Thông tư 10/2014/TT-BCA quy định việc xử lý, giải quyết tố cáo và quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân
Số hiệu: 10/2014/TT-BCA Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Công An Người ký: Trần Đại Quang
Ngày ban hành: 04/03/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 19/03/2014 Số công báo: Từ số 335 đến số 336
Lĩnh vực: An ninh quốc gia, Khiếu nại, tố cáo, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ CÔNG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2014/TT-BCA

Hà Nội, ngày 04 tháng 3 năm 2014

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VIỆC XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT TỐ CÁO VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật thi hành án hình sự ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo;

Căn cứ Nghị định số 91/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ,

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định việc xử lý, giải quyết tố cáo và quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư­ này quy định việc tiếp nhận, phân loại, xử lý thông tin tố cáo; giải quyết tố cáo và quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.

2. Việc giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự, thi hành án hình sự và hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận, phân loại, xử lý tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.

2. Người tố cáo, cơ quan, đơn vị, cá nhân bị tố cáo; cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân gồm: Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, học viên các trường Công an nhân dân, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, công nhân, viên chức, công dân được tạm tuyển và hợp đồng lao động trong Công an nhân dân.

2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là tố cáo cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân có hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự là tố cáo cơ quan, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công an.

4. Tố cáo trong hoạt động tố tụng hình sự là tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên; của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trong hoạt động tố tụng hình sự.

5. Tố cáo trong thi hành án hình sự là tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự; của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trong hoạt động thi hành án hình sự.

6. Tố cáo cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân vi phạm các quy định của Bộ Công an là tố cáo cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân vi phạm phẩm chất đạo đức, quy tắc ứng xử, tiêu chuẩn cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và các quy định khác của Bộ Công an.

Điều 4. Áp dụng pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo

1. Tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động, cư trú tại Việt Nam và việc giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên thuộc trách nhiệm giải quyết của Công an nhân dân được áp dụng theo quy định của Luật tố cáo; Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo; Nghị định số 91/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân (gọi tắt là Nghị định số 91/2013/NĐ-CP) và Thông tư này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

2. Trường hợp pháp luật khác có quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo khác với quy định của Thông tư này thì áp dụng theo quy định của pháp luật đó.

Chương II

TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN TỐ CÁO

Điều 5. Tiếp nhận thông tin tố cáo

Cơ quan, đơn vị Công an các cấp khi tiếp nhận thông tin tố cáo phải vào sổ hoặc nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu để quản lý, theo dõi; đóng dấu “Đến” và ghi rõ ngày, tháng, năm nhận thông tin tố cáo. Cán bộ xử lý hoặc người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm bảo quản, không để hư hỏng, thất lạc, không làm thay đổi hình thức và nội dung đơn tố cáo hoặc văn bản ghi thông tin tố cáo.

Điều 6. Xử lý thông tin tố cáo thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Công an nhân dân

1. Xử lý thông tin tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ:

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải tổ chức kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và các nội dung khác để quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo; thông báo bằng văn bản cho người tố cáo biết lý do không thụ lý (nếu họ không có yêu cầu giữ bí mật); trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày làm việc;

b) Đối với tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, nhưng thuộc trách nhiệm giải quyết của Công an nhân dân, thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được, cơ quan, đơn vị tiếp nhận tố cáo phải chuyển đến Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 91/2013/NĐ-CP để xem xét, giải quyết; đồng thời thông báo bằng văn bản cho người tố cáo (nếu họ không yêu cầu giữ bí mật) và cơ quan Thanh tra Công an cùng cấp với cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo biết;

c) Trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết thì chuyển đến Thủ trưởng cơ quan Công an cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo để xem xét, xử lý theo quy định tại Điều 27 Luật tố cáo;

d) Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân không thụ lý, giải quyết tố cáo trong các trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c Khoản 2 Điều 20 Luật tố cáo và có văn bản trả lời người tố cáo, nêu rõ lý do tố cáo không được thụ lý. Trường hợp đã trả lời mà còn tố cáo thì lưu đơn.

