ tương ứng;

d) Khung trong mảnh bản đồ giới hạn kích thước chuẩn của mảnh bản đồ theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này. Khi lập bản đồ, trong trường hợp phần đất liền (hoặc phần lãnh thổ Việt Nam) chỉ chiếm khoảng 1/4 diện tích mảnh hoặc nhỏ hơn thì cho phép ghép mảnh vào mảnh bản đồ kề sát nếu phần diện tích này nối liền với mảnh bản đồ đó. Mảnh bản đồ kề sát đó được phép mở rộng kích thước khung (gọi là phá khung). Đường khung mở rộng này phải lấy đường kinh tuyến hoặc vĩ tuyến chẵn đến 05 làm giới hạn cho mảnh bản đồ;

đ) Ghi chú khung trong bao gồm ghi chú tên đơn vị hành chính cạnh khung, phiên hiệu mảnh tiếp biên và tọa độ địa lý ở bốn góc khung được biểu thị đến đơn vị giây. Ngoài ra phải ghi chú khoảng cách tính bằng kilômét từ điểm gián đoạn của đường sắt, đường ôtô tại khung bản đồ tới ga gần nhất hoặc tới trung tâm điểm dân cư gần nhất hay địa vật định hướng nổi bật nhất;

e) Các yếu tố trình bày ngoài khung gồm: tên mảnh, phiên hiệu mảnh, tên nước góc khung, tên tỉnh góc khung, tên huyện góc khung, bảng chắp, giải thích ký hiệu, tỷ lệ bản đồ, khoảng cao đều đường bình độ, thước tỷ lệ, thước độ dốc, ghi chú khung nam; đối với bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000 có thêm sơ đồ góc lệch nam châm. Phần nội dung ghi chú khung nam ở góc Đông Nam dưới khung ngoài gồm: tên chủ đầu tư, phương pháp thành lập, năm thành lập, đơn vị thành lập, thông tin hệ quy chiếu tọa độ, hệ độ cao, kinh tuyến trục; đối với bản đồ in có thêm thông tin về tổ chức in và năm in bản đồ.

2. Các ký hiệu, yêu cầu kỹ thuật chi tiết thể hiện nội dung nhóm lớp cơ sở toán học của Bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:10.000 và Bản đồ địa hình quốc gia tỉ lệ 1:25.000 quy định tương ứng tại mục II Phụ lục 2, Phụ lục 4 và Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 10. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính

1. Nhóm lớp dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính thể hiện về đường biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới; điểm đặc trưng biên giới quốc gia; thể hiện đường địa giới hành chính các cấp, mốc địa giới hành chính.

2. Đường biên giới quốc gia và mốc quốc giới được thể hiện đầy đủ, chính xác, thống nhất theo bản đồ chuẩn biên giới quốc gia. Khi chưa có bản đồ chuẩn biên giới quốc gia thì đường biên giới và mốc quốc giới được chuyển vẽ theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 17/2018/TT-BTNMT ngày 31 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật thành lập, cập nhật bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia và thể hiện đường biên giới quốc gia, chủ quyền lãnh thổ quốc gia trên các sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ. Đường biên giới quốc gia phải thể hiện liên tục không đứt đoạn.

3. Đường địa giới hành chính các cấp được thể hiện đầy đủ theo bản đồ địa giới hành chính cùng tỷ lệ hoặc có tỷ lệ gần nhất với bản đồ. Các tuyến địa giới phải được thể hiện liên tục không đứt đoạn cho đến giao ngắt với tuyến địa giới cùng cấp.

4. Lựa chọn thể hiện mốc địa giới hành chính các cấp: Ưu tiên thể hiện các mốc cấp tỉnh, cấp huyện; Chỉ chọn thể hiện các mốc cấp xã 3 mặt, có ý nghĩa đặc trưng. Không ghi chú số hiệu mốc địa giới hành chính.

5. Việc thể hiện đường biên giới quốc gia, đường địa giới hành chính các cấp tuân theo các nguyên tắc sau:

a) Trường hợp đường địa giới hành chính các cấp trùng với đối tượng hình tuyến thể hiện nửa tỷ lệ, hoặc theo tỷ lệ nhưng độ rộng của đối tượng hình tuyến trên bản đồ nhỏ hơn 1 mm thì được xê dịch và thể hiện so le hai bên đối tượng hình tuyến đó, mỗi đoạn từ 3 đến 4 đốt ký hiệu. Khoảng cách từ đường địa giới hành chính các cấp đến đối tượng hình tuyến trên bản đồ là 0,2 mm. Áp dụng tương tự đối với trường hợp đường biên giới quốc gia trùng với đối tượng hình tuyến thể hiện nửa tỷ lệ hoặc theo tỉ lệ khi độ rộng của đối tượng hình tuyến trên bản đồ nhỏ hơn 2,0 mm;

b) Trường hợp đường biên giới quốc gia trùng với đối tượng hình tuyến thể hiện theo tỷ lệ trên bản đồ có độ rộng từ 2,0 mm trở lên, đường địa giới hành chính các cấp trùng với đối tượng hình tuyến thể hiện theo tỷ lệ trên bản đồ có độ rộng từ 1,0 mm trở lên thì đường biên giới quốc gia trên đất liền, đường địa giới hành chính các cấp được thể hiện vào trong lòng đối tượng hình tuyến đó;

c) Khi kết thúc hoặc bắt đầu một đoạn ký hiệu của đường biên giới quốc gia, đường địa giới hành chính các cấp phải thể hiện được ký hiệu đầy đủ, không thừa hoặc thiếu nét ký hiệu. Ngã ba, ngã tư đường biên giới quốc gia, đường địa giới hành chính các cấp phải thể hiện rõ giao cắt của các ký hiệu.

6. Thể hiện tên đơn vị hành chính theo nguyên tắc sau:

a) Trong phạm vi mảnh bản đồ: Tên đơn vị hành chính cấp xã bố trí ở khu vực trung tâm phạm vi hành chính của xã. Trường hợp phạm vi xã bị chia cắt trên nhiều mảnh bản đồ thì thể hiện tên trong mảnh có phạm vi rộng nhất hoặc tập trung đông dân cư nhất. Tên bao gồm đầy đủ danh từ chung và danh từ riêng, không viết tắt.

Tên đơn vị hành chính cấp huyện thể hiện phía dưới tên dân cư là huyện lỵ, nếu tên dân cư trùng với tên huyện thì không thể hiện tên huyện.

Tên đơn vị hành chính cấp tỉnh thể hiện phía dưới tên dân cư là tỉnh lỵ, nếu tên dân cư trùng với tên tỉnh thì không thể hiện tên tỉnh.

b) Ngoài khung mảnh bản đồ: Tên đơn vị hành chính các cấp được thể hiện ngoài khung bản đồ, ở hai bên đầu địa giới hành chính tương ứng. Tên bao gồm đầy đủ danh từ chung và danh từ riêng, không viết tắt.

7. Các đối tượng nội dung nhóm lớp dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính thể hiện bằng ký hiệu tương ứng tại mục I Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 11. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu dân cư

1. Nhóm lớp dữ liệu dân cư thể hiện các khu dân cư và các công trình liên quan đến dân cư, gồm khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn, khu công nghiệp, khu chức năng đặc thù, các công trình dân sinh, cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội khác.

