Thông tư 117/2020/TT-BCA sửa đổi Thông tư 13/2016/TT-BCA quy định thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa của lực lượng Công an nhân dân
Số hiệu: 117/2020/TT-BCA Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Công An Người ký: Tô Lâm
Ngày ban hành: 05/11/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Quốc phòng, Tố tụng và các phương thức giải quyết tranh chấp, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ CÔNG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 117/2020/TT-BCA

Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2020

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 13/2016/TT-BCA NGÀY 10 THÁNG 3 NĂM 2016 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN QUY ĐỊNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ BẢO VỆ PHIÊN TÒA CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa của lực lượng Công an nhân dân.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa của lực lượng Công an nhân dân

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 3 như sau:

“5. Việc bảo vệ phiên tòa giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, phiên họp xem xét quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính chỉ thực hiện khi có yêu cầu của Tòa án nhân dân.”

2. Sửa đổi, bổ sung tên Chương III như sau:

“Chương III

XỬ LÝ CÁC TÌNH HUỐNG KHI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ BẢO VỆ PHIÊN TÒA”

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

Điều 13. Xử lý tình huống cháy, nổ tại phiên tòa

1. Trường hợp phát hiện có vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được đưa vào phiên tòa trái quy định thì cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa có trách nhiệm báo cáo ngay Chủ tọa phiên tòa, cơ quan, lực lượng chuyên môn và khẩn trương triển khai thực hiện phương án đã được phê duyệt, sơ tán mọi người ra khỏi khu vực nguy hiểm, đồng thời báo cáo người có thẩm quyền để chỉ đạo giải quyết.

2. Trường hợp xảy ra cháy, nổ thì cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa phải phối hợp với các lực lượng sơ tán ngay mọi người ra khỏi khu vực nguy hiểm theo phương án đã được duyệt; thực hiện các biện pháp, sử dụng các phương tiện chữa cháy tại chỗ dập tắt đám cháy, báo ngay cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, đồng thời, báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của người có thẩm quyền; cấp cứu người bị thương (nếu có); bắt giữ ngay người có hành vi vi phạm pháp luật và bàn giao cho lực lượng chức năng giải quyết; phối hợp với Công an sở tại khoanh vùng bảo vệ hiện trường phục vụ công tác điều tra vụ việc.”

4. Bổ sung Điều 14a sau Điều 14 như sau:

Điều 14a. Xử lý tình huống khủng bố, bắt cóc con tin

Trường hợp xảy ra tình huống khủng bố, bắt cóc con tin thì cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa có trách nhiệm báo cáo ngay Chủ tọa phiên tòa, cơ quan, lực lượng chuyên môn và khẩn trương triển khai thực hiện phương án đã được phê duyệt, sơ tán mọi người ra khỏi khu vực nguy hiểm, đồng thời, báo cáo người có thẩm quyền để chỉ đạo giải quyết; cấp cứu người bị thương (nếu có); bắt giữ ngay người có hành vi vi phạm pháp luật và bàn giao cho lực lượng chức năng giải quyết.”

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:

“1. Đơn vị Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp khi nhận được lịch xét xử và văn bản yêu cầu bảo vệ phiên tòa (nếu có) có trách nhiệm đề nghị Tòa án trao đổi những thông tin liên quan đến vụ án để phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch, phương án bảo vệ phiên tòa, dự kiến các tình huống có thể xảy ra và biện pháp xử lý, thống nhất với cơ quan, đơn vị có liên quan về công tác tổ chức bảo vệ phiên tòa.”

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

Điều 16. Quan hệ phối hợp giữa các lực lượng Công an tham gia bảo vệ phiên tòa

1. Khi có vụ việc xảy ra thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều người hoặc nhiều cơ quan thì người hoặc cơ quan phát hiện trước có trách nhiệm giải quyết vụ việc, sau đó chuyển giao cho người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của các lực lượng đang làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa thì phải báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

2. Khi có vụ việc xảy ra mà trách nhiệm giải quyết ở mỗi giai đoạn khác nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan khác nhau thì các cơ quan cùng bàn bạc thống nhất giải quyết.”