2. Xử lý thông tin tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự:

a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị Công an cấp nào thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp đó có trách nhiệm xem xét, giải quyết;

b) Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị mình thì chuyển đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

3. Xử lý thông tin tố cáo trong hoạt động tố tụng hình sự:

a) Tố cáo Phó Thủ trưởng, Điều tra viên Cơ quan điều tra mà hành vi bị tố cáo không liên quan đến biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam thì chuyển đến Thủ trưởng Cơ quan điều tra cùng cấp của người bị tố cáo. Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng Cơ quan điều tra hoặc tố cáo Phó Thủ trưởng, Điều tra viên Cơ quan điều tra đã được Thủ trưởng Cơ quan điều tra giải quyết nhưng người tố cáo không đồng ý mà có bằng chứng mới thì chuyển đến Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết theo quy định tại Điều 337 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003;

b) Tố cáo liên quan đến hành vi bắt, tạm giữ, tạm giam của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng và Điều tra viên Cơ quan điều tra thì chuyển ngay đến Viện kiểm sát cùng cấp xem xét, giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều 337 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003;

c) Tố cáo hành vi tố tụng hình sự của cán bộ, chiến sĩ Công an có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra thì chuyển đến Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố đối với người phạm tội mà người bị tố cáo đã tiến hành một số hoạt động điều tra để xem xét, giải quyết theo quy định tại Khoản 1 Điều 337 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.

4. Xử lý thông tin tố cáo trong hoạt động thi hành án hình sự:

a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong thi hành án hình sự của Phó Thủ trưởng, cán bộ, chiến sĩ Công an thuộc Cơ quan thi hành án hình sự cấp nào thì chuyển đến Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp đó xem xét, giải quyết;

b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong thi hành án hình sự của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp nào thì chuyển đến Thủ trưởng Công an cấp đó xem xét, giải quyết. Nếu người bị tố cáo là Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự Bộ Công an thì chuyển đến Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, giải quyết.

5. Tố cáo cán bộ, chiến sĩ Công an vi phạm các quy định khác của Bộ Công an thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp nào thì chuyển đến Thủ trưởng Công an cấp đó xem xét, giải quyết theo quy định của Bộ Công an.

6. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm phải chuyển ngay đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.

Điều 7. Xử lý thông tin tố cáo không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết của Công an nhân dân

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan, đơn vị Công an nhận được thông tin tố cáo, nếu không thuộc thẩm quyền thì phải chuyển đến cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, giải quyết như sau:

a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức ngoài Công an nhân dân nhưng không có dấu hiệu tội phạm hoặc tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực, không thuộc trách nhiệm giải quyết của Công an nhân dân thì chuyển đến Thủ trưởng trực tiếp của cán bộ, công chức, viên chức đó xem xét, giải quyết theo quy định tại Điều 12 Luật tố cáo hoặc chuyển đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1, Điều 31 Luật tố cáo và thông báo cho người tố cáo biết (nếu họ có yêu cầu);

b) Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

2. Trường hợp nhận được thông tin tố cáo không thuộc trách nhiệm giải quyết của Công an nhân dân mà tố cáo đó đã đồng gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; tố cáo trùng nội dung đã chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền hoặc đã được hướng dẫn thì lưu đơn.

Chương III

TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ, CHIẾN SỸ CÔNG AN NHÂN DÂN TRONG VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ

Điều 8. Thẩm quyền giải quyết tố cáo

Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 91/2013/NĐ-CP. Trường hợp người bị tố cáo là cán bộ Công an xã, thị trấn không thuộc biên chế lực lượng Công an nhân dân thì thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật tố cáo.