2. Nhà được thể hiện trên bản đồ bằng ký hiệu tương ứng theo ba loại khối nhà, nhà, nhà đơn sơ. Phân biệt thể hiện nhà, khối nhà theo số tầng và nhóm số tầng từ 7 tầng trở xuống và 8 tầng trở lên bằng ký hiệu tương ứng.

3. Các nguyên tắc thể hiện nhà, khối nhà.

a) Đối với tỷ lệ 1:10.000, nhà có diện tích nhỏ hơn 70,0 m2 và nhà có chiều rộng nhỏ hơn 7 m thì biểu thị bằng ký hiệu nhà phi tỷ lệ. Đối với tỷ lệ 1:25.000 nhà có diện tích nhỏ hơn 500,0 m2 và nhà có chiều rộng nhỏ hơn 20 m thì biểu thị bằng ký hiệu nhà phi tỷ lệ;

b) Ưu tiên thể hiện ký hiệu mép đường giao thông, các ký hiệu thể hiện ranh giới các công trình xây dựng, các khu chức năng đặc thù trong trường hợp các đối tượng này trùng với nét ký hiệu nhà.

4. Ủy ban nhân dân các cấp được thể hiện bằng ký hiệu đặt tại vị trí tòa nhà là trụ sở Ủy ban.

5. Biểu thị tháp nước bể nước có tính chất định hướng, các trạm khí tượng thủy văn quốc gia, trạm quan trắc môi trường, trạm quan trắc tài nguyên nước, các trạm thu phát sóng hoặc cột ăng-ten trên mặt đất có chiều cao từ 30,0 m trở lên và tất cả các cột ăng-ten phát thanh, truyền hình thuộc các đài phát thanh, truyền hình.

6. Hệ thống đường dây tải điện bao gồm các tuyến truyền tải điện cao, trung thế có điện áp từ 22 KV trở lên và các trạm biến áp. Đường dây tải điện phải ghi chú chỉ số điện áp, được bắt đầu và kết thúc tại cột điện hoặc trạm điện và phải biểu thị thành hệ thống.

7. Đối với các đối tượng địa lý thể hiện trên bản đồ theo tỷ lệ mà không có ký hiệu quy định riêng thì phải dùng ghi chú thuyết minh để thể hiện tuân theo nguyên tắc về thứ tự ưu tiên biểu thị.

8. Ranh giới các công trình xây dựng, các khu chức năng đặc thù được thể hiện trên bản đồ bằng ký hiệu hàng rào, thành lũy, ranh giới sử dụng đất, ranh giới khu vực cấm với độ dài từ 10,0 mm trở lên trên bản đồ. Ranh giới sử dụng đất, ranh giới khu vực cấm được thể hiện dựa trên các tài liệu của cơ quan có thẩm quyền.

9. Thể hiện tên gọi các đối tượng dân cư

Tùy thuộc vào hiện trạng phát triển kinh tế, văn hóa dân cư của từng khu vực lập bản đồ và khả năng dung nạp các đối tượng nội dung trên bản đồ theo từng tỷ lệ, lựa chọn thể hiện tên các đối tượng dân cư dưới đây cho phù hợp, phản ánh được đặc trưng của khu vực. Ưu tiên thể hiện đầy đủ tên gọi các đối tượng dân cư khi khả năng dung nạp của bản đồ cho phép.

a) Khu dân cư;

b) Các khu chức năng đặc thù gồm: khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu du lịch, khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục thể thao;

c) Các công trình công cộng: cơ sở y tế, cơ sở giáo dục...;

d) Trụ sở doanh nghiệp, nhà máy, xí nghiệp lớn;

đ) Siêu thị, trung tâm thương mại có diện tích trên bản đồ từ 30,0 mm2 trở lên; chợ có khuôn viên độc lập...;

e) Các công trình tôn giáo, tín ngưỡng;

g) Công trình văn hóa: thư viện, nhà hát, bảo tàng, nhà thi đấu, sân vận động từ cấp huyện trở lên, nhà văn hóa cấp xã trở lên, khu vui chơi giải trí;

h) Các trạm khí tượng thủy văn quốc gia, trạm quan trắc môi trường, trạm quan trắc tài nguyên nước;

i) Các trạm biến áp, đài phát thanh truyền hình.

10. Tên gọi của khu dân cư phải thể hiện rõ vị trí của đối tượng, tên dân cư thuộc đơn vị hành chính nào phải bố trí trong phạm vi địa giới đơn vị hành chính đó. Trường hợp khu dân cư phân bố rải rác sử dụng tên dân cư nhắc lại để thể hiện cho hợp lý; thể hiện tên các khu dân cư dưới cấp thôn, làng, bản. Không thể hiện tên tổ dân phố ở khu vực đô thị.

11. Các đối tượng địa lý có đồ hình rộng lớn, nằm trên nhiều mảnh bản đồ như nông, lâm trường, trang trại, khu di tích lịch sử, khu chế xuất, khu công nghiệp, sân gôn, bãi thải, công trình... tên gọi cần được nhắc lại theo mật độ thích hợp.

12. Các đối tượng nội dung nhóm lớp dữ liệu dân cư thể hiện bằng ký hiệu tương ứng tại mục III Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 12. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu địa hình

1. Nhóm lớp dữ liệu địa hình mô tả hình dạng, đặc trưng của bề mặt trái đất bao gồm: điểm độ cao, đường bình độ và các dạng đặc biệt của địa hình.

2. Đường bình độ được thể hiện trên bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000 gồm: đường bình độ cơ bản, đường bình độ nửa khoảng cao đều, đường bình độ phụ và đường bình độ nháp.

3. Khoảng cao đều đường bình độ cơ bản được quy định tương ứng theo độ dốc địa hình, cụ thể ở Bảng 3 dưới đây:

Bảng 3

Độ dốc của địa hình

Khoảng cao đều đường bình độ cơ bản (m)

1:10.000

1:25.000

Dưới 2°

1,0

2,5

Từ 2° đến 6°

2,5

2,5

Từ 6° đến 15°

2,5

5,0

Từ 15° đến 25°

5,0

10,0

Lớn hơn 25°

10,0

20,0

4. Trong một mảnh bản đồ chỉ sử dụng một khoảng cao đều đường bình độ cơ bản, phù hợp nhất với độ dốc trung bình hoặc độ dốc địa hình chủ yếu của khu vực. Trường hợp trong phạm vi mảnh bản đồ các khu vực có độ dốc địa hình chênh lệch nhau quá lớn, có thể sử dụng hai khoảng cao đều đường bình độ cơ bản để thể hiện nhưng phải quy định rõ trong Thiết kế kỹ thuật - dự toán.

5. Đường bình độ cái là đường bình độ cơ bản được thể hiện với lực nét đậm hơn để dễ quan sát. Khi khoảng cao đều cơ bản là 1,0 m; 5,0 m hoặc 10,0 m thì cứ sau 4 đường bình độ cơ bản thể hiện một đường bình độ cái (có giá trị độ cao là bội số của 5,0 m, 25,0 m hoặc 50,0 m). Khi khoảng cao đều cơ bản là 2,5 m thì cứ sau 3 đường bình độ cơ bản thể hiện một đường bình độ cái (có giá trị độ cao là bội số của 10,0 m).

