Thông tư 12/2014/TT-BGDĐT sửa đổi Điều 23 và Điều 24 của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên kèm theo Thông tư 06/2012/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Số hiệu: 12/2014/TT-BGDĐT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo Người ký: Nguyễn Vinh Hiển
Ngày ban hành: 18/04/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 13/05/2014 Số công báo: Từ số 495 đến số 496
Lĩnh vực: Giáo dục, đào tạo, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2014/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2014

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU 23 VÀ ĐIỀU 24 QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 06/2012/TT-BGDĐT NGÀY 15 THÁNG 02 NĂM 2012 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học,

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế sửa đổi, bổ sung Điều 23 và Điều 24 của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 và Điều 24 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên ban hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

1. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“ Điều 23. Tuyển sinh vào lớp đầu cấp trường chuyên

1. Nguyên tắc tuyển sinh

a) Tuổi của học sinh tuyển sinh vào lớp đầu cấp trường chuyên thực hiện theo quy định hiện hành của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;

b) Đảm bảo lựa chọn được những học sinh có tư chất thông minh, đạt kết quả học tập xuất sắc ở cấp trung học cơ sở, đủ năng lực học lớp chuyên;

c) Đảm bảo chính xác, khách quan, công bằng.

2. Kế hoạch tuyển sinh

a) Trường chuyên thuộc tỉnh: hàng năm, sở giáo dục và đào tạo trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch tuyển sinh của trường chuyên;

b) Trường chuyên thuộc cơ sở giáo dục đại học: hàng năm, hiệu trưởng trường chuyên trình người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên phê duyệt kế hoạch tuyển sinh của trường chuyên;

c) Chậm nhất trước ngày thi tuyển 60 ngày, trường chuyên thông báo tuyển sinh bằng văn bản đến các cơ quan quản lý giáo dục, các trường học có đối tượng dự thi và thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.

3. Sở giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên (gọi chung là cơ quan quản lý trực tiếp trường chuyên) quy định việc đăng ký dự tuyển, hồ sơ dự tuyển và điều kiện dự tuyển.

4. Tổ chức tuyển sinh

a) Vòng 1: Tổ chức sơ tuyển đối với những học sinh có hồ sơ dự tuyển hợp lệ và đủ điều kiện dự tuyển theo quy định tại khoản 3 Điều này;

Việc sơ tuyển để chọn học sinh tham gia thi tuyển vòng 2 được căn cứ vào các tiêu chí sau:

- Kết quả tham gia các hoạt động xã hội, thi tài năng trong phạm vi tổ chức của địa phương, toàn quốc, khu vực và quốc tế;

- Kết quả xếp loại hạnh kiểm, học lực 4 năm cấp trung học cơ sở;

- Kết quả tốt nghiệp trung học cơ sở;

- Kết quả đánh giá các chỉ số thông minh (IQ), chỉ số xúc cảm (EQ), chỉ số vượt khó (AQ) và các chỉ số đánh giá trí tuệ khác (nếu có tổ chức đánh giá).

Cơ quan quản lý trực tiếp trường chuyên quy định cách thức quy ra điểm và mức sơ tuyển cần đạt của các tiêu chí để chọn học sinh vào thi tuyển vòng 2.

b) Vòng 2: Tổ chức thi tuyển đối với những học sinh đã qua sơ tuyển ở vòng 1.

Việc thi tuyển có thể tổ chức độc lập hoặc kết hợp với kỳ thi tuyển sinh vào lớp đầu cấp trung học phổ thông hàng năm.

- Cơ quan quản lý trực tiếp trường chuyên quy định: môn thi, hình thức thi và thời gian làm bài của mỗi môn thi theo từng lớp chuyên; hệ số điểm bài thi, điểm xét tuyển vào lớp chuyên và lớp không chuyên thuộc trường chuyên;

- Người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp trường chuyên ra quyết định thành lập các hội đồng ra đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo;

- Việc tổ chức ra đề thi, coi thi, chấm thi được vận dụng theo quy định tại Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông hiện hành;

- Người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp trường chuyên duyệt danh sách học sinh trúng tuyển vào trường chuyên.