Điều 9. Hình thức tố cáo, trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết tố cáo

1. Người tố cáo phải viết đơn ghi rõ họ, tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm, nội dung tố cáo, ký tên hoặc điểm chỉ trực tiếp. Nếu người tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền để tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn hoặc ghi lại nội dung tố cáo thành văn bản để người tố cáo ký hoặc điểm chỉ. Trường hợp tố cáo hành vi tham nhũng qua điện thoại hoặc qua mạng thông tin điện tử thì xử lý theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 55 Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng và quy định của Luật phòng, chống tham nhũng.

2. Trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết tố cáo thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 91/2013/NĐ-CP và các quy định khác của Bộ Công an.

3. Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm áp dụng kịp thời các biện pháp bảo vệ người tố cáo, ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra và xử lý người vi phạm theo quy định của pháp luật.

4. Việc xác minh, kết luận, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo. Quyết định xử lý tố cáo chỉ ban hành khi người bị tố cáo có vi phạm, cần phải áp dụng hình thức kỷ luật hoặc các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật. Người giải quyết tố cáo phải thông báo kết quả giải quyết tố cáo bằng văn bản cho người tố cáo (nếu họ yêu cầu), người bị tố cáo và cơ quan, cá nhân có trách nhiệm. Kết luận nội dung tố cáo và quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo (nếu có) phải được công khai theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 91/2013/NĐ-CP.

5. Trường hợp người tố cáo rút tố cáo thì xử lý theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30 tháng 9 năm 2013 quy định quy trình giải quyết tố cáo của Thanh tra Chính phủ.

Chương IV

TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC AN NINH, TRẬT TỰ

Điều 10. Thẩm quyền giải quyết tố cáo

1. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật tố cáoĐiều 9 Nghị định số 91/2013/NĐ-CP.

2. Trường hợp người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính nhưng không phải là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an các cấp khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhận được thông tin tố cáo liên quan đến trách nhiệm của mình phải tiến hành kiểm tra, xác minh và áp dụng biện pháp cần thiết để đình chỉ ngay hành vi vi phạm; nếu có căn cứ để xử lý thì ra quyết định xử lý vi phạm hành chính, nếu vượt quá thẩm quyền của mình thì báo cáo người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo

Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Luật tố cáoĐiều 10, Điều 11 Nghị định số 91/2013/NĐ-CP.

Chương V

XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT TỐ CÁO LIÊN QUAN ĐẾN THẨM QUYỀN CỦA NHIỀU CƠ QUAN ĐƠN VỊ VÀ TỐ CÁO CÓ NHIỀU NỘI DUNG KHÁC NHAU

Điều 12. Tố cáo hành vi có liên quan đến thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị Công an

Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ có liên quan đến thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị Công an thực hiện theo quy định tại Khoản 9 Điều 5 Nghị định số 91/2013/NĐ-CP.

Điều 13. Giải quyết tố cáo có nội dung khiếu nại

Trường hợp tố cáo có nội dung khiếu nại thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền phải tách riêng nội dung tố cáo, nội dung khiếu nại để giải quyết; giải quyết nội dung tố cáo theo trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo; giải quyết nội dung khiếu nại theo trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại. Trường hợp nội dung khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì chuyển đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Tố cáo có nhiều nội dung, lĩnh vực, thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, đơn vị khác nhau

Tố cáo có nhiều nội dung, lĩnh vực, thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, đơn vị khác nhau thì tách riêng nội dung tố cáo theo từng lĩnh vực để giải quyết theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về tố cáo ở lĩnh vực đó.

Chương VI

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

Điều 15. Trách nhiệm của Thủ trưởng Công an các cấp

Thủ trưởng Công an các cấp có trách nhiệm chỉ đạo công tác tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết và quản lý công tác giải quyết tố cáo thuộc phạm vi quản lý của mình.

