Thông tư 03/2018/TT-BTNMT sửa đổi quy định về thủ tục hành chính liên quan đến kiểm tra chuyên ngành thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Số hiệu: 03/2018/TT-BTNMT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường Người ký: Trần Hồng Hà
Ngày ban hành: 14/08/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 29/09/2018 Số công báo: Từ số 941 đến số 942
Lĩnh vực: Tài nguyên, Môi trường, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2018/TT-BTNMT

Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2018

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BÃI BỎ MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN QUAN ĐẾN KIỂM TRA CHUYÊN NGÀNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Luật thương mại năm 2005;

Căn cứ Luật bảo vệ môi trường năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 04 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;

Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư sửa đổi, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính liên quan đến kiểm tra chuyên ngành thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 41/2015/TT-BTNMT ngày 09/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất

1. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 4 như sau:

“b) Một (01) báo cáo các điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo mẫu quy định tại Phụ lục 3a, 3b ban hành kèm theo Thông tư này.”.

2. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 4.

3. Sửa đổi khoản 1 Điều 5 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 55 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP lập hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này gửi trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. Quy trình triển khai, tiếp nhận, trao đổi, phản hồi thông tin trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và hệ thống xử lý chuyên ngành của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định thực hiện thủ tục hành chính thông qua Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Trường hợp hệ thống xử lý chuyên ngành chưa đáp ứng yêu cầu theo quy định thực hiện thủ tục hành chính thông qua Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN thì tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.”.

4. Sửa đổi khoản 3 Điều 6 như sau:

“3. Giấy xác nhận có thời hạn ba (03) năm kể từ ngày cấp và theo mẫu quy định tại Phụ lục 8a, 8b ban hành kèm theo Thông tư này”.

5. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 7 như sau:

“b) Một (01) báo cáo các điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo mẫu quy định tại Phụ lục 3a, 3b ban hành kèm theo Thông tư này;”

6. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 7 như sau:

“b) Một (01) báo cáo các điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo mẫu quy định tại Phụ lục 3a, 3c ban hành kèm theo Thông tư này;”

7. Sửa đổi khoản 7 Điều 7 như sau:

“7. Trường hợp Giấy xác nhận bị mất hoặc hư hỏng, tổ chức, cá nhân có văn bản đề nghị cấp lại theo mẫu quy định tại Phụ lục 2c ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Cổng thông tin một cửa quốc gia. Quy trình triển khai, tiếp nhận, trao đổi, phản hồi thông tin trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và hệ thống xử lý chuyên ngành của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định thực hiện thủ tục hành chính thông qua Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Trường hợp hệ thống xử lý chuyên ngành chưa đáp ứng yêu cầu theo quy định thực hiện thủ tục hành chính thông qua Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN thì tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

Thời hạn cấp lại Giấy xác nhận là mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân.”.

8. Sửa đổi khoản 4 Điều 9 như sau:

“4. Sau khi tiến hành phân tích mẫu phế liệu nhập khẩu để thử nghiệm, tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đề nghị nhập khẩu phế liệu để thử nghiệm trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. Quy trình triển khai, tiếp nhận, trao đổi, phản hồi thông tin trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và hệ thống xử lý chuyên ngành của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định thực hiện thủ tục hành chính thông qua Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Trường hợp hệ thống xử lý chuyên ngành chưa đáp ứng yêu cầu theo quy định thực hiện thủ tục hành chính thông qua Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN thì tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính”. Hồ sơ gồm có:

a) Một (01) văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Một (01) báo cáo các điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo mẫu quy định tại Phụ lục 3a, 3b ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Một (01) trong các văn bản sau: Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung (nếu có); Giấy chứng nhận Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường; Giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường; Quyết định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường; Giấy xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường; Quyết định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết; Giấy xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản; Giấy xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường; Văn bản thông báo về việc chấp nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường;

d) Một (01) trong các văn bản sau: Giấy xác nhận hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở, dự án; Giấy xác nhận hoàn thành việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết hoặc các hồ sơ, giấy tờ tương đương (nếu có);

đ) Hợp đồng chuyển giao, xử lý tạp chất, chất thải với đơn vị có chức năng phù hợp (trong trường hợp không có công nghệ, thiết bị xử lý tạp chất đi kèm, chất thải phát sinh);

e) Báo cáo kết quả giám sát môi trường định kỳ của cơ sở (trường hợp báo cáo không có kết quả giám sát môi trường đối với các công trình, thiết bị xử lý chất thải trong quá trình sản xuất, tái chế, tái sử dụng phế liệu thì phải bổ sung);

g) Một (01) mẫu phế liệu nhập khẩu và kết quả phân tích do tổ chức giám định hoặc tổ chức có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường phù hợp với các chỉ tiêu cần phân tích thực hiện;

h) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).”.