6. Đường bình độ nửa khoảng cao đều là đường bình độ có độ cao thấp hay cao hơn đường bình độ cơ bản 1/2 giá trị khoảng cao đều. Khi đường bình độ cơ bản không mô tả hết được đặc trưng của dáng đất hoặc các yếu tố đặc biệt của địa hình như (yên ngựa, đồi thấp, dốc bậc thang, thung lũng, v.v...) và khoảng cách giữa hai đường bình độ cơ bản kề nhau lớn hơn 2,0 cm trên bản đồ thì phải thể hiện thêm đường bình độ nửa khoảng cao đều hoặc bình độ phụ.

7. Đường bình độ phụ là đường bình độ có độ cao thích hợp giữa đường bình độ cơ bản và đường bình độ nửa khoảng cao đều, dùng mô tả những trường hợp nghiêng thoải đặc biệt của địa hình mà đường bình độ nửa khoảng cao đều chưa thể biểu thị rõ ràng.

8. Đường bình độ nháp là đường bình độ có giá trị độ cao tương đương với đường bình độ cơ bản, dùng để biểu thị ở khu vực độ cao địa hình không ổn định như cồn cát, đụn cát... hoặc dữ liệu thu nhận không đủ độ tin cậy.

9. Ghi chú trị số độ cao các đường bình độ cái, đường bình độ phụ.

10. Nét chỉ dốc chỉ được biểu thị ở những nơi khó xác định hướng dốc của địa hình như các đỉnh núi, hố lõm, các sống/khe núi gần cạnh khung mảnh bản đồ... Nét chỉ dốc được vẽ bắt đầu và vuông góc với đường bình độ cần chỉ dốc, kéo về hướng thấp của địa hình, điểm cuối của nét chỉ dốc không được giao với đường bình độ nào (để tránh nhầm lẫn hướng dốc)

11. Điểm ghi chú độ cao được thể hiện trên bản đồ với mật độ trung bình từ 10 đến 15 điểm trên 1,0 dm2. Ở các khu vực địa hình bằng phẳng, ít có đường bình độ, biểu thị từ 20 đến 25 điểm trên 1,0 dm2.

Đối với các khu vực có nhiều đối tượng quan trọng khác cần được ưu tiên thể hiện hơn như: vùng dân cư dày đặc, vùng có nhiều đối tượng kinh tế - xã hội có thể giảm bớt mật độ điểm ghi chú độ cao, nhưng không ít hơn 8 điểm trên 1,0 dm2 ở vùng đồi núi và 10 điểm trên 1,0 dm2 ở vùng bằng phẳng.

12. Lựa chọn biểu thị điểm ghi chú độ cao ở những vị trí đặc trưng như: ngã ba đường, điểm ngoặt của bờ sông và bờ kênh mương, chân vật định hướng, đỉnh núi, yên ngựa, lòng chảo, cửa hang, miệng hố... Ghi chú độ cao chẵn đến 0,1 mét.

13. Các dạng đặc biệt của địa hình gồm khe rãnh xói mòn, sườn dốc đứng, sườn đất sụt, sườn sụt lở, sườn đất trượt, vách đá, vùng núi đá, lũy đá, đá độc lập, dòng đá sỏi, miệng núi lửa, cửa hang, địa hình castơ, gò đống, các loại hố, địa hình bậc thang, bãi cát, đầm lầy biểu thị theo quy định của ký hiệu.

14. Thể hiện ghi chú tên riêng các dãy núi, đỉnh núi, đồi, đèo, dốc, hang, động, miệng núi lửa.

15. Các đối tượng nội dung nhóm lớp dữ liệu địa hình thể hiện bằng ký hiệu tương ứng tại mục IV Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 13. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu giao thông

1. Nhóm lớp dữ liệu giao thông thể hiện về mạng lưới giao thông và các công trình có liên quan đến giao thông, gồm hệ thống đường bộ, đường sắt, đường thủy, cầu, hầm giao thông, bến cảng, nhà ga, các công trình giao thông khác.

2. Trình bày hệ thống giao thông phải đảm bảo tính liên thông của hệ thống mạng lưới giao thông, tính tương quan hợp lý với các công trình giao thông và các đối tượng hạ tầng kỹ thuật có liên quan.

3. Hệ thống giao thông đường bộ thể hiện theo cấp quản lý và cấp kỹ thuật gồm: đường cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và các loại đường khác.

4. Thể hiện đường giao thông có tính liên thông và có độ dài trên bản đồ từ 10,0 mm trở lên đối với khu vực đồi núi dân cư thưa thớt, 20,0 mm đối với khu vực dân cư đông đúc. Các đường không liên thông chỉ thể hiện khi có độ dài trên bản đồ từ 20,0 mm trở lên đối với khu vực đồi núi dân cư thưa, từ 30,0 mm trở lên đối khu vực dân cư đông đúc. Các đường giao thông liên quan đến biên giới quốc gia và địa giới hành chính phải thể hiện đầy đủ.

5. Các loại cầu giao thông, cầu phao, cầu treo, cầu tầng, cầu quay và hầm giao thông phải biểu thị đầy đủ.

6. Các tuyến đò, đoạn đường ngầm, tuyến phà phải nối liền với các tuyến đường ở hai bên bờ tại bến đò, bến phà. Đoạn lội qua sông suối ở các khu vực dân cư thưa thớt phải thể hiện đầy đủ.

7. Thể hiện đầy đủ các công trình giao thông: cảng, nhà ga, âu thuyền, các bến ô tô, bãi đỗ xe, ưu tiên thể hiện các đối tượng có vai trò đầu mối, nối tuyến.

8. Tại những nơi có nhiều tuyến đường giao nhau không cùng mức (đường bộ với cầu vượt, cầu chui dân sinh...), thể hiện các đối tượng theo hình chiếu thẳng đứng từ trên xuống. Trường hợp các đối tượng trùng lên nhau hoàn toàn về hình học, trên bản đồ chỉ thể hiện đầy đủ đối tượng trên cùng, các đối tượng phía dưới dừng tại vị trí bị che khuất.

9. Thể hiện toàn bộ các tuyến đường sắt. Thể hiện đầy đủ các đối tượng đèn biển, trạm nghiệm triều khu vực ven biển.

10. Các đoạn bờ đắp cao, xẻ sâu của đường bộ, đường sắt có chiều dài trên bản đồ từ 30,0 mm trở lên và có tỷ cao hoặc tỷ sâu từ 2,0 m trở lên đều phải biểu thị kèm theo ghi chú. Biểu thị cả đường chân taluy của bờ đắp cao, xẻ sâu trong trường hợp khoảng cách so với đường đỉnh taluy trên bản đồ đạt 5,0 mm trở lên.

11. Các loại cầu, phà phải thể hiện đầy đủ kèm theo ghi chú. Đối với các cầu ô tô qua được phải thể hiện chiều dài, chiều rộng, trọng tải. Các cầu đường sắt không cần ghi chú thông số kỹ thuật.