Điều 16. Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra và cơ quan chức năng khác

1. Thanh tra Công an các cấp có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Công an cùng cấp:

a) Tiếp nhận, phân loại, xử lý; kiểm tra, xác minh, kết luận nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng Công an cùng cấp khi được giao theo đúng quy định của pháp luật về tố cáo và quy định của Thông tư này;

b) Đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết và quản lý công tác giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng Công an cấp dưới;

c) Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và tố cáo khác mà Thủ trưởng Công an cấp dưới trực tiếp đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật (trừ tố cáo về tiêu chuẩn cán bộ).

2. Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận, phân loại, xử lý thông tin tố cáo từ các nguồn chuyển đến; kiểm tra, xác minh, kết luận nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo về tiêu chuẩn cán bộ, chiến sĩ Công an thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân và của Bộ trưởng Bộ Công an;

b) Phối hợp với Thanh tra Bộ Công an hoặc cơ quan chức năng cùng cấp xác minh, kết luận nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo vừa có nội dung liên quan đến tiêu chuẩn cán bộ, chiến sĩ Công an vừa có nội dung liên quan đến công tác chuyên môn của cán bộ, chiến sĩ Công an thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng Bộ Công an;

c) Đôn đốc việc xác minh, kết luận việc giải quyết tố cáo liên quan đến tiêu chuẩn cán bộ, chiến sĩ Công an thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng Công an cấp dưới.

3. Cơ quan Tổ chức cán bộ Công an cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận, phân loại, xử lý thông tin tố cáo từ các nguồn chuyển đến; kiểm tra, xác minh, kết luận nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo về tiêu chuẩn cán bộ, chiến sĩ Công an thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng Công an cùng cấp; thông báo kết quả xử lý tố cáo cho Cơ quan Thanh tra cùng cấp để theo dõi, quản lý;

b) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra hoặc cơ quan chức năng cùng cấp xác minh, kết luận nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo vừa có nội dung liên quan đến tiêu chuẩn cán bộ, chiến sĩ Công an vừa có nội dung liên quan đến công tác chuyên môn của cán bộ chiến sĩ Công an thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Công an cấp tỉnh.

4. Văn phòng Bộ Công an, Văn phòng Công an cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận và chuyển cho Cơ quan Thanh tra cùng cấp xử lý tố cáo từ các nguồn chuyển đến;

b) Tiếp nhận và chuyển đến Thủ trưởng Công an có thẩm quyền giải quyết các tố cáo được phản ánh trên phương tiện thông tin đại chúng. Cơ quan Công an có thẩm quyền giải quyết phải thông báo kết quả giải quyết tố cáo trên cho cơ quan đã phản ánh, Cơ quan Thanh tra và Cơ quan Tổ chức cán bộ cùng cấp để thống nhất quản lý và phục vụ công tác quản lý cán bộ;

4. Cơ quan Điều tra, Cơ quan Thi hành án hình sự các cấp trong Công an nhân dân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết tố cáo thuộc lĩnh vực của mình và báo cáo Thủ trưởng cùng cấp kết quả giải quyết tố cáo; đồng thời thông báo cho Cơ quan Thanh tra cùng cấp để giúp Thủ trưởng theo dõi kết quả giải quyết.

Điều 17. Quản lý công tác giải quyết tố cáo

1. Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của mình theo quy định tại Điều 41 của Luật tố cáo.

2. Thủ trưởng Công an các cấp chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng Công an cấp trên trực tiếp về việc quản lý công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của mình.

3. Thanh tra Bộ giúp Bộ trưởng thống nhất quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sĩ trong toàn lực lượng Công an nhân dân; theo dõi kết quả giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an; theo dõi kết quả giải quyết tố cáo thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự và thi hành án hình sự trong toàn lực lượng Công an nhân dân.

4. Thanh tra Công an các cấp giúp Thủ trưởng cùng cấp thống nhất quản lý về công tác giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sĩ của đơn vị, địa phương mình; theo dõi kết quả giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự, kết quả giải quyết tố cáo trong hoạt động tố tụng hình sự và trong thi hành án hình sự thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cùng cấp. Hàng tháng, sáu tháng, một năm có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cùng cấp báo cáo kết quả giải quyết tố cáo lên Thủ trưởng cấp trên trực tiếp (qua Cơ quan Thanh tra cùng cấp với Thủ trưởng cấp trên trực tiếp).

5. Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân và Cơ quan Tổ chức cán bộ Công an các đơn vị, địa phương giúp Thủ trưởng cùng cấp thống nhất quản lý về công tác giải quyết tố cáo liên quan đến tiêu chuẩn cán bộ thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cùng cấp. Hàng tháng, sáu tháng, một năm, Tổng cục xây dựng lực lượng Công an nhân dân có trách nhiệm báo cáo kết quả giải quyết tố cáo lên Bộ trưởng và thông báo cho Thanh tra Bộ biết, theo dõi; Cơ quan tổ chức cán bộ Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cùng cấp báo cáo kết quả giải quyết tố cáo lên Thủ trưởng cấp trên trực tiếp (qua Cơ quan Thanh tra cùng cấp với Thủ trưởng cấp trên trực tiếp).

6. Cơ quan An ninh điều tra, Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan Thi hành án hình sự các cấp trong Công an nhân dân giúp Thủ trưởng cùng cấp thống nhất quản lý về công tác giải quyết tố cáo thuộc lĩnh vực của mình. Hàng tháng, sáu tháng, một năm, Cơ quan An ninh điều tra, Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an có trách nhiệm báo cáo kết quả giải quyết tố cáo lên Bộ trưởng và thông báo cho Thanh tra Bộ biết, theo dõi; Cơ quan An ninh điều tra, Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cùng cấp báo cáo kết quả giải quyết tố cáo lên Thủ trưởng cấp trên trực tiếp (qua Cơ quan Thanh tra cùng cấp với Thủ trưởng cấp trên trực tiếp).

Điều 18. Báo cáo công tác giải quyết tố cáo

1. Báo cáo định kỳ hàng tháng về tố cáo và giải quyết tố cáo của các đơn vị trực thuộc Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Công an cấp tỉnh và tương đương lên Thủ trưởng cấp trên trực tiếp (qua Cơ quan Thanh tra cùng cấp) vào ngày 15 hàng tháng.

2. Báo cáo định kỳ hàng tháng về tố cáo và giải quyết tố cáo của Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Văn phòng Bộ, Công an cấp tỉnh và tương đương, các đơn vị trực thuộc Bộ lên Bộ trưởng (qua Thanh tra Bộ) vào ngày 20 hàng tháng; báo cáo sáu tháng vào ngày 25 tháng 5; báo cáo tổng kết vào ngày 25 tháng 11 hàng năm.

3. Báo cáo đột xuất phải gửi kịp thời theo yêu cầu.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2014.

Bãi bỏ những nội dung quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo tại Thông tư số 63/2010/TT-BCA(V24) ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn quản lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Công an nhân dân.

Điều 20. Trách nhiệm thi hành

1. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

2. Thanh tra Bộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này. Thanh tra Công an các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này trong phạm vi đơn vị, địa phương mình.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Thanh tra Bộ) để có hướng dẫn kịp thời./.

 

 

Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ;
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Công an, Sở CSPCCC các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Lưu: VT, V19, V24.

BỘ TRƯỞNG




Đại tướng Trần Đại Quang

 

Điều 5. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ

1. Trưởng Công an phường, thị trấn, Trưởng đồn, trạm Công an (gọi chung là Trưởng Công an cấp phường) giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sỹ Công an thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình, trừ Phó Trưởng Công an cấp phường.

2. Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Trưởng Công an cấp huyện) giải quyết tố cáo đối với Trưởng, Phó Trưởng Công an cấp phường và cán bộ, chiến sỹ giữ chức vụ từ Đội trưởng và tương đương trở xuống thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.

3. Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Công an cấp tỉnh) hoặc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sỹ giữ chức vụ từ Đội trưởng và tương đương trở xuống thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.

