Thông tư 03/2019/TT-BQP quy định về công tác quản lý báo chí trong Bộ Quốc phòng
Số hiệu: 03/2019/TT-BQP Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Quốc phòng Người ký: Ngô Xuân Lịch
Ngày ban hành: 10/01/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Quốc phòng, Thông tin báo chí, xuất bản, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ QUỐC PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2019/TT-BQP

Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2019

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ BÁO CHÍ TRONG BỘ QUỐC PHÒNG

Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Nghị định số 88/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định công tác quản lý báo chí trong Bộ Quốc phòng.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định công tác quản lý báo chí; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan trong công tác quản lý báo chí, hoạt động báo chí trong Bộ Quốc phòng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác quản lý báo chí, hoạt động báo chí trong Bộ Quốc phòng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ quan chỉ đạo, cơ quan quản lý về báo chí là cơ quan tham mưu của Đảng, Nhà nước về công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý hoạt động báo chí, định hướng chính trị, tư tưởng trong nội dung thông tin của báo chí; ở Trung ương là Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông; ở Bộ Quốc phòng là Tổng cục Chính trị, ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng là cơ quan chính trị.

2. Định hướng chính trị, tư tưởng trong nội dung thông tin trên báo chí là hoạt động của cơ quan chỉ đạo, quản lý báo chí nhằm định hướng, chỉ đạo các cơ quan báo chí thông tin đúng đắn, chính xác, kịp thời các vấn đề chính trị, tư tưởng theo đúng quy định của Đảng và pháp luật Nhà nước.

Điều 4. Nguyên tắc công tác quản lý báo chí trong Bộ Quốc phòng

1. Công tác báo chí trong Bộ Quốc phòng là một bộ phận công tác tư tưởng của Đảng trong Quân đội, là nội dung quan trọng trong hoạt động công tác đảng, công tác chính trị; phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước và Quân đội.

2. Công tác báo chí trong Bộ Quốc phòng đặt dưới sự lãnh đạo toàn diện của Quân ủy Trung ương, sự quản lý của Bộ Quốc phòng, trực tiếp là Tổng cục Chính trị; chịu sự chỉ đạo của Ban Tuyên giáo Trung ương, sự quản lý Nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Cấp ủy, chỉ huy, cơ quan chính trị các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng trực tiếp lãnh đạo, quản lý mọi hoạt động của cơ quan báo chí thuộc quyền theo Luật Báo chí năm 2016 (sau đây viết gọn là Luật Báo chí) và các quy định của Bộ Quốc phòng về các hoạt động báo chí.

Chương II

QUẢN LÝ VỀ BÁO CHÍ TRONG BỘ QUỐC PHÒNG

Điều 5. Cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí trong Bộ Quốc phòng

1. Bộ Quốc phòng là cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí, hoạt động báo chí trong Bộ Quốc phòng theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Luật Báo chí.

2. Tổng cục Chính trị chịu trách nhiệm trước Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý Nhà nước về báo chí, hoạt động báo chí theo thẩm quyền.

3. Cục Tuyên huấn là cơ quan chủ trì, tham mưu với Tổng cục Chính trị giúp Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng trong công tác lãnh đạo, quản lý hoạt động báo chí trong Bộ Quốc phòng. Cơ quan chính trị các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng là cơ quan tham mưu giúp cấp ủy, chỉ huy quản lý đối với cơ quan báo chí thuộc quyền.

Điều 6. Nội dung quản lý Nhà nước về báo chí trong Bộ Quốc phòng

1. Chỉ đạo xây dựng, quy hoạch và kế hoạch phát triển hệ thống báo chí trong Bộ Quốc phòng.

2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về báo chí; các chế độ, chính sách về báo chí trong Bộ Quốc phòng.

3. Tổ chức thông tin cho báo chí và quản lý thông tin của báo chí liên quan đến hoạt động quân sự, quốc phòng, đối ngoại quốc phòng.

4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ, văn hóa và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, phóng viên báo chí.

5. Đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép hoạt động báo chí. Chỉ đạo các cơ quan báo chí thực hiện đúng quy trình về việc cấp, đổi, thu hồi thẻ nhà báo.

6. Quản lý hoạt động của phóng viên báo chí trong nước và nước ngoài đến các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng tuyên truyền về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, đối ngoại quốc phòng.

7. Tham gia hợp tác quốc tế về báo chí, phối hợp với cơ quan báo chí Việt Nam quản lý hoạt động của phóng viên thường trú tại nước ngoài về nội dung tuyên truyền liên quan đến lĩnh vực đối ngoại quốc phòng và hoạt động của báo chí nước ngoài tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.

8. Kiểm tra công tác lưu chiểu báo chí.

9. Tổ chức, chỉ đạo công tác khen thưởng trong hoạt động báo chí.

10. Kiểm tra việc thực hiện công tác báo chí trong Bộ Quốc phòng; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định pháp luật.