12. Khi khoảng cách trên bản đồ của đường đỉnh taluy và đường giao thông nửa theo tỷ lệ có độ dài nhỏ hơn 0,2 mm được phép dịch đỉnh taluy trên bản đồ tối đa 0,2 mm để đảm bảo khả năng phân biệt được với ký hiệu đường nhưng phải đảm bảo sự tương quan với các đối tượng lân cận.

13. Thể hiện tên gọi các đối tượng giao thông như sau:

a) Đường bộ từ cấp huyện trở lên;

b) Đường đô thị: thể hiện tên các đường phố và ngõ phố có chiều rộng trên bản đồ từ 1,5 mm;

c) Bến đò ngang, bến đò dọc, bến phà, bến tàu thuyền;

d) Cầu, hầm, cảng, nhà ga, âu thuyền;

đ) Bến ô tô, bãi đỗ xe.

14. Các đối tượng nội dung nhóm lớp dữ liệu giao thông thể hiện bằng ký hiệu tương ứng tại mục V Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 14. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật

1. Nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật thể hiện các loại thực vật tự nhiên và cây trồng được phân loại theo: mức độ phát triển của rừng, loại cây, nhóm cây, môi trường sinh sống của cây (ưa mặn, chua phèn...), kiểu dạng phân bố (rừng, rừng thưa, dải cây, cây độc lập...).

2. Thể hiện các vùng thực vật có diện tích trên bản đồ từ 15,0 mm2 trở lên.

Đối với các vùng rừng: Thể hiện ký hiệu loại cây khi vùng có diện tích trên bản đồ từ 1,0 cm2 trở lên; Thể hiện ghi chú độ cao cây khi vùng có diện tích trên bản đồ từ 2,0 cm2 trở lên; Thể hiện ghi chú tên loại cây khi vùng có diện tích trên bản đồ từ 4,0 cm2 trở lên.

3. Vùng thực vật có nhiều loại thực vật đan xen, ưu tiên thể hiện loại thực vật chiếm đa số nhưng tối thiểu phải chiếm từ 30% diện tích trở lên. Trường hợp không có loại thực vật nào đủ tiêu chí này phải thể hiện theo quy định cho thực vật hỗn hợp.

4. Thể hiện các dải rừng, dải cây dài hẹp khi có độ rộng trên bản đồ dưới 1,5 mm và chiều dài trên bản đồ từ 10,0 mm trở lên; Thể hiện các cây độc lập, cụm cây độc lập có ý nghĩa định hướng trong khu vực.

5. Ranh giới các vùng thực vật phải được thể hiện khép kín. Trường hợp các đối tượng địa lý hình tuyến là ranh giới thực vật thì sử dụng các đối tượng này thay thế cho đoạn ranh giới thực vật tại đó.

6. Thể hiện tên riêng của tất cả các khu bảo tồn thiên nhiên và các khu rừng có tên riêng.

7. Các đối tượng nội dung nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật thể hiện bằng ký hiệu tương ứng tại mục VI Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 15. Quy định nội dung nhóm lớp dữ liệu thủy văn

1. Nhóm lớp dữ liệu thủy văn thể hiện hệ thống sông, suối, kênh, mương, biển, hồ, ao, đầm, phá, nguồn nước, đường bờ nước, các đối tượng thủy văn khác.

2. Biển, sông tự nhiên, các hồ nước chịu sự chi phối liên tục của sông hoặc thủy triều (không có điều tiết của con người) và các hồ lớn đều phải biểu thị đường mép nước và đường bờ nước theo ký hiệu.

3. Khi biểu thị sông, suối phải thể hiện được đặc tính có nước quanh năm, có nước theo mùa, đoạn sông suối khó xác định, hướng dòng chảy, hướng dòng chảy có ảnh hưởng của thủy triều.

4. Sông suối, kênh mương có độ dài trên bản đồ từ 10,0 mm trở lên đều được biểu thị và phải đảm bảo tính liên thông của hệ thống mạng lưới thủy văn phù hợp với địa hình. Những sông suối, kênh mương có ý nghĩa quan trọng, liên quan đến biên giới, địa giới phải thể hiện đầy đủ.

5. Các ao, hồ có diện tích trên bản đồ từ 2,0 mm2 trở lên phải thể hiện đầy đủ bằng ký hiệu theo tỷ lệ. Đối với các ao hồ có diện tích nhỏ hơn 2,0 mm2 nhưng thuộc vùng hiếm nước thì được phép phóng to đủ 2,0 mm2 để vẽ theo tỷ lệ.

6. Thể hiện đầy đủ thác, ghềnh, bãi bồi, bãi ngập, bãi ven bờ bằng ký hiệu tương ứng.

7. Biểu thị bằng ký hiệu theo tỷ lệ đối với bãi bồi, doi đất, cát trong lòng sông, hồ có diện tích trên bản đồ từ 1,0 mm2 trở lên. Đối với những bãi bồi doi đất, cát trong lòng sông, hồ liên quan đến việc phân định biên giới quốc gia và địa giới hành chính có diện tích trên bản đồ nhỏ hơn 1,0 mm2 vẫn phải thể hiện đầy đủ.

8. Các bãi (nổi, chìm) ở ven sông, hồ, biển có diện tích trên bản đồ từ 15,0 mm2 trở lên phải biểu thị đầy đủ. Các đảo trong vịnh phải thể hiện đầy đủ bằng ký hiệu tương ứng, không thể hiện gộp các đảo.

9. Thể hiện các đối tượng địa lý của hệ thống thủy văn gồm kè, đập, đê, cống thủy lợi, cửa khẩu qua đê, máng dẫn nước, điếm canh đê theo ký hiệu tương ứng.

10. Thể hiện tên gọi các đối tượng thủy văn như sau:

a) Sông, suối, kênh, mương có chiều dài trên bản đồ từ 10,0 cm trở lên;

b) Ao, hồ có diện tích trên bản đồ từ 20,0 mm2 trở lên;

c) Bãi nổi, bãi chìm, bãi nửa nổi nửa chìm ven biển có diện tích trên bản đồ từ 20,0 mm2 trở lên;

d) Bãi ven sông, bãi trong sông có diện tích trên bản đồ từ 20,0 mm2 trở lên;

đ) Kè, đê, đập, cống trên các sông, kênh, mương chính hoặc có ý nghĩa quan trọng;

e) Thác nước, ghềnh;

g) Mạch nước khoáng và mạch nước nóng lớn có ý nghĩa quan trọng.

11. Những sông suối, kênh mương liên quan đến biên giới, địa giới phải thể hiện tên gọi đầy đủ.

12. Các đối tượng nội dung nhóm lớp dữ liệu thủy văn thể hiện bằng ký hiệu tương ứng tại mục VII Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 16. Ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000

Ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000 được quy định chi tiết tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000 được thiết kế và sử dụng theo các nguyên tắc sau:

1. Kích thước của các ký hiệu, chữ ghi chú được tính theo kích thước trên bản đồ in ở đúng tỷ lệ bản đồ. Đơn vị tính kích thước ký hiệu là milimet (mm). Đơn vị tính cỡ chữ ghi chú là point (pt).