5. Báo cáo kết quả thi tuyển sinh

a) Chậm nhất vào ngày 30 tháng 8 hàng năm, cơ quan quản lý trực tiếp trường chuyên báo cáo kết quả tuyển sinh với Bộ Giáo dục và Đào tạo kết quả tuyển sinh.

b) Báo cáo tuyển sinh gồm:

- Kế hoạch tuyển sinh;

- Kết quả tuyển sinh gồm: môn thi, hình thức thi và số lượng học sinh trúng tuyển vào mỗi lớp chuyên, cách thức xét tuyển và số học sinh trúng tuyển vào mỗi lớp chuyên; cách thức xét tuyển và số học sinh trúng tuyển vào mỗi lớp không chuyên (nếu có); đánh giá kết quả tuyển sinh (ưu điểm, hạn chế) và những kiến nghị, đề xuất.

2. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 24. Tuyển bổ sung vào lớp chuyên

1. Hàng năm, trường chuyên có thể tổ chức thi tuyển bổ sung vào các lớp chuyên.

2. Người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp trường chuyên quyết định việc tuyển bổ sung vào các lớp chuyên, quy định đối tượng, điều kiện dự tuyển bổ sung, môn thi tuyển bổ sung và tổ chức thực hiện việc tuyển bổ sung vào lớp chuyên.”

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 6 năm 2014.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Giám đốc các đại học, Hiệu trưởng các trường đại học có trường trung học phổ thông chuyên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Uỷ ban VHGD TNTNNĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Cục KTrVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Như Điều 3;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GD&ĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDTrH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Vinh Hiển

 

Điều 23. Tuyển sinh vào lớp đầu cấp trường chuyên

1. Kế hoạch tuyển sinh

a) Trường chuyên thuộc tỉnh: Hàng năm, trong kế hoạch tuyển sinh của các trường THPT trên địa bàn, sở giáo dục và đào tạo dự kiến chỉ tiêu, địa bàn và kế hoạch tuyển sinh của trường chuyên, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

b) Trường chuyên thuộc cơ sở giáo dục đại học: Chậm nhất vào ngày 30 tháng 3 hàng năm, hiệu trưởng trường chuyên dự kiến chỉ tiêu, địa bàn và kế hoạch tuyển sinh trình người có thẩm quyền theo quy định của cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên phê duyệt;

c) Chậm nhất trước ngày thi tuyển 60 ngày, trường chuyên thông báo tuyển sinh bằng văn bản đến các cơ quan quản lý giáo dục, các trường học có đối tượng dự thi và thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.

2. Đăng ký dự tuyển

Mỗi thí sinh được đăng ký dự tuyển ít nhất một môn chuyên. Sở giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên quy định số lượng tối đa môn chuyên mà mỗi thí sinh được phép đăng ký dự tuyển.

3. Hồ sơ dự tuyển

Hồ sơ dự tuyển vào trường chuyên do sở giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên quy định.

4. Điều kiện dự tuyển

Học sinh được tham gia dự tuyển khi có đủ các điều kiện sau:

a) Thuộc địa bàn tuyển sinh;

b) Xếp loại hạnh kiểm, học lực cả năm học của các lớp cấp trung học cơ sở từ khá trở lên;

c) Xếp loại tốt nghiệp trung học cơ sở từ khá trở lên.

5. Phương thức tuyển sinh

a) Vòng 1: Tổ chức sơ tuyển đối với những học sinh có hồ sơ dự tuyển hợp lệ và đủ điều kiện dự tuyển theo quy định tại khoản 4, Điều này;

b) Vòng 2: Tổ chức thi tuyển đối với những học sinh đã qua sơ tuyển ở vòng 1.

Việc thi tuyển có thể tổ chức độc lập hoặc kết hợp với kỳ thi tuyển sinh vào lớp đầu cấp THPT hàng năm.

6. Tổ chức tuyển sinh

a) Vòng 1: Sơ tuyển

Việc sơ tuyển để chọn học sinh tham gia thi tuyển vòng 2 được căn cứ vào các tiêu chí sau:

- Kết quả dự thi chọn học sinh giỏi, thi tài năng trong phạm vi tổ chức của địa phương, toàn quốc, khu vực một số nước, quốc tế;

- Kết quả xếp loại học lực 4 năm cấp trung học cơ sở;

- Kết quả tốt nghiệp trung học cơ sở;

- Kết quả đánh giá các chỉ số thông minh (IQ), chỉ số xúc cảm (EQ), chỉ số vượt khó (AQ) (nếu có tổ chức đánh giá).