Điều 7. Giao ban báo chí

1. Tổng cục Chính trị chủ trì tổ chức giao ban cơ quan báo chí thuộc Quân ủy Trung ương 01 lần/tháng.

2. Tổng cục Chính trị chủ trì tổ chức giao ban cơ quan báo chí chuyên ngành 01 lần/quý.

3. Trong những trường hợp cần thiết, có thể tổ chức giao ban đột xuất.

Điều 8. Lưu chiểu báo chí

1. Các ấn phẩm của cơ quan báo chí Bộ Quốc phòng nộp lưu chiểu theo quy định tại Điều 52 Luật Báo chí.

2. Các tờ tin, thông tin, bản tin lưu hành nội bộ của các cơ quan, đơn vị phải nộp 02 bản về Cục Tuyên huấn để kiểm tra, đánh giá, nhận xét về nội dung thông tin báo chí.

Điều 9. Cung cấp thông tin cho báo chí

1. Trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người có trách nhiệm trong Bộ Quốc phòng có quyền và nghĩa vụ cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan cấp trên về nội dung thông tin đã cung cấp.

Việc cung cấp thông tin cho báo chí có thể bằng văn bản; trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng, trang thông tin điện tử tổng hợp của cơ quan, đơn vị; họp báo; trả lời phỏng vấn và các hình thức khác, phù hợp với quy định của pháp luật.

Nội dung cung cấp thông tin cho báo chí thực hiện theo quy định tại các điều 6, 7, 8 Thông tư số 183/2017/TT-BQP ngày 04 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong Bộ Quốc phòng và các điều 4, 5, 6 Thông tư số 64/2018/TT-BQP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thực hiện cung cấp thông tin trong Bộ Quốc phòng. Cơ quan báo chí phải sử dụng đúng nội dung thông tin được cung cấp và phải nêu rõ xuất xứ nguồn tin.

2. Khi cung cấp cho báo chí nhng thông tin quan trọng, phức tạp, nhạy cảm, người chủ trì cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng phải xin ý kiến các cơ quan chức năng. Trường hợp chưa cung cấp được ngay thông tin cho phóng viên, người chủ trì phải có trách nhiệm nghiên cứu để cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian nhanh nhất.

3. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, người có thẩm quyền có quyền từ chối cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Báo chí.

Điều 10. Hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên trong nước

1. Phóng viên trong nước có nhu cầu hoạt động thông tin, báo chí liên quan đến cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng phải xuất trình thẻ nhà báo (nếu có), chứng minh thư hoặc thẻ căn cước công dân và một trong các giấy tờ sau: Giấy giới thiệu của cơ quan báo chí, giấy giới thiệu của cơ quan chính trị có thẩm quyền, giấy mời của đơn vị.

Giấy giới thiệu ghi rõ: Họ tên (bút danh), chức danh, chức vụ; nội dung làm việc, tên cơ quan, đơn vị, cá nhân cần tiếp xúc, thời gian đến công tác; giấy giới thiệu của cơ quan báo chí phải do Tổng Biên tập (Giám đốc), Phó Tổng Biên tập (Phó Giám đốc) ký, đóng dấu của cơ quan.

2. Trong trường hợp nhiệm vụ, sự kiện diễn ra nhanh, cần thông tin kịp thời, nội dung thông tin không có tính chất phức tạp, nhạy cảm, các cơ quan, đơn vị chủ động liên hệ với cơ quan báo chí Trung ương, địa phương để tuyên truyền và chịu trách nhiệm về nội dung cung cấp thông tin cho báo chí.

3. Phóng viên báo chí đi công tác nước ngoài cùng đoàn của Bộ Quốc phòng để đưa tin, tuyên truyền về chuyến thăm và làm việc của đoàn, phải chịu sự quản lý của trưởng đoàn và cán bộ Cục Đối ngoại phụ trách thông tin tuyên truyền; kết thúc chuyến công tác, phải báo cáo kết quả với cơ quan chủ quản, cơ quan báo chí và gửi tin, bài, ảnh về Cục Tuyên huấn để phục vụ công tác tuyên truyền.

Điều 11. Hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài

1. Phóng viên nước ngoài thường trú tại Việt Nam

a) Khi phóng viên nước ngoài thường trú tại Việt Nam có u cầu hoạt động thông tin, báo chí tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng; tiếp xúc, phng vấn lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị và lãnh đạo, chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, thì Văn phòng thường trú gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Tổng cục Chính trị (qua Cục Tuyên huấn), đồng thời thông báo cho Bộ Ngoại giao biết để phối hợp.

Hồ sơ đề nghị gồm: Văn bản đề nghị hoạt động thông tin, báo chí theo mẫu do Bộ Ngoại giao ban hành (trường hợp phỏng vấn phải gửi trước câu hỏi, làm phim phải gửi kèm kịch bản); bản chụp Thẻ phóng viên nước ngoài của phóng viên thường trú.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị, Tổng cục Chính trị có trách nhiệm trả lời Văn phòng thường trú bằng văn bản.

b) Khi hoạt động thông tin, báo chí trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, phóng viên phải mang theo văn bản chấp thuận của Tổng cục Chính trị, thẻ phóng viên nước ngoài do Bộ Ngoại giao cấp, hộ chiếu; hoạt động theo đúng mục đích, chương trình ghi trong văn bản chấp thuận của Tổng cục Chính trị và sự hướng dẫn của cán bộ cơ quan, đơn vị.