9. Sửa đổi Khoản 1 Điều 10 như sau:

“1. Trước khi làm thủ tục xếp, dỡ phế liệu xuống cảng thuộc lãnh thổ, lãnh hải Việt Nam đối với từng lô hàng phế liệu, tổ chức, cá nhân gửi văn bản thông báo về lô hàng phế liệu nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan có thẩm quyền. Trong thời hạn tối đa năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này cho tổ chức, cá nhân và cơ quan hải quan cửa khẩu nhập (bằng bản fax hoặc thư điện tử).

Chỉ cho phép xếp, dỡ phế liệu xuống cảng thuộc lãnh thổ, lãnh hải Việt Nam sau khi tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu xuất trình đầy đủ các văn bản, gồm: Giấy xác nhận (bản sao) còn hiệu lực; văn bản thông báo về lô hàng phế liệu nhập khẩu để kiểm tra, thông quan theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này (bản sao) còn hiệu lực.”

10. Bổ sung Khoản 7 Điều 13 như sau:

“7. Gửi Tổng cục Hải quan, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng thông tin một cửa Quốc gia Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, Quyết định thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, Văn bản chấp thuận nhập khẩu phế liệu không thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất trong thời hạn (03) ngày làm việc, kể từ ngày cấp, ban hành.

11. Bổ sung Khoản 5 Điều 14 như sau:

Gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Hải quan; đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cổng thông tin một cửa Quốc gia Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, Quyết định thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất trong thời hạn (03) ngày làm việc, kể từ ngày cấp, ban hành.

Điều 2. Bãi bỏ một số nội dung của Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn

1. Bãi bỏ điểm a khoản 3 Điều 2.

2. Bãi bỏ cụm từ “trên cơ sở xác nhận đăng ký nhập khẩu của Bộ Tài nguyên và Môi trường” quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 và cụm từ “được thực hiện trên cơ sở đăng ký của thương nhân có xác nhận của Bộ Tài nguyên và Môi trường” tại điểm d khoản 3 Điều 2.

3. Bãi bỏ khoản 1 Điều 4.

4. Bãi bỏ “đơn đăng ký nhập khẩu các chất HCFC đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường xác nhận: một (01) bản chính” tại điểm a khoản 2 Điều 4.

5. Bãi bỏ Điều 5.

6. Bãi bỏ khoản 1 Điều 6.

7. Bãi bỏ điểm a Khoản 2 Điều 6.

8. Bãi bỏ cụm từ “nhập khẩu polyol trộn sẵn HCFC-141b”, cụm từ “và Bộ Tài nguyên và Môi trường”, cụm từ “theo xác nhận của Bộ Tài nguyên và Môi trường” tại Điều 8.

9. Bãi bỏ cụm từ “Bộ Tài nguyên và Môi trường” trong phần Kính gửi và cụm từ “Xác nhận của Bộ Tài nguyên và Môi trường” tại Phụ lục II của Thông tư liên tịch này.

10. Bãi bỏ Phụ lục IV và Phụ lục V của Thông tư liên tịch này.

11. Bãi bỏ cụm từ “Bộ Tài nguyên và Môi trường” trong phần Kính gửi và cụm từ “và nhập khẩu polyol trộn sẵn HCFC-141b” tại Phụ lục VII của Thông tư liên tịch này.

Điều 3. Bãi bỏ một số nội dung của Thông tư liên tịch số 178/2015/TTLT-BTC-BNNPTNT-BTNMT-BYT ngày 12/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia

1. Bãi bỏ điểm b, c và d mục 3 Phụ lục I của Thông tư liên tịch này.

2. Bãi bỏ điểm b, c và d mục 3 Phụ lục II của Thông tư liên tịch này.

Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp

1. Tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục giải quyết theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp hồ sơ.

2. Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện cho đến thời điểm hết hiệu lực được ghi trên giấy xác nhận.

3. Trước ngày 01 tháng 12 hằng năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi Bộ Công Thương văn bản thông báo về khối lượng các chất làm suy giảm tầng ô-dôn (ODS) phải kiểm soát của năm tiếp theo để xem xét cấp giấy phép nhập khẩu các chất HCFC.

Văn bản thông báo này được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Cổng thông tin một cửa quốc gia.

4. Trước ngày 15 tháng 3 hằng năm, Bộ Công Thương gửi văn bản thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả cấp giấy phép, lượng các chất ODS, polyol trộn sẵn HCFC-141b đã cấp phép, xác nhận nhập khẩu của năm trước (bao gồm thống kê tờ khai hải quan của từng chuyến hàng của thương nhân) để Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng cơ quan đầu mối quốc gia giám sát, tổng hợp và báo cáo lượng tiêu thụ các chất ODS và polyol trộn sẵn HCFC-141b của Việt Nam.

Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Bộ TNMT: Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ;
- Bộ Tư pháp; Cục Kiểm tra VBQPPL, Cục KSTTHC;
- Hội đồng Tư vấn cải cách TTHC;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Sở TNMT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TNMT;
- Lưu: VT, PC.