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:

Điều 20. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo, phản ánh về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng) để có hướng dẫn kịp thời.”

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Điều 3. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo, phản ánh về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng) để có hướng dẫn kịp thời./.

 

 

Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Bộ Công an;
- Lưu: VT, V03, C11(P8).

BỘ TRƯỞNG




Đại tướng Tô Lâm

 

 

Điều 3. Nguyên tắc bảo vệ phiên tòa
...

5. Việc bảo vệ phiên tòa chỉ thực hiện khi có yêu cầu của Tòa án nhân dân.

Xem nội dung VB
Chương III XỬ LÝ TÌNH HUỐNG VI PHẠM TRẬT TỰ PHIÊN TÒA

Điều 12. Xử lý tình huống vi phạm trật tự, nội quy phiên tòa

1. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa có trách nhiệm buộc người vi phạm trật tự, nội quy phiên tòa rời khỏi phòng xử án hoặc bắt giữ theo quyết định của Chủ tọa phiên tòa.

2. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa có trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy mời của Tòa án, các giấy tờ khác có liên quan. Không cho người tham gia phiên tòa mang đồ vật cấm vào phòng xử án, nếu phát hiện vật cấm phải thu giữ ngay và báo cáo Chủ tọa phiên tòa.

3. Trong phòng xử án, nếu xảy ra người có hành vi vi phạm trật tự, nội quy phiên tòa mà Chủ tọa phiên tòa chưa phát hiện thì cán bộ, chiến sĩ bảo vệ phiên tòa có trách nhiệm ngăn chặn, trường hợp nghiêm trọng phải kịp thời báo cáo Chủ tọa phiên tòa.

4. Trường hợp xảy ra tình huống phức tạp, gây mất trật tự đến phiên tòa thì chỉ huy bảo vệ phiên tòa phải xử lý tình huống theo phương án đã được phê duyệt, kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của người có thẩm quyền.

Điều 13. Xử lý tình huống cháy, nổ tại phiên tòa

1. Trường hợp phát hiện có vật liệu nổ, bom, mìn thì cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa có trách nhiệm báo cáo ngay Chủ tọa phiên tòa để sơ tán mọi người ra khỏi khu vực nguy hiểm và báo ngay cơ quan chuyên môn đến xử lý, đồng thời báo cáo người có thẩm quyền để chỉ đạo giải quyết.

2. Trường hợp xảy ra cháy, nổ thì cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa phải phối hợp với các lực lượng sơ tán ngay mọi người ra khỏi khu vực nguy hiểm theo phương án đã được duyệt; thực hiện các biện pháp, sử dụng các phương tiện chữa cháy tại chỗ dập tắt đám cháy, báo ngay cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, đồng thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của người có thẩm quyền; cấp cứu người bị thương (nếu có); bắt giữ ngay người có hành vi vi phạm pháp luật và bàn giao cho lực lượng chức năng giải quyết; phối hợp với Công an sở tại khoanh vùng bảo vệ hiện trường phục vụ công tác Điều tra vụ việc.

Điều 14. Xử lý tình huống tụ tập đông người gây rối trật tự khu vực xử án

Khi xảy ra tình huống tụ tập đông người gây rối trật tự tại khu vực xét xử thì cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa phải tuyên truyền, yêu cầu mọi người tự giải tán, chấm dứt việc gây rối trật tự.

Trường hợp sau khi tuyên truyền, yêu cầu những người tụ tập gây rối trật tự không chấp hành thì cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa phải triển khai ngay phương án bảo vệ phiên tòa đã được phê duyệt, tập trung lực lượng ngăn chặn hành vi gây rối, cô lập, bắt giữ người chống đối, chủ mưu, cầm đầu gây rối trật tự khi cần thiết.

Trường hợp vụ việc diễn biến phức tạp thì cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa phải báo cáo và kiến nghị, đề xuất ngay Chủ tọa phiên tòa dừng xét xử và bảo vệ an toàn Hội đồng xét xử, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, hồ sơ, tài liệu, vật chứng vụ án; phối hợp với cán bộ, chiến sĩ áp giải để đưa bị cáo về khu vực cách ly.