Các tiêu chí trên được đánh giá bằng điểm số. Sở giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên quy định cách thức cho điểm và mức điểm sơ tuyển cần đạt của các tiêu chí để chọn học sinh vào thi tuyển vòng 2.

b) Vòng 2: Thi tuyển

- Môn thi và đề thi:

+ Môn thi: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 01 môn chuyên. Nếu môn chuyên là Toán, Ngữ văn hoặc một trong các Ngoại ngữ thì mỗi môn này phải thi 2 bài: Một bài thi không chuyên và một bài thi chuyên với mức độ yêu cầu cao hơn;

+ Đề thi: Đề thi được áp dụng hình thức tự luận. Riêng môn Ngoại ngữ được áp dụng các hình thức phù hợp để đánh giá cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.

- Thang điểm thi và hệ số điểm bài thi:

+ Điểm bài thi tính theo thang điểm 10, nếu chấm bài thi theo thang điểm khác thì kết quả điểm các bài thi phải quy đổi ra thang điểm 10;

+ Hệ số điểm bài thi: Điểm các bài thi không chuyên tính hệ số 1, điểm các bài thi môn chuyên tính hệ số 2.

- Thời gian làm bài thi:

+ Các bài thi không chuyên: Môn Toán và môn Ngữ văn là 120 phút; môn Ngoại ngữ được vận dụng phù hợp với hình thức thi, tối thiểu là 60 phút;

+ Các bài thi chuyên: Môn Hóa học và môn Ngoại ngữ tối thiểu là 120 phút, các môn khác là 150 phút.

- Điểm xét tuyển:

+ Điểm xét tuyển vào lớp chuyên là tổng số điểm các bài thi không chuyên, điểm bài thi môn chuyên tương ứng với lớp chuyên (đã tính hệ số);

+ Điểm xét tuyển vào lớp không chuyên là tổng số điểm các bài thi môn không chuyên và môn chuyên (điểm các bài thi đều tính hệ số 1). Trường hợp thi nhiều môn chuyên thì môn chuyên lấy điểm thi là môn chuyên có điểm cao nhất.

- Nguyên tắc xét tuyển: Chỉ xét tuyển đối với thí sinh được tham gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm Quy chế trong kỳ thi tuyển sinh và các bài thi đều đạt điểm lớn hơn 2.

- Cách xét tuyển:

+ Xét tuyển vào lớp chuyên: Căn cứ điểm xét tuyển vào lớp chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao cho từng môn chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: Có điểm thi môn chuyên đăng ký dự thi cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có điểm trung bình môn chuyên đăng ký dự thi năm học lớp 9 cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn.

+ Xét tuyển vào lớp không chuyên: Căn cứ điểm xét tuyển vào lớp không chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu các lớp không chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: Có điểm thi môn chuyên tham gia tính điểm xét tuyển vào lớp không chuyên cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn.

- Duyệt danh sách trúng tuyển: Sở giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên duyệt danh sách học sinh trúng tuyển vào trường chuyên.

7. Tổ chức ra đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo

Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên ra quyết định thành lập các hội đồng ra đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo. Việc tổ chức ra đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo được thực hiện theo quy định tại Quy chế tuyển sinh trung học phổ thông hiện hành.

8. Báo cáo kết quả thi tuyển sinh

Chậm nhất vào ngày 25 tháng 8 hàng năm, sở giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên báo cáo kết quả tuyển sinh với Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hồ sơ báo cáo gồm: Kế hoạch tuyển sinh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đề thi và hướng dẫn chấm; báo cáo tổng kết kỳ thi tuyển sinh.

Điều 24. Tuyển bổ sung vào lớp chuyên

1. Hàng năm, trường chuyên có thể tổ chức thi tuyển bổ sung vào các lớp chuyên. Việc tuyển bổ sung chỉ thực hiện đối với lớp chuyên có dưới 35 học sinh và chỉ tiến hành để tuyển học sinh vào học từ học kỳ 2 lớp 10 hoặc mỗi học kỳ của lớp 11.

2. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên quyết định việc tuyển bổ sung vào lớp chuyên trên cơ sở đề nghị của hiệu trưởng trường chuyên.

3. Đối tượng và điều kiện dự thi tuyển bổ sung

a) Đối tượng dự thi: Học sinh đang học lớp 10 hoặc lớp 11 thuộc: Các lớp không chuyên của trường; các trường THPT khác thuộc địa bàn tuyển sinh đoạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi, thi tài năng do sở giáo dục và đào tạo hoặc Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức; các lớp chuyên của trường chuyên khác xin chuyển đến.

b) Điều kiện của thí sinh dự thi:

- Nếu thi tuyển bổ sung vào đầu học kỳ 2 lớp 10 thì ở học kỳ 1 lớp 10 môn dự thi vào chuyên phải đạt điểm trung bình từ 8,0 trở lên đối với môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học; từ 7,5 trở lên đối với các môn còn lại; hạnh kiểm xếp loại tốt, học lực xếp loại giỏi.

- Nếu thi tuyển bổ sung vào đầu học kỳ 1 lớp 11 thì ở lớp 10 môn dự thi vào chuyên phải đạt điểm trung bình từ 8,0 trở lên đối với môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học; từ 7,5 trở lên đối với các môn còn lại; hạnh kiểm xếp loại tốt, học lực xếp loại giỏi.

- Nếu thi tuyển bổ sung vào đầu học kỳ 2 lớp 11 thì ở lớp 10 và học kỳ 1 lớp 11 môn dự thi vào chuyên phải đạt điểm trung bình từ 8,0 trở lên đối với môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học; từ 7,5 trở lên đối với các môn còn lại; hạnh kiểm xếp loại tốt, học lực xếp loại giỏi.

4. Môn thi tuyển bổ sung

Thí sinh làm 01 bài thi môn chuyên. Thời gian thi môn Hóa học và môn Ngoại ngữ tối thiểu là 120 phút, các môn khác là 150 phút.

5. Căn cứ điểm bài thi môn chuyên xét từ cao xuống thấp cho đến đủ chỉ tiêu tuyển sinh bổ sung vào lớp chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng mà vẫn có những thí sinh có điểm bài thi môn chuyên bằng nhau thì căn cứ điểm trung bình môn thi chuyên ở học kỳ 1 lớp 10 nếu thi tuyển vào đầu học kỳ 2 lớp 10, cả năm lớp 10 nếu thi tuyển vào lớp 11 để xét từ cao xuống thấp.

6. Ngày thi tuyển bổ sung, các quy định về làm đề thi, tổ chức coi thi, chấm thi do giám đốc sở giáo dục và đào tạo, người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên quyết định theo Quy chế này.

7. Việc phúc khảo thi tuyển bổ sung lớp chuyên được thực hiện như quy định đối với tuyển sinh vào lớp đầu cấp.

Xem nội dung VB
Điều 23. Tuyển sinh vào lớp đầu cấp trường chuyên

1. Kế hoạch tuyển sinh

a) Trường chuyên thuộc tỉnh: Hàng năm, trong kế hoạch tuyển sinh của các trường THPT trên địa bàn, sở giáo dục và đào tạo dự kiến chỉ tiêu, địa bàn và kế hoạch tuyển sinh của trường chuyên, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

b) Trường chuyên thuộc cơ sở giáo dục đại học: Chậm nhất vào ngày 30 tháng 3 hàng năm, hiệu trưởng trường chuyên dự kiến chỉ tiêu, địa bàn và kế hoạch tuyển sinh trình người có thẩm quyền theo quy định của cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên phê duyệt;

c) Chậm nhất trước ngày thi tuyển 60 ngày, trường chuyên thông báo tuyển sinh bằng văn bản đến các cơ quan quản lý giáo dục, các trường học có đối tượng dự thi và thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.

2. Đăng ký dự tuyển

Mỗi thí sinh được đăng ký dự tuyển ít nhất một môn chuyên. Sở giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên quy định số lượng tối đa môn chuyên mà mỗi thí sinh được phép đăng ký dự tuyển.

3. Hồ sơ dự tuyển

Hồ sơ dự tuyển vào trường chuyên do sở giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên quy định.