2. Kích thước và lực nét các ký hiệu được ghi chú bên cạnh ký hiệu. Nếu nét vẽ không ghi chú lực nét thì lực nét quy ước là 0,1 mm. Ký hiệu nửa tỷ lệ chỉ ghi chú kích thước quy định cho phần không theo tỷ lệ, phần còn lại vẽ theo tỷ lệ bản đồ.

3. Những ký hiệu kiểu phân bố đều theo diện tích nếu không quy định kích thước thì vẽ tương tự như mẫu. Khi diện tích của vùng biểu thị nhỏ hơn 1,0 cm2 thì được phép giảm khoảng cách phân bố giữa các ký hiệu nhưng không quá 70% so với quy định trong mẫu ký hiệu, và phải đảm bảo phân biệt rõ ràng các ký hiệu thành phần cũng như không làm cho ký hiệu bị biến đổi gần giống với dạng ký hiệu nào khác. Khung các ký hiệu kiểu phân bố đều theo diện tích là tượng trưng không thể hiện trên bản đồ, thể hiện các ký hiệu ranh giới tương ứng theo đúng thực tế như: Tường vây, hàng rào, ranh giới thực vật và các đối tượng địa lý hình tuyến khác có liên quan.

4. Ký hiệu bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000 được thiết kế trong hệ màu CKMY trong đó C(Cyan) là màu xanh lơ, K(Key) là màu đen, M(Magenta) là màu hồng sẫm, Y(Yellow) là màu vàng. Màu của các ký hiệu và thành phần màu được quy định chi tiết tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.

2. Quyết định số 1126/ĐĐBĐ ngày 19 tháng 11 năm 1994 của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính ban hành Ký hiệu bản đồ địa hình tỉ lệ 1:10.000 và 1:25.000 hết hiệu lực từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

3. Các nội dung quy định tại khoản 1.4 Mục 1 Quy định chung; Mục 2 Cơ sở toán học và độ chính xác của bản đồ địa hình; Mục 3 Nội dung bản đồ tại Quyết định số 15/2005/QĐ-BTNMT ngày 13/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật thành lập bản đồ địa hình tỉ lệ 1:10.000, 1:25.000 và 1:50.000 bằng công nghệ ảnh số áp dụng đối với việc thành lập thành lập bản đồ địa hình tỉ lệ 1:10.000, 1:25.000 hết hiệu lực từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Điều 18. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:

- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Cổng TTĐT Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, KHCN, ĐĐBĐVN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Phương Hoa

 

PHỤ LỤC 3

BẢNG QUY ĐỊNH CHỮ VIẾT TẮT DANH TỪ CHUNG VÀ GHI CHÚ THUYẾT MINH TRÊN BẢN ĐỒ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BTNMT ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Trường hợp độ dung nạp của bản đồ không cho phép thể hiện đầy đủ tên đối tượng địa lý, hoặc nếu thể hiện đầy đủ thì chữ ghi chú ảnh hưởng đến nội dung khác và khả năng đọc của bản đồ thì sử dụng ghi chú thuyết minh hoặc ghi chú tắt danh từ chung. Các chữ viết tắt danh từ chung chỉ dùng cho các đối tượng địa lý chưa có ký hiệu chung. Các ghi chú thuyết minh thay cho kí hiệu chung, không ghi chú tên riêng khi sử dụng ghi chú thuyết minh. Quy định viết tắt danh từ chung và ghi chú thuyết minh theo Bảng 1 và Bảng 2 dưới đây.

1. Quy định viết tắt danh từ chung

Bảng 1

Nội dung

Chữ viết tắt

Nội dung

Chữ viết tắt

Sông

Sg.

Mường

Mg.

Suối

S.

Xóm

X.

Kinh, Kênh

K.

Chòm

Ch.

Ngòi

Ng.

Plei

Pl.

Rạch

R.

Trại

Tr.

Lạch

L.

Khu phố

KP.

Cửa sông

C.

Khu công nghiệp

KCN.

Vịnh

V.

Đại học

ĐH.

Vụng, vũng

Vg.

Cao đẳng

CĐ.

Đảo

Đ.

Trung học phổ thông

THPT.

Hòn

H.

Trung học cơ sở

THCS.

Quần đảo

QĐ.

Tiểu học

TH.

Bán đảo

BĐ.

Mầm non

MN.

Mũi đất

M.

Trung tâm giáo dục thường xuyên

TTGDTX.

Hang

Hg.

Sân vận động

SVĐ.

Động

Đg.

Nông trường

Nt.

Núi

N.

Lâm trường

Lt.

Thành phố

TP.

Công trường

Ct.

Thị xã

TX.

Công viên

C viên.

Thị trấn

TT.

Viện nghiên cứu

Viện NC.

Quận

Q.

Công ty

Cty.

Huyện

H.

Tổng công ty

Tổng Cty.

Bản, buôn

B.

Công ty trách nhiệm hữu hạn

Cty TNHH.

Thôn

Th.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Cty TNHHMTV.

Lũng, Làng

Lg.

 

 

2. Quy định ghi chú thuyết minh

Nội dung

Ghi chú thuyết minh

Nội dung

Ghi chú thuyết minh

Công an

CA

Trạm bơm

bơm

Doanh trại quân đội

Q.đội

Trại chăn nuôi

chăn nuôi

Khu vực cấm

K.cấm

Trung tâm thương mại

TTTM

Nhà điều dưỡng

Đ.dưỡng

Chợ

chợ

Nhà văn hóa

NVH

Di tích lịch sử văn hóa, Di tích kiến trúc, nghệ thuật

di tích

Hợp tác xã

HTX

Khu tập thể

KTT

Nhà chung cư

CC

Câu lạc bộ

CLB

Viện kiểm sát

VKS

Ngân hàng

NH

Bến ô tô

B.xe

Nghĩa trang liệt sĩ

L.sĩ

Điểm dừng xe buýt

buýt

Nghĩa trang nhân dân

N.trang

Ga tàu điện

tàu điện

Khách sạn

KS

Điểm dừng, đỗ taxi

taxi

 

 

 

PHỤ LỤC 4

MẪU TRÌNH BÀY KHUNG VÀ NỘI DUNG NGOÀI KHUNG BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH QUỐC GIA TỈ LỆ 1:10.000
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BTNMT ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

 

PHỤ LỤC 5

MẪU TRÌNH BÀY KHUNG VÀ NỘI DUNG NGOÀI KHUNG BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH QUỐC GIA TỈ LỆ 1:25.000
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BTNMT ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

 

 

Điều 12. Chuyển vẽ đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới và các đối tượng địa lý liên quan

1. Chuyển vẽ đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, điểm đặc trưng đường biên giới quốc gia, tọa độ các điểm cơ sở, tọa độ các cồn, bãi đã quy thuộc, tọa độ các điểm của ranh giới vùng biển Việt Nam, các đối tượng liên quan tới đường biên giới quốc gia, điểm đặc trưng phân bố lãnh thổ theo tài liệu pháp lý về biên giới lên bản đồ nền đảm bảo độ chính xác đường biên giới và độ chính xác thể hiện các đối tượng theo quy định ở từng tỷ lệ trong hệ tọa độ quốc gia, hệ độ cao quốc gia.