2. Phóng viên nước ngoài không thường trú tại Việt Nam

a) Khi phóng viên nước ngoài không thường trú tại Việt Nam có yêu cầu hoạt động thông tin, báo chí tại các cơ quan, đơn vị Quân đội, tiếp xúc, phỏng vấn lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị và lãnh đạo chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, thì cơ quan hướng dẫn phóng viên báo chí nước ngoài (Trung tâm Hướng dẫn Báo chí nước ngoài thuộc Bộ Ngoại giao hoặc 01 cơ quan được Bộ Ngoại giao chấp thuận) có văn bản gửi Tổng cục Chính trị (qua Cục Tuyên huấn). Văn bản ghi rõ thành phần đoàn (họ tên phóng viên, cơ quan báo chí, quốc tịch, số hộ chiếu, năm sinh), mục đích, nội dung hoạt động, thời gian, địa điểm làm việc, câu hỏi dự kiến phỏng vấn, kịch bản phim (nếu có).

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản, Tổng cục Chính trị có ý kiến trả lời chấp thuận hoặc không chấp thuận với cơ quan hướng dẫn phóng viên nước ngoài bằng văn bản.

b) Đối với phóng viên đi cùng đoàn khách nước ngoài thăm Việt Nam theo lời mời của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục Chính trị để đưa tin về chuyến thăm diễn ra tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan chủ quản Việt Nam có trách nhiệm thông báo danh sách đoàn phóng viên cho Tổng cục Chính trị (qua Cục Tuyên huấn), đồng thời thông báo cho Bộ Ngoại giao biết để phối hợp.

c) Trường hợp phóng viên nước ngoài có yêu cầu hoạt động thông tin, báo chí ngoài chương trình hoạt động chính thức của đoàn khách nước ngoài tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan chủ quản Việt Nam có văn bản báo cáo Tổng cục Chính trị (qua Cục Tuyên huấn) xem xét, giải quyết; đồng thời có văn bản thông báo cho Vụ Thông tin Báo chí/BNgoại giao để phối hợp trong quá trình hướng dẫn phóng viên.

d) Khi hoạt động thông tin, báo chí trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, phóng viên phải mang theo Giấy phép hoạt động do Bộ Ngoại giao cấp, hộ chiếu; hoạt động theo đúng mục đích, chương trình ghi trong văn bản chấp thuận của Tổng cục Chính trị và hướng dẫn của cán bộ cơ quan, đơn vị.

3. Các trường hợp khác

a) Trường hợp người nước ngoài vào Việt Nam qua đường liên doanh, hợp tác khoa học, sản xuất có hoạt động thông tin, báo chí phải tuân thủ các quy định như đối với phóng viên nước ngoài không thường trú quy định tại khoản 2 Điều này.

b) Trường hợp người nước ngoài có yêu cầu hoạt động thông tin, báo chí về lĩnh vực văn học, nghệ thuật, điện ảnh, bảo tàng tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng phải có giấy giới thiệu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gửi Tổng cục Chính trị (qua Cục Tuyên huấn) xem xét, giải quyết; khi đến các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng tiến hành các hoạt động trên, người nước ngoài phải mang theo hộ chiếu và chỉ được hoạt động theo nội dung văn bản chấp thuận của Tổng cục Chính trị; chịu sự quản lý, hướng dẫn của cán bộ cơ quan, đơn vị.

Điều 12. Tiếp xúc phóng viên báo chí

Cán bộ, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng tiếp xúc với phóng viên phải giữ đúng lễ tiết, tác phong quân nhân; không sử dụng tiếng nước ngoài khi giao tiếp với phóng viên của các cơ quan báo chí nước ngoài; khi trả lời phỏng vấn và cung cấp thông tin cho phóng viên báo chí nội dung liên quan đến quân đội phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền. Trường hợp cần thiết, cơ quan bảo vệ an ninh, tuyên huấn của đơn vị có trách nhiệm ghi âm, ghi hình cuộc trả lời phỏng vấn.

Điều 13. Họp báo

Quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong tổ chức họp báo, thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Báo chí. Cụ thể, trong Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:

1. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí phải báo cáo bằng văn bản về Tổng cục Chính trị (qua Cục Tuyên huấn) trước 24 giờ tính từ thời điểm dự định họp báo. Nội dung họp báo phải đúng với nội dung văn bản chấp thuận của Cục Tuyên huấn.

2. Đối với các cơ quan, đơn vị đóng quân trên địa bàn các tỉnh, thành phố có nhu cầu họp báo phải xây dựng kế hoạch họp báo, được Thủ trưởng cơ quan chính trị cấp trên phê duyệt và thông báo bằng văn bản cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương nơi đóng quân trước 24 giờ tính đến thời điểm dự định họp báo. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về nội dung cung cấp thông tin.

