Thông tư 08/2004/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định chương trình biểu diễn nghệ thuật
Số hiệu: | 08/2004/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 09/02/2004 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 16/02/2004 | Số công báo: | Số 10 |
Lĩnh vực: | Thuế, phí, lệ phí, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2004/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2004 |
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/8/2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định chương trình biểu diễn nghệ thuật như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG VÀ MỨC THU PHÍ:
1. Đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật khi đề nghị cấp "giấy phép công diễn chương trình, vở diễn" theo Quy chế hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 32/1999/QĐ-BVHTT ngày 29/4/1999 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá- Thông tin, phải nộp phí thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn quy định của Thông tư này.
2. Không thu phí thẩm định đối với các chương trình, vở diễn phục vụ nhiệm vụ chính trị do các cơ quan chức năng quản lý nghệ thuật cho phép.
3. Mức thu phí thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn được quy định cụ thể tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Việc tổ chức thu, nộp phí thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn phải tuân theo các quy định pháp luật hiện hành về phí thuộc ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan thu phí là các cơ quan có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định và xét duyệt các chương trình nghệ thuật biểu diễn, bao gồm:
- Cục nghệ thuật biểu diễn (Bộ Văn hoá Thông tin);
- Sở Văn hoá Thông tin các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cơ quan thu phí thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn có trách nhiệm:
a. Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn theo đúng quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật về phí.
b. Đăng ký, kê khai thu, nộp, quyết toán phí thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn theo các quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
III. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT:
1. Cơ quan thu phí thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn được trích 90% số thu phí thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn để chi phí cho việc tổ chức thẩm định và thu phí.
Phần tiền thu phí còn lại (10% trên tổng số thu phí) nộp vào NSNN các cấp (cơ quan thu là Cục Nghệ thuật biểu diễn thì nộp vào Ngân sách Trung ương, cơ quan thu là Sở Văn hoá-Thông tin thì nộp vào ngân sách tỉnh) và ghi thu ngân sách tại tiểu mục 09: phí thẩm định văn hoá phẩm, mục 039: phí thuộc lĩnh vực văn hoá, xã hội.
2. Cơ quan thu phí được sử dụng phần thu phí trích để lại đơn vị quy định tại điểm 1, mục III của Thông tư này để chi cho các nội dung sau:
- Chi trả thù lao cho các thành viên và thư ký Hội đồng thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn;
- Chi phí cho công tác quản lý thu, nộp phí thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn;
- Bổ sung kinh phí chi thường xuyên và mua sắm, sửa chữa nhỏ của đơn vị.
3. Cơ quan thu phí thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn có trách nhiệm lập kế hoạch thu phí để chi cho các mục đích nêu tại điểm 2, mục III của Thông tư này và tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị; quản lý chặt chẽ khoản phí trích để lại nhằm sử dụng chi cho các mục đích chi trên; thực hiện công tác kế toán, quyết toán các khoản thu-chi có liên quan đến thu phí thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn theo quy định pháp luật hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Những quy định đã ban hành về phí thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn mà trái với Thông tư này đều hết hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2004/TT-BTC ngày 9/2/2004 của Bộ Tài chính)
STT |
Độ dài thời gian của một chương trình (vở diễn) biểu diễn nghệ thuật |
Mức thu phí (đ/chương trình, vở diễn) |
1 |
đến 50 phút |
300.000 |
2 |
51 - 100 phút |
600.000 |
3 |
101 - 150 phút |
900.000 |
4 |
trên 150 phút |
900.000 + Mức phí tăng thêm |
Trong đó:
- Mức phí tăng thêm được xác định như sau: từ phút 151 trở đi cứ 25 phút tăng thêm (nếu không đủ thì làm tròn) thời lượng của chương trình, vở diễn thì cộng thêm 150.000đ.
- Mức thu phí thẩm định chương trình nhạc không lời, múa, bằng 50% mức phí quy định theo độ dài thời gian chương trình, vở diễn nêu tại biểu trên.
- Mức thu phí thẩm định các chương trình, vở diễn có mục đích từ thiện, nhân đạo bằng 50% mức phí quy định theo độ dài thời gian chương trình, vở diễn nêu tại biểu trên.
- Các chương trình, vở diễn có những vấn đề cần phải sửa chữa, thẩm định lại thì mức thu phí thẩm định chương trình, vở diễn lần sau bằng 50% mức thu phí thẩm định lần đầu.
Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí Ban hành: 24/07/2002 | Cập nhật: 10/12/2012
Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí Ban hành: 03/06/2002 | Cập nhật: 17/11/2012