Thông tư 11/2007/TT-BCA hướng dẫn thi hành quy định việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong hoạt động tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông kèm theo quyết định 238/2006/QĐ-TTg
Số hiệu: | 11/2007/TT-BCA | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công An | Người ký: | Lê Hồng Anh |
Ngày ban hành: | 31/08/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 10/09/2007 | Số công báo: | Từ số 666 đến số 667 |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, Giao thông, vận tải, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
BỘ CÔNG AN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2007/TT-BCA |
Hà Nội, ngày 31 tháng 08 năm 2007 |
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TUẦN TRA, KIỂM SOÁT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 238/2006/QĐ-TTG NGÀY 24/10/2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Quyết định số 238/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong hoạt động tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông,
Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Quy định về việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong hoạt động tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông ban hành kèm theo Quyết định số 238/2006/QĐ-TTg nêu trên của Thủ tướng Chính phủ như sau:
1. Việc trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của lượng Cảnh sát nhân dân trong hoạt động tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông (dưới đây viết gọn là phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ) phải thực hiện theo đúng Quy định về việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ ban hành kèm theo Quyết định số 238/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ chuyên ngành của Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã trang bị cho lực lượng Cảnh sát nhân dân thì được coi là phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của lực lượng Cảnh sát nhân dân và được sử dụng, quản lý theo hướng dẫn của Thông tư này.
2. Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thuộc danh mục phải kiểm định ban hành kèm theo Quyết định số 65/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 18 tháng 9 năm 2002 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) như: máy đo tốc độ ghi hình, máy đo nồng độ cồn trong hơi thở, cân trọng tải xe cơ giới, trước khi đưa vào sử dụng phải được kiểm định tại các trung tâm kiểm định thuộc Tổng cục đo lường chất lượng - Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc các Chi cục đo lường chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ ở địa phương.
Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ chuyên dụng khác như: camera, máy ảnh, máy ghi âm, máy định vị vệ tinh, thiết bị đo lưu tốc dòng chảy, thiết bị đo độ sâu của nước, thiết bị đo gió, thiết bị đo thử chất ma tuý, thiết bị chống bức xạ, phương tiện đánh dấu vi phạm bằng hoá chất, đèn soi tia cực tím... phải đảm bảo chất lượng và đang hoạt động tốt mới đưa vào sử dụng.
3. Mọi kết quả thu thập được qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ (bao gồm các bản ảnh, hình ảnh về sự vi phạm của người hoặc phương tiện tham gia giao thông thu được bằng camera, máy ảnh, máy đo tốc độ ghi hình, máy định vị vệ tinh; các phiếu in hoặc chỉ số đo thể hiện trên màn hình của máy đo nồng độ cồn, cân trọng tải xe cơ giới, thiết bị đo lưu tốc dòng chảy, thiết bị đo độ sâu của nước, thiết bị đo gió, thiết bị đo thử chất ma tuý, thiết bị chống bức xạ, đèn soi tia cực tím; băng ghi âm, bản ảnh có dấu vết hoá chất được đánh dấu trên đối tượng có hành vi vi phạm (có biên bản xác định trình tự, kết quả ghi thu)... đều được coi là chứng cứ để lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.
4. Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được lắp đặt tại các địa bàn, trạm Cảnh sát giao thông hoặc tại các vị trí trên luồng, tuyến giao thông bao gồm: trên các cột, trụ; trên xe ôtô, môtô, tàu, thuyền tuần tra do cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát nhân dân mặc trang phục Cảnh sát hoặc mặc thường phục chịu trách nhiệm trực tiếp thao tác sử dụng.
Căn cứ yêu cầu cụ thể của việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên luồng, tuyến, địa bàn được giao, Trưởng phòng nghiệp vụ Cảnh sát Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện trở lên quyết định bằng văn bản việc lắp đặt phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và việc mặc trang phục Cảnh sát hoặc mặc thường phục để trực tiếp thao tác, sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đó.
5. Khi ghi nhận được hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông của người và phương tiện tham gia giao thông qua các loại phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ (trực tiếp thao tác sử dụng hoặc qua các hệ thống ghi, chụp tự động), cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát nhân dân ra hiệu lệnh dừng đối tượng có vi phạm theo quy định, thông báo lỗi vi phạm; nếu người vi phạm có yêu cầu được xem hình ảnh, kết quả ghi thu được thì phải cho xem, sau đó lập biên bản vi phạm và xem xét ra quyết định xử phạt.
Trường hợp không dừng ngay được đối tượng vi phạm để lập biên bản, thì Trưởng phòng nghiệp vụ Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện trở lên có văn bản gửi chủ phương tiện vi phạm thông qua Công an xã, phường, thị trấn nơi chủ phương tiện cư trú để yêu cầu chủ phương tiện hoặc đại diện chủ phương tiện hoặc người có hành vi vi phạm và phương tiện vi phạm đến trụ sở cơ quan Công an để giải quyết. Khi giải quyết phải cho người vi phạm xem hình ảnh chụp hoặc bản ghi kết quả ghi thu hành vi vi phạm của họ bằng phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trước khi lập biên bản và quyết định xử phạt theo quy định.
6. Khi lực lượng Cảnh sát nhân dân phối hợp sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ chuyên ngành của các Bộ: Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường phải theo đúng trình tự, thủ tục, quy trình, quy định của các Bộ liên quan và thực hiện theo quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng.
7. Cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát nhân dân được giao sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải được huấn luyện thành thạo, phải thực hiện nghiêm túc quy trình thao tác, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng, kiểm tra thường xuyên chất lượng sử dụng, bảo đảm an toàn đối với phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và phải chịu trách nhiệm nếu không thực hiện đúng chế độ quy định.
8. Trưởng phòng nghiệp vụ Cảnh sát, Trưởng Công an cấp huyện trở lên có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc mở hồ sơ, sổ sách theo dõi cấp phát, quản lý phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của đơn vị mình. Đội trưởng, Trạm trưởng có trách nhiệm mở hồ sơ, sổ sách theo dõi, quản lý việc sử dụng của đơn vị mình. Việc điều chuyển phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ giữa các phòng, các huyện trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định; giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Cục trưởng nghiệp vụ Cảnh sát ở Bộ trở lên quyết định.
Các đơn vị, cá nhân được giao quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ không được tự ý cho mượn, đổi hoặc sử dụng trái với quy định. Đơn vị, cá nhân sử dụng sai mục đích hoặc vi phạm quy định về việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp làm mất hoặc hỏng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
9.1. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trưởng theo chức năng để triển khai thực hiện có hiệu quả Quy định về việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong hoạt động tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông ban hành kèm theo Quyết định số 238/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.
9.2. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường thuỷ, Cục trưởng Cục Cảnh sát môi trường, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp, Giám đốc công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, theo chức năng nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có quy chế thống nhất về việc sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành thuộc các ngành này.
b) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra và tập huấn cho cán bộ, chiến sỹ thuộc quyền nắm vững các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong hoạt động tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông và nắm vững quy trình, thao tác sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đó.
c) Chủ động phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình tuyên tuyền nội dung Quy định về việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong hoạt động tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông ban hành kèm theo Quyết định số 238/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và nội dung hướng dẫn của Thông tư này để mọi người tham gia giao thông biết, chấp hành và giám sát việc thực hiện.
10. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các quy định trước đây của Bộ Công an về trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong hoạt động tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, cần báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn kịp thời.
|
BỘ TRƯỞNG |