4. Điều kiện dự tuyển

Học sinh được tham gia dự tuyển khi có đủ các điều kiện sau:

a) Thuộc địa bàn tuyển sinh;

b) Xếp loại hạnh kiểm, học lực cả năm học của các lớp cấp trung học cơ sở từ khá trở lên;

c) Xếp loại tốt nghiệp trung học cơ sở từ khá trở lên.

5. Phương thức tuyển sinh

a) Vòng 1: Tổ chức sơ tuyển đối với những học sinh có hồ sơ dự tuyển hợp lệ và đủ điều kiện dự tuyển theo quy định tại khoản 4, Điều này;

b) Vòng 2: Tổ chức thi tuyển đối với những học sinh đã qua sơ tuyển ở vòng 1.

Việc thi tuyển có thể tổ chức độc lập hoặc kết hợp với kỳ thi tuyển sinh vào lớp đầu cấp THPT hàng năm.

6. Tổ chức tuyển sinh

a) Vòng 1: Sơ tuyển

Việc sơ tuyển để chọn học sinh tham gia thi tuyển vòng 2 được căn cứ vào các tiêu chí sau:

- Kết quả dự thi chọn học sinh giỏi, thi tài năng trong phạm vi tổ chức của địa phương, toàn quốc, khu vực một số nước, quốc tế;

- Kết quả xếp loại học lực 4 năm cấp trung học cơ sở;

- Kết quả tốt nghiệp trung học cơ sở;

- Kết quả đánh giá các chỉ số thông minh (IQ), chỉ số xúc cảm (EQ), chỉ số vượt khó (AQ) (nếu có tổ chức đánh giá).

Các tiêu chí trên được đánh giá bằng điểm số. Sở giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên quy định cách thức cho điểm và mức điểm sơ tuyển cần đạt của các tiêu chí để chọn học sinh vào thi tuyển vòng 2.

b) Vòng 2: Thi tuyển

- Môn thi và đề thi:

+ Môn thi: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 01 môn chuyên. Nếu môn chuyên là Toán, Ngữ văn hoặc một trong các Ngoại ngữ thì mỗi môn này phải thi 2 bài: Một bài thi không chuyên và một bài thi chuyên với mức độ yêu cầu cao hơn;

+ Đề thi: Đề thi được áp dụng hình thức tự luận. Riêng môn Ngoại ngữ được áp dụng các hình thức phù hợp để đánh giá cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.

- Thang điểm thi và hệ số điểm bài thi:

+ Điểm bài thi tính theo thang điểm 10, nếu chấm bài thi theo thang điểm khác thì kết quả điểm các bài thi phải quy đổi ra thang điểm 10;

+ Hệ số điểm bài thi: Điểm các bài thi không chuyên tính hệ số 1, điểm các bài thi môn chuyên tính hệ số 2.

- Thời gian làm bài thi:

+ Các bài thi không chuyên: Môn Toán và môn Ngữ văn là 120 phút; môn Ngoại ngữ được vận dụng phù hợp với hình thức thi, tối thiểu là 60 phút;

+ Các bài thi chuyên: Môn Hóa học và môn Ngoại ngữ tối thiểu là 120 phút, các môn khác là 150 phút.

- Điểm xét tuyển:

+ Điểm xét tuyển vào lớp chuyên là tổng số điểm các bài thi không chuyên, điểm bài thi môn chuyên tương ứng với lớp chuyên (đã tính hệ số);

+ Điểm xét tuyển vào lớp không chuyên là tổng số điểm các bài thi môn không chuyên và môn chuyên (điểm các bài thi đều tính hệ số 1). Trường hợp thi nhiều môn chuyên thì môn chuyên lấy điểm thi là môn chuyên có điểm cao nhất.

- Nguyên tắc xét tuyển: Chỉ xét tuyển đối với thí sinh được tham gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm Quy chế trong kỳ thi tuyển sinh và các bài thi đều đạt điểm lớn hơn 2.

- Cách xét tuyển:

+ Xét tuyển vào lớp chuyên: Căn cứ điểm xét tuyển vào lớp chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao cho từng môn chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: Có điểm thi môn chuyên đăng ký dự thi cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có điểm trung bình môn chuyên đăng ký dự thi năm học lớp 9 cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn.