Xem nội dung VB
Điều 13. Xử lý tình huống cháy, nổ tại phiên tòa

1. Trường hợp phát hiện có vật liệu nổ, bom, mìn thì cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa có trách nhiệm báo cáo ngay Chủ tọa phiên tòa để sơ tán mọi người ra khỏi khu vực nguy hiểm và báo ngay cơ quan chuyên môn đến xử lý, đồng thời báo cáo người có thẩm quyền để chỉ đạo giải quyết.

2. Trường hợp xảy ra cháy, nổ thì cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa phải phối hợp với các lực lượng sơ tán ngay mọi người ra khỏi khu vực nguy hiểm theo phương án đã được duyệt; thực hiện các biện pháp, sử dụng các phương tiện chữa cháy tại chỗ dập tắt đám cháy, báo ngay cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, đồng thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của người có thẩm quyền; cấp cứu người bị thương (nếu có); bắt giữ ngay người có hành vi vi phạm pháp luật và bàn giao cho lực lượng chức năng giải quyết; phối hợp với Công an sở tại khoanh vùng bảo vệ hiện trường phục vụ công tác Điều tra vụ việc.

Xem nội dung VB
Điều 14. Xử lý tình huống tụ tập đông người gây rối trật tự khu vực xử án

Khi xảy ra tình huống tụ tập đông người gây rối trật tự tại khu vực xét xử thì cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa phải tuyên truyền, yêu cầu mọi người tự giải tán, chấm dứt việc gây rối trật tự.

Trường hợp sau khi tuyên truyền, yêu cầu những người tụ tập gây rối trật tự không chấp hành thì cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa phải triển khai ngay phương án bảo vệ phiên tòa đã được phê duyệt, tập trung lực lượng ngăn chặn hành vi gây rối, cô lập, bắt giữ người chống đối, chủ mưu, cầm đầu gây rối trật tự khi cần thiết.

Trường hợp vụ việc diễn biến phức tạp thì cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa phải báo cáo và kiến nghị, đề xuất ngay Chủ tọa phiên tòa dừng xét xử và bảo vệ an toàn Hội đồng xét xử, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, hồ sơ, tài liệu, vật chứng vụ án; phối hợp với cán bộ, chiến sĩ áp giải để đưa bị cáo về khu vực cách ly.

Xem nội dung VB
Điều 15. Quan hệ phối hợp giữa lực lượng Công an và Tòa án trong công tác bảo vệ phiên tòa

1. Đơn vị Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp được yêu cầu bảo vệ phiên tòa phải đề nghị Tòa án trao đổi những thông tin có liên quan đến vụ án để phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch, phương án bảo vệ phiên tòa, dự kiến biện pháp cần áp dụng như áp giải bị cáo tại ngoại, dẫn giải người làm chứng, bắt bị cáo tại phiên tòa để bảo đảm thi hành án và các biện pháp cần thiết khác, họp bàn thống nhất với các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác tổ chức bảo vệ phiên tòa.

Xem nội dung VB
Điều 16. Quan hệ phối hợp giữa các lực lượng Công an tham gia bảo vệ phiên tòa

1. Khi có vụ việc xảy ra thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều người hoặc nhiều cơ quan, thì người hoặc cơ quan phát hiện trước có trách nhiệm giải quyết vụ việc, sau đó chuyển giao cho người hoặc cơ quan có thẩm quyền chính giải quyết.

Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của các lực lượng đang làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa, thì phải báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

2. Khi có vụ việc xảy ra mà thẩm quyền giải quyết của mỗi giai đoạn khác nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan khác nhau, thì các cơ quan cùng bàn bạc thống nhất giải quyết.

3. Trong trường hợp xảy ra các tình huống đặc biệt như khủng bố, bắt cóc con tin, cháy, nổ thì chỉ huy lực lượng bảo vệ phiên tòa phải báo ngay cho cơ quan, lực lượng chuyên trách và khẩn trương triển khai phương án phối hợp như đã dự kiến.

Xem nội dung VB
Điều 20. Trách nhiệm thi hành

1. Các đồng chí Tổng cục trưởng, Tư lệnh, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

2. Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp) để có hướng dẫn kịp thời./.

Xem nội dung VB