3. Đoàn khách nước ngoài thăm Việt Nam theo lời mời của Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, khi có nhu cầu họp báo hoặc đã được thống nhất trong chương trình thăm chính thức của đoàn, Cục Đối ngoại - Cơ quan chủ quản đón đoàn có trách nhiệm phối hợp với Cục Tuyên huấn, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội tổ chức thực hiện, thông báo bằng văn bản cho Bộ Thông tin và Truyền thông trước khi tiến hành họp báo ít nhất 02 ngày làm việc.

Đối với trường hợp họp báo đột xuất, khẩn cấp, sau khi có đề nghị của trưởng đoàn, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng, Trưởng đoàn của Bộ Quốc phòng Việt Nam sẽ xem xét từng trường hợp cụ thể; đồng thời thực hiện theo khoản 10 Điều 56 Luật Báo chí.

Điều 14. Chế độ kiểm tra, báo cáo

1. Định kỳ 06 tháng và 01 năm, Tổng cục Chính trị tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan báo chí trong Bộ Quốc phòng.

2. Hằng tháng, quý, các cơ quan báo chí; cơ quan chính trị các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác tuyên truyền báo chí (bằng văn bản) về Tổng cục Chính trị (qua Cục Tuyên huấn). Thời hạn báo cáo tháng trước ngày 25 hằng tháng, báo cáo quý trước ngày 05 tháng đầu của quý sau.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

Điều 15. Trách nhiệm của Tổng cục Chính trị

Tổng cục Chính trị chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện công tác quản lý báo chí theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng quán triệt, triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, đề án, quy hoạch, kế hoạch về lĩnh vực báo chí của Đảng, Nhà nước; các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về báo chí đã được Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.

2. Thẩm định các đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển, quản lý báo chí của các cơ quan, đơn vị trình Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng xem xét, phê duyệt.

3. Định hướng chính trị, tư tưởng trong hoạt động của các cơ quan báo chí.

4. Phối hợp với Học viện Báo chí và Tuyên truyền tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý báo chí, cán bộ phát ngôn của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, phóng viên các cơ quan báo chí.

5. Phối hợp với các ban, bộ, ngành Trung ương, các cơ quan thông tấn, báo chí thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về quân sự, quốc phòng, đối ngoại quốc phòng.

6. Chỉ đạo các cơ quan chủ quản, cơ quan báo chí thực hiện đúng quy trình về việc cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi các loại giấy phép trong lĩnh vực báo chí; cấp, đổi, thu hồi thẻ nhà báo; chấp thuận việc họp báo theo quy định của pháp luật về báo chí.

7. Chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện các nội dung hợp tác quốc tế về báo chí; quản lý hoạt động của phóng viên báo chí nước ngoài tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.

8. Chỉ đạo Cục Tuyên huấn và các cơ quan chủ quản, cơ quan báo chí thực hiện tốt việc lưu chiểu báo chí.

9. Chỉ đạo cơ quan chức năng thực hiện đúng quy trình bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan báo chí sau khi xin ý kiến thỏa thuận của Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông; miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cấp phó của người đứng đầu cơ quan báo chí.

10. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; công tác khen thưởng, kỷ luật trong hoạt động báo chí; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về báo chí.

Điều 16. Trách nhiệm của Cục Tuyên huấn

1. Phối hợp với các cơ quan chức năng của Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến công tác quản lý báo chí trong Bộ Quốc phòng.

2. Định hướng tuyên truyền nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, đối ngoại quốc phòng, nhất là những nội dung thông tin quan trọng, phức tạp, nhạy cảm tác động trực tiếp đến quốc phòng, an ninh, dư luận xã hội.

3. Tham mưu, thẩm định hồ sơ bổ nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan báo chí của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, trình Thủ trưởng Tổng cục Chính trị xem xét, quyết định.

4. Tiếp nhận, xem xét, giới thiệu phóng viên của cơ quan báo chí trong nước không thường trú trên địa bàn và báo chí nước ngoài đến đơn vị, đồng thời thông báo cho cơ quan chính trị cấp trên trực tiếp của đơn vị có phóng viên đến làm việc đchỉ đạo, quản lý việc cung cấp thông tin cho báo chí.

5. Chủ trì phối hợp với Cục Đối ngoại và các cơ quan, đơn vliên quan cung cấp thông tin cho báo chí về các hoạt động đối ngoại quốc phòng, Quân đội nhân dân Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hp quốc.

6. Chủ trì, phối hợp với Cục Bảo vệ an ninh Quân đội và các Cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định phóng viên, nội dung kịch bản, nội dung phỏng vấn của phóng viên báo chí trong nước, nước ngoài liên quan đến hoạt động quân sự, quốc phòng và hoạt động đối ngoại quốc phòng; quản lý phóng viên trong nước và nước ngoài vào hoạt động báo chí trong Bộ Quốc phòng.

7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra các cơ quan báo chí trong Bộ Quốc phòng chấp hành các quy định của pháp luật về báo chí .

Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan chủ quản báo chí

1. Chỉ đạo cơ quan báo chí thuộc quyền chấp hành sự chỉ đạo, quản lý, định hướng thông tin của Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Tổng cục Chính trị; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích được quy định trong giấy phép hoạt động. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, cấp trên và cấp ủy cấp mình về hoạt động của cơ quan báo chí thuộc quyền.

2. Xây dựng hoàn thiện quy chế làm việc giữa cơ quan chủ quản và cơ quan báo chí; công tác quy hoạch, bồi dưỡng cán bộ báo chí.

3. Bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan báo chí sau khi có sự thống nhất bằng văn bản của Tổng cục Chính trị, Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông.

4. Miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu cơ quan báo chí và gửi văn bản thông báo về Tổng cục Chính trị (qua Cục Tuyên huấn), Bộ Thông tin và Truyền thông.

5. Thực hiện công tác kiểm tra, khen thưởng, xử lý kỷ luật theo quy định pháp luật và Quân đội.

6. Bảo đảm kinh phí, trang bị, phương tiện cho cơ quan báo chí hoạt động, đáp ứng yêu cầu phát triển trong môi trường truyền thông đa phương tiện.

Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan báo chí

1. Chấp hành nghiêm Luật Báo chí và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động báo chí; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích quy định trong giấy phép hoạt động.

2. Tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chính sách quốc phòng của Việt Nam, nhất là Chiến lược Bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Chiến lược Quốc phòng, Chiến lược quân sự Việt Nam, Chiến lược Bảo vệ biên giới quốc gia, Chiến lược Bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng; tham gia nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn và phổ biến kinh nghiệm trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và đối ngoại.

3. Tuyên truyền về lịch sử, truyền thống của Quân đội; nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, đối ngoại quốc phòng và các hoạt động của Quân đội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, chiến sĩ và nhân dân đi với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

4. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống; đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; đáp ứng nhu cầu văn hóa, tinh thần; cổ vũ, động viên cán bộ, chiến sĩ và nhân dân đóng góp xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được giao.

5. Đấu tranh phản bác các quan điểm, tư tưởng, hành động sai trái, tiêu cực; chống âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.

6. Liên kết trong hoạt động báo chí với cơ quan báo chí khác theo đúng quy định tại Điều 37 Luật Báo chí.

7. Thực hiện nghiêm chế độ lưu chiu theo quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều 52 Luật Báo chí.

8. Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo và công tác khen thưởng, kỷ luật trong hoạt động báo chí.

Điều 19. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan báo chí

1. Chấp hành nghiêm các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của Bộ Quốc phòng về hoạt động báo chí. Lãnh đạo xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, đối ngoại quốc phòng và các nhiệm vụ khác theo Luật Báo chí.

2. Tổ chức tiếp nhận, xử lý và đăng tải thông tin phù hợp với tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ và định hướng thông tin của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của Bộ Quốc phòng.

3. Phối hợp với cơ quan chức năng xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và quản lý đội ngũ cán bộ, phóng viên của cơ quan.

4. Chịu trách nhiệm trước tổ chức đảng, cơ quan chủ quản và trước pháp luật về hoạt động của cơ quan báo chí.

Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức trong Bộ Quốc phòng

1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức trong Bộ Quốc phòng chủ động phối hợp với cơ quan thông tấn, báo chí xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, đối ngoại quốc phòng.

2. Cơ quan chính trị các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng bám sát sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan nghiệp vụ cấp trên về công tác quản lý báo chí; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, định hướng chính trị, tư tưởng trong hoạt động của cơ quan báo chí thuộc quyền; tiếp nhận và giải quyết cho phóng viên báo chí trong nước, phóng viên nước ngoài đến cơ quan, đơn vị làm việc theo giấy giới thiệu của cơ quan chủ quản và Cục Tuyên huấn; cấp giấy giới thiệu cho phóng viên các cơ quan báo chí trong nước thường trú trên địa bàn đến các cơ quan, đơn vị thuộc quyền; cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác cho các cơ quan báo chí tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.

3. Các đơn vị đóng quân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo có nhu cầu hoạt động thông tin báo chí, người chỉ huy, cơ quan chính trị, cán bộ chính trị ở đơn vị được phép mời các cơ quan báo chí trong nước thường trú trên địa bàn, đồng thời báo cáo lãnh đạo, chỉ huy cấp trên trực tiếp và chịu trách nhiệm về nội dung làm việc với phóng viên.

4. Cơ quan, đơn vị làm nhiệm vụ đặc biệt, trọng yếu, cơ mật đang thực hiện chương trình, dự án nghiên cứu, chế thử, chuyển giao công nghệ, vũ khí, trang bị với đối tác nước ngoài, yêu cầu thực hiện nghiêm túc công tác bảo mật thông tin, bí mật quân sự, quốc phòng; không tiếp xúc với hoạt động thông tin, báo chí khi chưa được sự đồng ý của Tổng cục Chính trị.