4. Giám đốc Công an cấp tỉnh giải quyết tố cáo đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương thuộc Công an cấp tỉnh và Trưởng, Phó Trưởng Công an cấp huyện;

Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy giải quyết tố cáo đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương thuộc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.

5. Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Tổng cục hoặc Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sỹ giữ chức vụ từ Đội trưởng và tương đương trở xuống thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.

6. Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sỹ giữ chức vụ từ Trưởng phòng trở xuống thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.

7. Tổng cục trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương giải quyết tố cáo đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và cán bộ giữ chức vụ tương đương cấp phòng tại Cục, đơn vị trực thuộc Tổng cục.

8. Bộ trưởng giải quyết tố cáo đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cấp Tổng cục hoặc tương đương; cấp Vụ, Cục trực thuộc Bộ; cấp Cục trực thuộc Tổng cục hoặc tương đương; Giám đốc, Phó Giám đốc Công an cấp tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hoặc chuyên viên cấp cao do Bộ trưởng trực tiếp quản lý (nếu có).

9. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, chiến sỹ Công an thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị Công an do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an trực tiếp quản lý cán bộ, chiến sỹ Công an bị tố cáo phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 27. Việc tố cáo tiếp, giải quyết vụ việc tố cáo tiếp

1. Trường hợp quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết hoặc có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo là không đúng pháp luật thì người tố cáo có quyền tố cáo tiếp với người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của người có trách nhiệm giải quyết tố cáo.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp, người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp xem xét, xử lý như sau:

a) Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điều 21 của Luật này mà tố cáo không được giải quyết thì yêu cầu người có trách nhiệm giải quyết tố cáo phải giải quyết, trình bày rõ lý do về việc chậm giải quyết tố cáo; có biện pháp xử lý đối với hành vi vi phạm của người có trách nhiệm giải quyết tố cáo;

b) Trường hợp việc giải quyết tố cáo của người đứng đầu cơ quan cấp dưới trực tiếp là đúng pháp luật thì không giải quyết lại, đồng thời thông báo cho người tố cáo về việc không giải quyết lại và yêu cầu họ chấm dứt việc tố cáo;

c) Trường hợp việc giải quyết tố cáo của người đứng đầu cơ quan cấp dưới trực tiếp là không đúng pháp luật thì tiến hành giải quyết lại theo trình tự quy định tại Điều 18 của Luật này.

Xem nội dung VB
Điều 20. Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo

...

2. Người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết tố cáo trong các trường hợp sau đây:

a) Tố cáo về vụ việc đã được người đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;

b) Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật;

c) Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm.

Xem nội dung VB
Điều 337. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo

1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.

Trong trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát, Chánh án Toà án thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết. Tố cáo hành vi tố tụng của những người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra do Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố xem xét, giải quyết.

Thời hạn giải quyết tố cáo không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá chín mươi ngày.

2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm thì được giải quyết theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật này.

3. Tố cáo liên quan đến hành vi bắt, tạm giữ, tạm giam phải được Viện kiểm sát xem xét, giải quyết ngay. Trong trường hợp phải xác minh thêm thì thời hạn không quá ba ngày.

Xem nội dung VB
Điều 337. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo

...

3. Tố cáo liên quan đến hành vi bắt, tạm giữ, tạm giam phải được Viện kiểm sát xem xét, giải quyết ngay. Trong trường hợp phải xác minh thêm thì thời hạn không quá ba ngày.

Xem nội dung VB
Điều 12. Nguyên tắc xác định thẩm quyền

1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó giải quyết.

Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết.

2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức bị tố cáo phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết.

3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức có dấu hiệu tội phạm do cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

Xem nội dung VB
Điều 31. Thẩm quyền giải quyết tố cáo

1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý được giao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Xem nội dung VB
Điều 5. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ

1. Trưởng Công an phường, thị trấn, Trưởng đồn, trạm Công an (gọi chung là Trưởng Công an cấp phường) giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sỹ Công an thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình, trừ Phó Trưởng Công an cấp phường.

2. Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Trưởng Công an cấp huyện) giải quyết tố cáo đối với Trưởng, Phó Trưởng Công an cấp phường và cán bộ, chiến sỹ giữ chức vụ từ Đội trưởng và tương đương trở xuống thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.

3. Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Công an cấp tỉnh) hoặc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sỹ giữ chức vụ từ Đội trưởng và tương đương trở xuống thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.

4. Giám đốc Công an cấp tỉnh giải quyết tố cáo đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương thuộc Công an cấp tỉnh và Trưởng, Phó Trưởng Công an cấp huyện;

Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy giải quyết tố cáo đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương thuộc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.

5. Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Tổng cục hoặc Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sỹ giữ chức vụ từ Đội trưởng và tương đương trở xuống thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.

6. Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sỹ giữ chức vụ từ Trưởng phòng trở xuống thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.

7. Tổng cục trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương giải quyết tố cáo đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và cán bộ giữ chức vụ tương đương cấp phòng tại Cục, đơn vị trực thuộc Tổng cục.

8. Bộ trưởng giải quyết tố cáo đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cấp Tổng cục hoặc tương đương; cấp Vụ, Cục trực thuộc Bộ; cấp Cục trực thuộc Tổng cục hoặc tương đương; Giám đốc, Phó Giám đốc Công an cấp tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hoặc chuyên viên cấp cao do Bộ trưởng trực tiếp quản lý (nếu có).

9. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, chiến sỹ Công an thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị Công an do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an trực tiếp quản lý cán bộ, chiến sỹ Công an bị tố cáo phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 12. Nguyên tắc xác định thẩm quyền

1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó giải quyết.

Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết.

2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức bị tố cáo phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết.

3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức có dấu hiệu tội phạm do cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

Xem nội dung VB
Điều 55. Thủ tục tiếp nhận theo các hình thức tố cáo hành vi tham nhũng

...

3. Ngay sau khi nhận được tố cáo qua điện thoại, bằng thông điệp dữ liệu thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo phải tiến hành xác minh lại họ tên, địa chỉ của người tố cáo theo thông tin người tố cáo cung cấp, áp dụng theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn hành vi tham nhũng.

4. Đối với những tố cáo không rõ họ, tên, địa chỉ người tố cáo nhưng nội dung tố cáo rõ ràng, bằng chứng cụ thể, có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nghiên cứu, tham khảo thông tin được cung cấp để phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng.

Xem nội dung VB
Điều 7. Trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết tố cáo

Trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, Khoản 1 Điều 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 của Luật tố cáo, Khoản 1 Điều 12 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 12. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm công bố công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo như sau:

1. Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, công khai bằng hình thức công bố tại cuộc họp cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, chiến sỹ đó công tác, thành phần gồm: Người giải quyết tố cáo; người xác minh nội dung tố cáo; cán bộ, chiến sỹ bị tố cáo; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi có cán bộ, chiến sỹ bị tố cáo công tác và cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan. Trước khi tiến hành cuộc họp công khai, người có thẩm quyền phải có văn bản thông báo cho cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan biết. Thời gian thông báo phải trước 3 ngày làm việc.

2. Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự, việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo thực hiện bằng một trong các hình thức quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo. Việc công khai phải bảo đảm bí mật thông tin về người tố cáo và những nội dung thuộc bí mật nhà nước của ngành Công an.