2. Phương pháp chuyển vẽ

a) Đối với các tài liệu về biên giới quốc gia được thành lập trong hệ tọa độ quốc tế WGS-84 phải thực hiện việc chuyển tọa độ các đối tượng địa lý sang hệ tọa độ quốc gia theo quy định kỹ thuật của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Đối với các tài liệu về biên giới quốc gia được thành lập trong các hệ tọa độ khác phải xác định các điểm song trùng, xác định tham số tính chuyển giữa các hệ tọa độ trên tài liệu sử dụng với hệ tọa độ quốc gia. Thực hiện việc chuyển tọa độ các đối tượng địa lý sang hệ tọa độ quốc gia theo tham số tính chuyển đảm bảo độ chính xác của bản đồ chuẩn biên giới quốc gia;

c) Kiểm tra sự tương quan địa lý và sự phù hợp của các đối tượng địa lý liên quan đến đường biên giới quốc gia.

Xem nội dung VB
1. Quy định chung
...

1.4. Bản đồ địa hình gốc dạng số được lưu trữ bằng các tệp tin có khuôn dạng *.dgn. Dữ liệu số phải bảo đảm độ chính xác hình học, tính đầy đủ, chi tiết của các yếu tố nội dung. Việc chuẩn hóa dữ liệu, phân lớp nội dung, quy tắc đặt tên các tệp tin, mã đối tượng và các tệp tin nguồn chứa các chuẩn cơ sở phải tuân theo quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật dữ liệu bản đồ địa hình gốc dạng số do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

*Khoản này hết hiệu lực bởi Khoản 3 Điều 17 Thông tư 12/2020/TT-BTNMT

Điều 17. Hiệu lực thi hành
...
3. Các nội dung quy định tại khoản 1.4 Mục 1 Quy định chung ... tại Quyết định số 15/2005/QĐ-BTNMT ngày 13/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật thành lập bản đồ địa hình tỉ lệ 1:10.000, 1:25.000 và 1:50.000 bằng công nghệ ảnh số áp dụng đối với việc thành lập thành lập bản đồ địa hình tỉ lệ 1:10.000, 1:25.000 hết hiệu lực từ ngày Thông tư này có hiệu lực.*
...

2. Cơ sở toán học và độ chính xác của bản đồ địa hình

2.1. Bản đồ địa hình tỷ lệ 1:25000 và 1:50000 được thành lập ở múi chiếu 6o, bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000 được thành lập ở múi 3o trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000, hệ độ cao quốc gia Việt Nam.

2.2. Việc chia mảnh, đặt phiên hiệu và tên của mảnh bản đồ địa hình thực hiện theo Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 06 năm 2001 của Tổng cục Địa chính nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000.

2.3. Cơ sở khống chế trắc địa bảo đảm việc đo vẽ bản đồ địa hình gồm các điểm tọa độ quốc gia cấp 0, hạng I, II, III, điểm địa chính cơ sở; điểm độ cao quốc gia hạng 1, 2, 3, 4.

2.4. Độ chính xác bản đồ địa hình quy định như sau:

2.4.1. Sai số trung phương vị trí địa vật biểu thị trên bản đồ gốc so với vị trí của điểm khống chế ngoại nghiệp gần nhất tính theo tỷ lệ bản đồ thành lập không được vượt quá các giá trị sau đây:

0,5 mm khi thành lập bản đồ ở vùng đồng bằng và vùng đồi;

0,7 mm khi thành lập bản đồ ở vùng núi và núi cao.

2.4.2. Sai số trung phương độ cao của đường bình độ, điểm đặc trưng địa hình, điểm ghi chú độ cao biểu thị trên bản đồ gốc so với độ cao điểm khống chế ngoại nghiệp gần nhất theo khoảng cao đều đường bình độ cơ bản không vượt quá các giá trị trong bảng sau:

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Đối với khu vực ẩn khuất và đặc biệt khó khăn các sai số trên được phép tăng lên 1,5 lần.

2.4.3. Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ so với vị trí điểm tọa độ quốc gia gần nhất sau bình sai tính theo tỷ lệ bản đồ thành lập không vượt quá 0,1 mm ở vùng quang đãng và 0,15 mm ở vùng ẩn khuất.

2.4.4. Sai số trung phương độ cao của điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ sau bình sai so với độ cao của điểm độ cao quốc gia gần nhất không vượt quá 1/10 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản ở vùng quang đãng và 1/5 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản ở vùng ẩn khuất.

2.5. Sai số giới hạn của vị trí địa vật, của độ cao đường bình độ, độ cao điểm đặc trưng địa hình, độ cao điểm ghi chú độ cao, của vị trí mặt phẳng và độ cao điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ không được vượt quá 2 lần các sai số quy định tại mục 2.4 của Quy định kỹ thuật này. Khi kiểm tra, sai số lớn nhất không được vượt quá sai số giới hạn. Số lượng các trường hợp có sai số vượt hạn sai nhưng nhỏ hơn sai số giới hạn phải bảo đảm về mặt phẳng không vượt quá 5% tổng số các trường hợp kiểm tra, về độ cao không vượt quá 5% tổng số các trường hợp kiểm tra ở vùng quang đãng và 10% tổng số các trường hợp kiểm tra ở vùng khó khăn, ẩn khuất. Trong mọi trường hợp các sai số đều không được mang tính hệ thống.

*Mục này hết hiệu lực bởi Khoản 3 Điều 17 Thông tư 12/2020/TT-BTNMT

Điều 17. Hiệu lực thi hành
...
3. Các nội dung quy định tại ... Mục 2 Cơ sở toán học và độ chính xác của bản đồ địa hình ... tại Quyết định số 15/2005/QĐ-BTNMT ngày 13/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật thành lập bản đồ địa hình tỉ lệ 1:10.000, 1:25.000 và 1:50.000 bằng công nghệ ảnh số áp dụng đối với việc thành lập thành lập bản đồ địa hình tỉ lệ 1:10.000, 1:25.000 hết hiệu lực từ ngày Thông tư này có hiệu lực.*

3. Nội dung bản đồ

3.1. Nguyên tắc chung thể hiện nội dung bản đồ địa hình gốc dạng số

3.1.1. Các yếu tố nội dung phải thể hiện trên bản đồ địa hình bao gồm:

- Cơ sở toán học;

- Thủy hệ và các đối tượng liên quan;

- Địa hình;

- Đường giao thông và các đối tượng liên quan;

- Dân cư và các đối tượng kinh tế, văn hóa, xã hội;

- Thực vật;

- Biên giới quốc gia, địa giới hành chính;

- Ghi chú địa danh và các ghi chú cần thiết khác.

3.1.2. Các yếu tố nội dung bản đồ địa hình biểu thị theo quy định của ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ tương ứng.

3.1.3. Độ chính xác biểu thị các yếu tố nội dung bản đồ phải bảo đảm các quy định tại mục 2.4.1 và 2.4.2 của Quy định kỹ thuật này.