5. Cục Bảo vệ an ninh Quân đội chủ trì, phối hợp với Cục Tuyên huấn và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu với Tổng cục Chính trị giúp Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn về công tác bảo vệ an ninh đối với hoạt động báo chí trong Bộ Quốc phòng.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 02 năm 2019 và thay thế Thông tư số 164/2014/TT-BQP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Quy chế quản lý báo chí trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Điều 22. Trách nhiệm thi hành

1. Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Tổng cục Chính trị (qua Cục Tuyên huấn) để nghiên cứu, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Ngoại giao;
- C
ác Thtrưng BQP, CNTCCT;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP;
- Cục Kiểm tra văn bản/B
Tư pháp;
- Vụ Pháp chế/BQP;
- Cục Tuyên huấn (03);
- C
ng TTĐT BQP;
- Lưu: VT, NC; Q96.

KT. BỘ TRƯỞNG




Đại tướng Ngô Xuân Lịch

 

Điều 7. Cơ quan quản lý nhà nước về báo chí
...
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về báo chí.

Xem nội dung VB
Điều 52. Chế độ lưu chiểu báo chí, nộp ấn phẩm báo chí

1. Cơ quan báo chí phải thực hiện chế độ lưu chiểu theo quy định sau đây:

a) Đối với báo chí trung ương và báo chí in tại Hà Nội, cơ quan báo chí phải nộp năm bản cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí ở trung ương chậm nhất là 08 giờ sáng của ngày phát hành;

b) Đối với báo chí in tại địa phương, cơ quan báo chí phải nộp hai bản cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí ở địa phương chậm nhất là 08 giờ sáng của ngày phát hành, đồng thời nộp năm bản cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí ở trung ương qua hệ thống bưu chính;

c) Cơ quan báo nói, báo hình có trách nhiệm lưu giữ toàn bộ chương trình đã truyền dẫn, phát sóng, thông tin về nguồn tín hiệu sử dụng để chuyển tiếp sóng phát thanh - truyền hình trung ương trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày truyền dẫn, phát sóng; cung cấp tín hiệu truyền dẫn, phát sóng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ công tác lưu chiểu điện tử;

d) Cơ quan báo điện tử phải thực hiện chế độ lưu trữ nguyên vẹn nội dung thông tin đăng, phát trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đăng, phát để phục vụ công tác kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước.

2. Khi nộp báo in lưu chiểu, cơ quan báo chí phải ghi rõ báo in nộp lưu chiểu, số lượng phát hành, ngày, giờ nộp lưu chiểu, chữ ký của người đứng đầu cơ quan báo chí hoặc người được ủy quyền.

Báo in được in lại phải nộp lưu chiểu như in lần thứ nhất.

Báo in nộp lưu chiểu qua hệ thống bưu chính được ưu tiên chuyển nhanh nhất đến cơ quan nhận lưu chiểu. Thời gian nộp lưu chiểu căn cứ vào dấu bưu chính nơi chuyển đi.

3. Cơ quan báo in phải nộp năm bản ấn phẩm báo in để lưu giữ tại Thư viện Quốc gia Việt Nam.

4. Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện việc lưu chiểu điện tử đối với báo nói, báo hình và báo điện tử độc lập với cơ quan báo chí theo quy định của Chính phủ; thực hiện việc đo kiểm và công bố số liệu liên quan đến hoạt động báo chí.

Xem nội dung VB
Điều 6. Nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí

1. Nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, gồm:

a) Quan điểm, lập trường, chính sách quốc phòng của Việt Nam;

b) Tình hình và kết quả hoạt động quân sự, quốc phòng, đối ngoại quốc phòng;

c) Thông tin về vụ việc cụ thể liên quan đến quân sự, quốc phòng thuộc phạm vi quản lý và thẩm quyền cung cấp thông tin của Bộ Quốc phòng hoặc của cơ quan, đơn vị.

2. Việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí phải đúng quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật quân sự và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 7. Phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí định kỳ

1. Người phát ngôn Bộ Quốc phòng tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước.

2. Cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động của cơ quan, đơn vị mình theo lĩnh vực, địa bàn quản lý như sau:

a) Hằng tháng, cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí và cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị theo quy định của Chính phủ về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước;

b) Tổ chức họp báo, cử người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong trường hợp cần thiết;

c) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng theo quy định hiện hành.

3. Cơ quan, đơn vị quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư này tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động của cơ quan, đơn vị theo lĩnh vực, địa bàn quản lý như sau:

a) Cử người phát ngôn, cung cấp thông tin tại cuộc họp báo, gặp mặt báo chí hoặc cung cấp thông tin cho báo chí khi có yêu cầu;

b) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Người phát ngôn Bộ Quốc phòng để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;

c) Trường hợp cần thiết, cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản hoặc các hình thức quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Điều 8. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường

1. Trường hợp xảy ra sự cố mang tính quốc gia liên quan đến Quân đội được Chính phủ giao, người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí sau khi sự cố xảy ra và thường xuyên trong quá trình xử lý sự cố theo quy định của pháp luật.