Xem nội dung VB
Điều 6. Xử lý tố cáo trong trường hợp người tố cáo rút tố cáo

1. Trong trường hợp người tố cáo xin rút nội dung tố cáo và xét thấy việc rút tố cáo là có căn cứ thì người giải quyết tố cáo không xem xét, giải quyết nội dung tố cáo đó. Trong trường hợp xét thấy hành vi vi phạm pháp luật vẫn chưa được phát hiện và xử lý thì người giải quyết tố cáo vẫn xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

2. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc rút tố cáo do người tố cáo bị đe dọa, ép buộc thì người giải quyết tố cáo phải áp dụng các biện pháp để bảo vệ người tố cáo, xử lý nghiêm đối với người đe dọa, ép buộc người tố cáo, đồng thời phải xem xét, giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp người tố cáo xin rút nội dung tố cáo nhằm che giấu hành vi vi phạm pháp luật, trốn tránh trách nhiệm hoặc vì vụ lợi thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người tố cáo sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 31. Thẩm quyền giải quyết tố cáo

1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý được giao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Tố cáo có nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của nhiều cơ quan thì các cơ quan có trách nhiệm phối hợp để xác định thẩm quyền giải quyết hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cấp trên quyết định giao cho một cơ quan chủ trì giải quyết; tố cáo có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan thì cơ quan thụ lý đầu tiên có thẩm quyền giải quyết.

3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm do cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

Xem nội dung VB
Điều 9. Thẩm quyền giải quyết tố cáo

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an các cấp có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự thuộc phạm vi quản lý được giao. Các cơ quan, đơn vị Công an khác liên quan có trách nhiệm phối hợp.

2. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong công an nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự thuộc phạm vi quản lý được giao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự có nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của cơ quan khác ngoài Công an nhân dân, Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải trao đổi với cơ quan chức năng có liên quan để thống nhất việc phân công chủ trì, phối hợp giải quyết tố cáo. Nếu không thống nhất được thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan Công an cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định.

4. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự có dấu hiệu tội phạm do cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

Xem nội dung VB
Điều 32. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo

1. Trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo, quyết định việc xử lý tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực được thực hiện theo quy định tại các điều 18, 19, 20, 21, 22, 24, 25, 26, 27, 28, 29 và 30 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật này.

Trường hợp kết luận người bị tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực thì việc xử lý hành vi vi phạm đó còn phải tuân thủ pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Trường hợp pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có quy định về thời hạn giải quyết khác với quy định tại Điều 21 của Luật này thì thời hạn giải quyết tố cáo không được vượt quá thời hạn xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 10. Trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết tố cáo

Trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự thực hiện theo quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, Khoản 1 Điều 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 33 của Luật tố cáo, Khoản 2 Điều 12 Nghị định này.

Trường hợp kết luận người bị tố cáo vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về an ninh trật tự thì việc xử lý hành vi vi phạm đó còn phải tuân thủ pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Điều 11. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay

1. Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay thì việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Cán bộ, chiến sỹ Công an hoặc người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong Công an nhân dân tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo;

b) Trường hợp tố cáo hành vi vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình thì cán bộ, chiến sỹ Công an tiếp nhận tố cáo phải trực tiếp tiến hành hoặc báo cáo người có thẩm quyền giải quyết tố cáo tiến hành ngay việc xác minh nội dung tố cáo, áp dụng biện pháp cần thiết để đình chỉ hành vi vi phạm và kịp thời lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật (nếu có); việc kiểm tra thông tin về người tố cáo được thực hiện trong trường hợp người giải quyết tố cáo thấy cần thiết cho quá trình xử lý hành vi bị tố cáo;

c) Thủ trưởng, cán bộ, chiến sỹ Công an giải quyết tố cáo ra quyết định xử lý hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Hồ sơ vụ việc tố cáo được lập chung cùng hồ sơ xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 5. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
...

9. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, chiến sỹ Công an thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị Công an do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an trực tiếp quản lý cán bộ, chiến sỹ Công an bị tố cáo phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 41. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo trong các cơ quan hành chính nhà nước trong phạm vi cả nước.

2. Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chính phủ.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của mình.

4. Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thanh tra sở, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giúp người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp quản lý công tác giải quyết tố cáo.

Xem nội dung VB