3.1.4. Các yếu tố dạng vùng có diện tích từ 15 mm2 trở lên trên bản đồ đều phải xác định để biểu thị trừ một số yếu tố nội dung có quy định riêng. Các yếu tố dạng đường có độ rộng từ 0.5 mm trở lên trên bản đồ vẽ theo tỷ lệ, độ rộng dưới 0.5 mm vẽ theo quy định của ký hiệu.

3.2. Các yếu tố cơ sở toán học

3.2.1. Các yếu tố cơ sở toán học phải thể hiện trên bản đồ gốc dạng số bao gồm: khung mảnh bản đồ và các yếu tố trình bày ngoài khung (trừ phần giải thích ký hiệu); lưới ki lô mét (bao gồm cả lưới ki lô mét của múi kề cận nếu mảnh bản đồ nằm trong độ gối phủ giữa hai múi); lưới kinh, vĩ độ; các điểm tọa độ và độ cao quốc gia còn tồn tại mốc trên thực địa; các điểm tọa độ và độ cao chuyên dụng được sử dụng khi thành lập bản đồ.

3.2.2. Trên bản đồ gốc dạng số, vị trí điểm góc khung, độ dài cạnh khung, đường chéo khung bản đồ không có sai số với giá trị lý thuyết. Vị trí điểm tọa độ quốc gia không có sai số so với giá trị tọa độ gốc.

3.2.3. Khi biểu thị độ cao của các điểm khống chế trắc địa trừ trường hợp điểm nằm trên vật kiến trúc, đối với tỷ lệ 1:10000, 1:25000 nếu chênh cao thực tế giữa mặt đất và mặt mốc vượt quá 0,3m phải biểu thị cả độ cao mặt đất, độ cao mặt mốc và ghi chú chính xác đến 0,1m.

3.3. Thủy hệ và các đối tượng liên quan

3.3.1. Các yếu tố thủy hệ phải thể hiện trên bản đồ địa hình bao gồm biển, đảo, hồ, ao, các loại bãi ven bờ; sông, ngòi, suối, mương, máng, kênh rạch: mạch nước khoáng thiên nhiên, giếng nước và các đối tượng khác có liên quan.

3.3.2. Các sông, suối có chiều dài trên bản đồ lớn hơn 1cm; kênh, mương có độ rộng thực tế từ 1m trở lên và chiều dài trên bản đồ lớn hơn 1cm đều phải thể hiện. Khi sông, suối, kênh, mương trên bản đồ có độ rộng từ 0,5 mm trở lên phải biểu thị bằng hai nét, dưới 0,5 mm biểu thị bằng một nét theo hướng dẫn của ký hiệu tương ứng. Những sông, suối, kênh, mương có chiều dài ngắn hơn quy định trên nhưng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vẫn phải thể hiện.

3.3.3. Các ao, hồ có diện tích trên bản đồ 1 mm2 trở lên đối với tỷ lệ 1:10000 và 1:25000 và 2 mm2 trở lên đối với tỷ lệ 1:50000 đều phải biểu thị. Ở những vùng hiếm nước, dân cư thưa thớt, các ao, hồ, giếng nước phải thể hiện đầy đủ. Đối với những vùng có mật độ ao, hồ dày đặc được lựa chọn để biểu thị theo nguyên tắc ưu tiên các đối tượng có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, văn hóa, xã hội đối với vùng dân cư hoặc có ý nghĩa định hướng.

3.3.4. Đối với sông, hồ và bờ biển, khi đường mép nước cách đường bờ trên bản đồ từ 0,3 mm trở lên phải biểu thị cả đường bờ và đường mép nước.

3.3.5. Các đoạn sông suối có nước theo mùa hoặc khô cạn; đoạn sông suối khó xác định chính xác, đoạn sông suối mất tích, chảy ngầm phân biệt để biểu thị theo quy định của ký hiệu.

3.3.6. Hướng dòng chảy của các đoạn sông, suối, kênh rạch có ảnh hưởng của thủy triều và các sông, suối, kênh rạch khó nhận biết hướng dòng chảy trong phạm vi mảnh bản đồ đều phải thể hiện.

3.3.7. Các loại bờ, bãi, đê, đập và các đối tượng liên quan khác của thủy hệ biểu thị theo hướng dẫn của ký hiệu.

3.4. Địa hình

3.4.1 Địa hình được thể hiện trên bản đồ bằng đường bình độ, hướng chỉ dốc, điểm ghi chú độ cao và các ký hiệu khác. Khoảng cao đều đường bình độ cơ bản được quy định theo độ dốc địa hình trong bảng sau:

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

3.4.2. Trên một mảnh bản đồ chỉ thể hiện địa hình bằng một khoảng cao đều cơ bản, khi khoảng cao đều cơ bản không mô tả hết được dáng địa hình thì sử dụng thêm đường bình độ nửa khoảng cao đều. Trường hợp phải biểu thị chi tiết cá biệt của dáng đất phải dùng đường bình độ phụ có độ cao thích hợp.

3.4.3. Các điểm ghi chú độ cao phải chọn vào các vị trí đặc trưng của địa hình. Trên một dm2 bản đồ phải có từ 10 điểm đến 15 điểm ghi chú độ cao, trường hợp địa hình khu đo bằng phẳng, dáng đất không thể hiện được bằng đường bình độ thì phải có từ 25 đến 30 điểm. Ghi chú độ cao chẵn đến 0,1 mét đối với tỷ lệ 1:10000 và 1:25000, chẵn đến mét đối với tỷ lệ 1:50000.

3.4.4. Các dạng đặc biệt của dáng đất gồm khe rãnh xói mòn, sườn dốc đứng, sườn đất sụt, đứt gẫy, sườn sụt lở, sườn đất trượt, vách đá, vùng núi đá, lũy đá, đá độc lập, dòng đá sỏi, bãi đá, miệng núi lửa, cửa hang, động, địa hình castơ, gò đống, các loại hố, địa hình bậc thang, bãi cát, đầm lầy biểu thị theo quy định của ký hiệu.

3.5. Đường giao thông và các đối tượng liên quan

3.5.1. Các yếu tố giao thông thể hiện trên bản đồ địa hình bao gồm các loại đường sắt, đường ôtô có rải mặt, đường đất, đường mòn, các loại đường khác và các công trình, đối tượng liên quan.

3.5.2. Toàn bộ các tuyến đường sắt hiện có hoặc đang làm, đường sắt trong ga và các công trình, đối tượng liên quan của đường sắt được phân biệt và biểu thị theo quy định của ký hiệu.

3.5.3. Tất cả các tuyến đường ôtô có rải mặt đều phải thể hiện đầy đủ kèm theo ghi chú tên đường và tính chất đường theo quy định của ký hiệu.

3.5.4. Đường đất lớn phải thể hiện đầy đủ trên bản đồ. Đường đất nhỏ và đường mòn biểu thị có lựa chọn và phải đảm bảo thể hiện đặc trưng của hệ thống giao thông.

3.5.5. Hệ thống giao thông trong vùng dân cư tùy từng trường hợp cụ thể có thể lựa chọn lấy bỏ nhưng phải bảo đảm thể hiện được đặc trưng chung của vùng và tính hệ thống của mạng lưới giao thông.