2. Người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:

a) Khi xảy ra các sự kiện, vấn đề quan trọng có tác động lớn trong xã hội hoặc khi dư luận xuất hiện nhiều ý kiến không thống nhất về một vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thì người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn phải thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí để kịp thời định hướng dư luận.

Trường hợp xảy ra vụ việc cần có thông tin ban đầu của Bộ Quốc phòng thì người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động, lựa chọn thời điểm phù hợp để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí;

b) Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan, đơn vị, lĩnh vực liên quan đến Quân đội đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại điểm a Khoản này;

c) Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng, phát thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do các cơ quan, đơn vị Quân đội quản lý, người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đó đăng, phát ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 4. Đầu mối cung cấp thông tin theo yêu cầu

1. Cơ quan, đơn vị các cấp trong Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện cung cấp thông tin do mình tạo ra, trừ các trường hợp sau:

a) Văn phòng Bộ Quốc phòng cung cấp thông tin do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng tạo ra và thông tin do mình tạo ra;

b) Văn phòng: Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, các tổng cục; Văn phòng Bộ Tư lệnh: Quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh 86; Thanh tra Bộ Quốc phòng, Tòa án quân sự trung ương, Viện kiểm sát quân sự trung ương, học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng cung cấp thông tin do Thủ trưởng cấp mình tạo ra và thông tin do mình tạo ra.

2. Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ngoài cung cấp thông tin do mình tạo ra quy định tại Khoản 1 Điều này còn cung cấp thông tin do Bộ Quốc phòng tạo ra, thông tin do các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng tạo ra mà mình nhận được để trực tiếp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trừ trường hợp quy định tại Điều 6 Luật tiếp cận thông tin; đối với trường hợp quy định tại Điều 7 Luật tiếp cận thông tin thì cung cấp thông tin khi có đủ điều kiện theo quy định.

Điều 5. Địa điểm tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin

1. Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân, nơi tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị là nơi tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin của công dân đối với cơ quan, đơn vị mình. Riêng Trụ sở tiếp công dân Bộ Quốc phòng tại Hà Nội là nơi tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin của công dân và thực hiện cung cấp thông tin của Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, Tổng cục Hậu cần, Tổng cục Kỹ thuật, Tổng cục Công nghiệp quốc phòng, Thanh tra Bộ Quốc phòng và các cục trực thuộc Bộ Quốc phòng.

2. Người tiếp công dân của trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân, nơi tiếp công dân của cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin của công dân.

Điều 6. Đầu mối công khai thông tin

1. Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng là đầu mối công khai thông tin của Bộ Quốc phòng, có địa chỉ: http://mod.gov.vn hoặc http://bqp.vn.

2. Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị là đầu mối công khai thông tin của cơ quan, đơn vị. Trường hợp chưa có cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử, cơ quan, đơn vị căn cứ vào điều kiện thực tế để công khai thông tin bằng hình thức thích hợp khác.

Xem nội dung VB
Điều 38. Cung cấp thông tin cho báo chí
...
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyền từ chối cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau đây:

a) Thông tin thuộc danh Mục bí mật nhà nước, bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật;

b) Thông tin về vụ án đang được Điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Điều tra cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động Điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;

c) Thông tin về vụ việc đang trong quá trình thanh tra chưa có kết luận thanh tra; vụ việc đang trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định của pháp luật chưa được phép công bố;

d) Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép công bố.

Xem nội dung VB
Điều 41. Họp báo

1. Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam có quyền tổ chức họp báo để công bố, tuyên bố, giải thích, trả lời các nội dung có liên quan tới nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.

Việc họp báo của cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Khoản 10 Điều 56 của Luật này.

2. Người phát ngôn hoặc người chịu trách nhiệm cung cấp thông tin của tổ chức chính trị, Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước; các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và cấp tỉnh; các bộ, cơ quan ngang bộ; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm họp báo định kỳ và đột xuất để cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí.

3. Cơ quan, tổ chức không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều này và công dân có quyền tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí. Cơ quan, tổ chức, công dân tổ chức họp báo phải thông báo bằng văn bản trước 24 giờ tính đến thời Điểm dự định họp báo cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí theo quy định sau đây:

a) Cơ quan, tổ chức trực thuộc trung ương thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông;

b) Cơ quan, tổ chức không thuộc Điểm a Khoản này và công dân thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức họp báo.

4. Nội dung thông báo gồm những thông tin sau đây:

a) Địa Điểm họp báo;

b) Thời gian họp báo;

c) Nội dung họp báo;

d) Người chủ trì họp báo.

5. Cơ quan quản lý nhà nước về báo chí có trách nhiệm trả lời cơ quan, tổ chức, công dân về việc họp báo trong thời gian quy định tại Khoản 3 Điều này; trường hợp không có văn bản trả lời, tổ chức, công dân được tiến hành họp báo.

Nội dung họp báo phải đúng với nội dung đã được cơ quan quản lý nhà nước về báo chí trả lời chấp thuận, trường hợp không có văn bản trả lời thì phải đúng với nội dung đã thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.