+ Xét tuyển vào lớp không chuyên: Căn cứ điểm xét tuyển vào lớp không chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu các lớp không chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: Có điểm thi môn chuyên tham gia tính điểm xét tuyển vào lớp không chuyên cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn.

- Duyệt danh sách trúng tuyển: Sở giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên duyệt danh sách học sinh trúng tuyển vào trường chuyên.

7. Tổ chức ra đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo

Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên ra quyết định thành lập các hội đồng ra đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo. Việc tổ chức ra đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo được thực hiện theo quy định tại Quy chế tuyển sinh trung học phổ thông hiện hành.

8. Báo cáo kết quả thi tuyển sinh

Chậm nhất vào ngày 25 tháng 8 hàng năm, sở giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên báo cáo kết quả tuyển sinh với Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hồ sơ báo cáo gồm: Kế hoạch tuyển sinh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đề thi và hướng dẫn chấm; báo cáo tổng kết kỳ thi tuyển sinh.

Xem nội dung VB
Điều 24. Tuyển bổ sung vào lớp chuyên

1. Hàng năm, trường chuyên có thể tổ chức thi tuyển bổ sung vào các lớp chuyên. Việc tuyển bổ sung chỉ thực hiện đối với lớp chuyên có dưới 35 học sinh và chỉ tiến hành để tuyển học sinh vào học từ học kỳ 2 lớp 10 hoặc mỗi học kỳ của lớp 11.

2. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên quyết định việc tuyển bổ sung vào lớp chuyên trên cơ sở đề nghị của hiệu trưởng trường chuyên.

3. Đối tượng và điều kiện dự thi tuyển bổ sung

a) Đối tượng dự thi: Học sinh đang học lớp 10 hoặc lớp 11 thuộc: Các lớp không chuyên của trường; các trường THPT khác thuộc địa bàn tuyển sinh đoạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi, thi tài năng do sở giáo dục và đào tạo hoặc Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức; các lớp chuyên của trường chuyên khác xin chuyển đến.

b) Điều kiện của thí sinh dự thi:

- Nếu thi tuyển bổ sung vào đầu học kỳ 2 lớp 10 thì ở học kỳ 1 lớp 10 môn dự thi vào chuyên phải đạt điểm trung bình từ 8,0 trở lên đối với môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học; từ 7,5 trở lên đối với các môn còn lại; hạnh kiểm xếp loại tốt, học lực xếp loại giỏi.

- Nếu thi tuyển bổ sung vào đầu học kỳ 1 lớp 11 thì ở lớp 10 môn dự thi vào chuyên phải đạt điểm trung bình từ 8,0 trở lên đối với môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học; từ 7,5 trở lên đối với các môn còn lại; hạnh kiểm xếp loại tốt, học lực xếp loại giỏi.

- Nếu thi tuyển bổ sung vào đầu học kỳ 2 lớp 11 thì ở lớp 10 và học kỳ 1 lớp 11 môn dự thi vào chuyên phải đạt điểm trung bình từ 8,0 trở lên đối với môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học; từ 7,5 trở lên đối với các môn còn lại; hạnh kiểm xếp loại tốt, học lực xếp loại giỏi.

4. Môn thi tuyển bổ sung

Thí sinh làm 01 bài thi môn chuyên. Thời gian thi môn Hóa học và môn Ngoại ngữ tối thiểu là 120 phút, các môn khác là 150 phút.

5. Căn cứ điểm bài thi môn chuyên xét từ cao xuống thấp cho đến đủ chỉ tiêu tuyển sinh bổ sung vào lớp chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng mà vẫn có những thí sinh có điểm bài thi môn chuyên bằng nhau thì căn cứ điểm trung bình môn thi chuyên ở học kỳ 1 lớp 10 nếu thi tuyển vào đầu học kỳ 2 lớp 10, cả năm lớp 10 nếu thi tuyển vào lớp 11 để xét từ cao xuống thấp.

6. Ngày thi tuyển bổ sung, các quy định về làm đề thi, tổ chức coi thi, chấm thi do giám đốc sở giáo dục và đào tạo, người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học quản lý trường chuyên quyết định theo Quy chế này.

7. Việc phúc khảo thi tuyển bổ sung lớp chuyên được thực hiện như quy định đối với tuyển sinh vào lớp đầu cấp.

Xem nội dung VB