3.5.6. Các đối tượng có liên quan của đường giao thông gồm sân bay, bến cảng, âu thuyền, nhà ga, sân bốc dỡ hàng hóa, bến ôtô, cầu, cống, bến đò, phà, ngầm, đèo, hầm, đường đắp cao, xẻ sâu và các đối tượng khác thể hiện trên bản đồ phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Các đối tượng có liên quan của đường sắt, đường ôtô có rải mặt trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000 và 1:25000 và 1:50000 phải biểu thị đầy đủ theo khả năng dung nạp của bản đồ và hướng dẫn của ký hiệu;

b) Các loại cầu, phà lớn phải thể hiện đầy đủ. Đối với các cầu ôtô qua được và cầu qua sông vẽ hai nét phải ghi chú tên cầu, chiều dài, chiều rộng, trọng tải, vật liệu làm cầu. Các cầu đường sắt không cần ghi chú thông số kỹ thuật;

c) Đối với bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000 và 1:25000 biểu thị các đoạn đường đắp cao hoặc xẻ sâu dài từ 5 mm trở lên trên bản đồ và có tỷ cao hoặc tỷ sâu lớn hơn 1/2 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản với khoảng cao đều 1m và 2,5m; tỷ cao hoặc tỷ sâu lớn hơn 2m với khoảng cao đều từ 5m trở lên. Nếu đoạn đường đắp cao hoặc xẻ sâu từ 8 mm trở lên phải ghi chú tỷ cao hoặc tỷ sâu. Khi tỷ cao hoặc tỷ sâu từ 2 m trở lên phải phân biệt có gia cố hay không có gia cố;

Đối với tỷ lệ 1:50000 chỉ biểu thị đắp cao hoặc xẻ sâu của đường sắt, đường ôtô có rải mặt khi các đoạn đắp cao, xẻ sâu có chiều dài từ 5 mm trở lên trên bản đồ và có tỷ cao hoặc tỷ sâu từ 2m trở lên; không biểu thị đắp cao hoặc xẻ sâu đối với các loại đường đất.

3.6. Dân cư và các đối tượng kinh tế, văn hóa, xã hội

3.6.1. Đồ hình vùng dân cư và nhà trong vùng dân cư thể hiện theo hướng dẫn của ký hiệu.

3.6.2. Đối với vùng dân cư nông thôn phải thể hiện thực phủ nếu độ che phủ của tán cây lớn hơn 20%. Các mảng thực vật, ô đất trống, ô đất canh tác trong khu dân cư có diện tích trên bản đồ từ 4 mm2 trở lên đều phải thể hiện.

3.6.3. Tên gọi của vùng dân cư là tên chính thức được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật chưa quy định thì thực hiện theo các văn bản quản lý hành chính của UBND cấp có thẩm quyền.

3.6.4. Đối với bản đồ tỷ lệ 1:10000 và 1:25000 phải xác định và biểu thị số hộ của đơn vị hành chính cấp xã.

3.6.5. Các đối tượng kinh tế, văn hóa, xã hội được thể hiện theo quy định sau:

a) Các đối tượng kinh tế, văn hóa, xã hội có đồ hình vẽ được theo tỷ lệ bản đồ phải thể hiện đầy đủ.

b) Các đối tượng không vẽ được theo tỷ lệ bản đồ thì chọn lọc để biểu thị, ưu tiên những đối tượng có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, văn hóa, lịch sử đối với vùng dân cư hoặc có ý nghĩa định hướng.

c) Ghi chú tên gọi đối với các đối tượng có tên khi độ dung nạp của bản đồ cho phép.

3.6.6. Đối với các tuyến đường dây, chỉ thể hiện những đường dây truyền tải điện lớn có ý nghĩa liên vùng, quốc gia từ 35 KV trở lên đối với tỷ lệ 1:50000, từ 380V trở lên đối với tỷ lệ 1:10000 và 1:25000. Các loại đường dây khác thể hiện khi có yêu cầu. Các loại đường ống dẫn trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000 và 1:25000 thể hiện theo quy định của ký hiệu.

3.6.7. Thành lũy và tường rào biểu thị theo quy định của ký hiệu.

3.7. Thực vật

3.7.1. Trên bản đồ phải thể hiện các loại thực vật tự nhiên và cây trồng theo phân loại và quy định của ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ tương ứng.

3.7.2. Các vùng thực vật có diện tích từ 15 mm2 trên bản đồ phải phân biệt để biểu thị theo quy định của ký hiệu.

3.7.3. Trường hợp trên diện tích đo vẽ có nhiều loại thực vật cần phải phối hợp để biểu thị thì cho phép phối hợp không quá 3 loại thực vật đặc trưng nhất. Đối với rừng hỗn hợp chỉ biểu thị hai loại cây chính mà mỗi loại chiếm tỷ lệ từ 40% trở lên.

3.7.4. Các cây và cụm cây độc lập chỉ biểu thị khi có ý nghĩa định hướng.

3.7.5. Ranh giới thực vật đối với tỷ lệ 1:10000 căn cứ theo thực tế để phân biệt biểu thị là ranh giới chính xác hoặc ranh giới không chính xác, đối với tỷ lệ 1:25000 và 1:50000 không cần phân biệt.

3.8. Biên giới quốc gia, địa giới hành chính

3.8.1. Trên bản đồ phải thể hiện đầy đủ đường biên giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp theo đúng và thống nhất với các tài liệu pháp lý của nhà nước về biên giới và địa giới hành chính. Trường hợp các cấp địa giới trùng nhau thì thể hiện địa giới hành chính của cấp cao nhất.

3.8.2. Mốc địa giới hành chính các cấp chỉ thể hiện trên bản đồ tỷ lệ 1:10000, 1:25000 và có chọn lọc thể hiện các mốc đặc trưng.

3.9. Ghi chú địa danh và các ghi chú cần thiết khác

3.9.1. Ghi chú địa danh trên bản đồ thực hiện theo quy định của pháp luật, trường hợp văn bản quy phạm pháp luật chưa quy định thì thực hiện theo các văn bản quản lý hành chính của UBND cấp có thẩm quyền.

3.9.2. Ghi chú tên, ghi chú giải thích, ghi chú số hiệu và các ghi chú khác trên bản đồ thực hiện theo quy định của ký hiệu và quy định kỹ thuật số hóa bản đồ địa hình tỷ lệ tương ứng.

*Mục này hết hiệu lực bởi Khoản 3 Điều 17 Thông tư 12/2020/TT-BTNMT

Điều 17. Hiệu lực thi hành
...
3. Các nội dung quy định tại ... Mục 3 Nội dung bản đồ tại Quyết định số 15/2005/QĐ-BTNMT ngày 13/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật thành lập bản đồ địa hình tỉ lệ 1:10.000, 1:25.000 và 1:50.000 bằng công nghệ ảnh số áp dụng đối với việc thành lập thành lập bản đồ địa hình tỉ lệ 1:10.000, 1:25.000 hết hiệu lực từ ngày Thông tư này có hiệu lực.*

Xem nội dung VB