6. Cơ quan quản lý nhà nước về báo chí có quyền đình chỉ cuộc họp báo nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc nội dung họp báo có thông tin quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 9 của Luật này.

Xem nội dung VB
Điều 56. Hoạt động báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam
...
10. Việc họp báo được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Khi có nhu cầu tổ chức họp báo tại Hà Nội, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài phải có văn bản đề nghị gửi Bộ Thông tin và Truyền thông ít nhất là 02 ngày làm việc trước khi tiến hành họp báo. Đối với cơ quan đại diện nước ngoài, văn bản đề nghị đồng gửi Bộ Ngoại giao để thông báo;

b) Khi có nhu cầu tổ chức họp báo tại các địa phương khác của Việt Nam, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài phải có văn bản đề nghị gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ít nhất là 02 ngày làm việc trước khi tiến hành họp báo;

c) Họp báo của đoàn khách nước ngoài thăm Việt Nam theo lời mời của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc Bộ Ngoại giao được thực hiện theo chương trình chính thức của đoàn. Cơ quan chủ quản đón đoàn có trách nhiệm thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông biết ít nhất là 01 ngày làm việc trước khi tiến hành họp báo để phối hợp;

d) Đối với họp báo của đoàn khách nước ngoài thăm Việt Nam theo lời mời của các bộ, ngành, địa phương và cơ quan nhà nước khác của Việt Nam, cơ quan chủ quản đón đoàn phải có văn bản đề nghị gửi Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ít nhất là 02 ngày làm việc trước khi tiến hành họp báo;

đ) Thủ tục cho phép tổ chức họp báo thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;

e) Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền không chấp thuận hoặc đình chỉ cuộc họp báo nếu thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam;

g) Đối với những trường hợp họp báo khẩn cấp, sau khi có đề nghị của cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam sẽ xem xét từng trường hợp cụ thể.

Xem nội dung VB
Điều 37. Liên kết trong hoạt động báo chí

1. Cơ quan báo chí được phép liên kết trong hoạt động báo chí với cơ quan báo chí khác, pháp nhân, cá nhân có đăng ký kinh doanh phù hợp với lĩnh vực liên kết theo quy định của pháp luật.

Người đứng đầu cơ quan báo chí chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động liên kết trong lĩnh vực báo chí theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan báo chí được phép liên kết trong các lĩnh vực sau đây:

a) Thiết kế, trình bày, in, quảng cáo, phát hành báo chí và nội dung thông tin quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản này;

b) Khai thác hoặc mua bản quyền về măng sét, nội dung các ấn phẩm báo chí thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, thể thao, giải trí, quảng cáo và thông tin kinh tế của báo chí nước ngoài để xuất bản tại Việt Nam;

c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép liên kết khai thác hoặc mua toàn bộ bản quyền về măng sét, nội dung các ấn phẩm báo chí hợp pháp của Việt Nam để xuất bản tại nước ngoài;

d) Sản xuất chương trình, kênh phát thanh, kênh truyền hình thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, kinh tế, văn hóa, thể thao, giải trí, quảng cáo, an sinh xã hội;

đ) Sản xuất các sản phẩm báo in, báo điện tử thuộc các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kinh tế, văn hóa, thể thao, giải trí, quảng cáo, an sinh xã hội.

3. Các chương trình liên kết trên kênh phát thanh, kênh truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin, tuyên truyền thiết yếu theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và kênh thời sự - chính trị tổng hợp không vượt quá ba mươi phần trăm tổng thời lượng chương trình phát sóng lần thứ nhất của kênh này.

4. Việc liên kết các chương trình phát thanh, chương trình truyền hình giải trí, trò chơi truyền hình, truyền hình thực tế có bản quyền, kịch bản chương trình nước ngoài phải được Việt hóa, phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam.

5. Trường hợp cơ quan báo nói, báo hình có hoạt động liên kết sản xuất toàn bộ kênh phát thanh, kênh truyền hình thì số kênh liên kết không vượt quá ba mươi phần trăm tổng số kênh phát thanh, kênh truyền hình được cấp giấy phép sản xuất.

6. Nội dung các chương trình liên kết phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 52. Chế độ lưu chiểu báo chí, nộp ấn phẩm báo chí

1. Cơ quan báo chí phải thực hiện chế độ lưu chiểu theo quy định sau đây:
...
c) Cơ quan báo nói, báo hình có trách nhiệm lưu giữ toàn bộ chương trình đã truyền dẫn, phát sóng, thông tin về nguồn tín hiệu sử dụng để chuyển tiếp sóng phát thanh - truyền hình trung ương trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày truyền dẫn, phát sóng; cung cấp tín hiệu truyền dẫn, phát sóng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ công tác lưu chiểu điện tử;

d) Cơ quan báo điện tử phải thực hiện chế độ lưu trữ nguyên vẹn nội dung thông tin đăng, phát trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đăng, phát để phục vụ công tác kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước.

Xem nội dung VB