BỘ TRƯỞNG




Trần Hồng Hà

 

Điều 4. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đối với tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất:
...
b) Bảy (07) báo cáo các điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo mẫu quy định tại Phụ lục 3a, 3b ban hành kèm theo Thông tư này;

Xem nội dung VB
Điều 4. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đối với tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất:
...
c) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế;

Xem nội dung VB
Điều 5. Trình tự, thủ tục cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất

1. Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 55 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP lập hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 3 Thông tư này (sau đây gọi chung là cơ quan có thẩm quyền).

Xem nội dung VB
Điều 55. Đối tượng được phép nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài vào Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.

2. Tổ chức, cá nhân nhận ủy thác nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.

Xem nội dung VB
Điều 6. Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất
...
3. Giấy xác nhận có thời hạn hai (02) năm kể từ ngày cấp và theo mẫu quy định tại Phụ lục 8a, 8b ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất
...
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy xác nhận do hết hạn của tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, bao gồm:
...
b) Ba (03) báo cáo các điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo mẫu quy định tại Phụ lục 3a, 3b ban hành kèm theo Thông tư này;

Xem nội dung VB
Điều 7. Cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất
...
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy xác nhận do hết hạn của tổ chức, cá nhân nhận ủy thác nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, bao gồm:
...
b) Ba (03) báo cáo các điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo mẫu quy định tại Phụ lục 3a, 3c ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất
...
7. Trường hợp Giấy xác nhận bị mất hoặc hư hỏng, tổ chức, cá nhân có văn bản đề nghị cấp lại theo mẫu quy định tại Phụ lục 2c ban hành kèm theo Thông tư này, gửi cơ quan có thẩm quyền để được cấp lại Giấy xác nhận. Thời hạn cấp lại Giấy xác nhận là mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của tổ chức, cá nhân.

Xem nội dung VB
Điều 9. Nhập khẩu phế liệu không thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất
...
4. Sau khi tiến hành phân tích mẫu phế liệu nhập khẩu để thử nghiệm, tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đề nghị nhập khẩu phế liệu để thử nghiệm đến Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm có:

a) Một (01) văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bảy (07) báo cáo các điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo mẫu quy định tại Phụ lục 3a, 3b ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế;

d) Một (01) trong các văn bản sau: Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung (nếu có); Giấy chứng nhận Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường; Giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường; Quyết định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường; Giấy xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường; Quyết định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết; Giấy xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản; Giấy xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường; Văn bản thông báo về việc chấp nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường;

đ) Một (01) trong các văn bản sau: Giấy xác nhận hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở, dự án; Giấy xác nhận hoàn thành việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết hoặc các hồ sơ, giấy tờ tương đương (nếu có);

e) Hợp đồng chuyển giao, xử lý tạp chất, chất thải với đơn vị có chức năng phù hợp (trong trường hợp không có công nghệ, thiết bị xử lý tạp chất đi kèm, chất thải phát sinh);

g) Báo cáo kết quả giám sát môi trường định kỳ của cơ sở (trường hợp báo cáo không có kết quả giám sát môi trường đối với các công trình, thiết bị xử lý chất thải trong quá trình sản xuất, tái chế, tái sử dụng phế liệu thì phải bổ sung);

h) Một (01) mẫu phế liệu nhập khẩu và kết quả phân tích do tổ chức giám định hoặc tổ chức có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường phù hợp với các chỉ tiêu cần phân tích thực hiện;

i) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 10. Yêu cầu về bảo vệ môi trường trong kiểm tra, thông quan phế liệu nhập khẩu

1. Trước khi làm thủ tục nhập khẩu từng lô hàng phế liệu, tổ chức, cá nhân gửi văn bản thông báo về lô hàng phế liệu nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan có thẩm quyền. Trong thời hạn tối đa năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này cho tổ chức, cá nhân và cơ quan hải quan cửa khẩu nhập (bằng bản fax hoặc thư điện tử).

Xem nội dung VB
Điều 13. Trách nhiệm của Tổng cục Môi trường

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường giao Tổng cục Môi trường xử lý hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận, tổ chức kiểm tra điều kiện về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét cấp, cấp lại, thu hồi Giấy xác nhận hoặc cấp, cấp lại, thu hồi Giấy xác nhận trong trường hợp được ủy quyền; xử lý hồ sơ đề nghị chỉ định tổ chức tham gia chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ định hoặc chỉ định trong trường hợp được ủy quyền.

2. Kiểm tra, hướng dẫn công tác bảo vệ môi trường trong nhập khẩu và sử dụng phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất theo quy định của pháp luật. Đề xuất với cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành đối với các vi phạm trong nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu.

3. Chủ trì xem xét các đề nghị của tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu phế liệu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất; kiểm tra, đánh giá việc nhập khẩu và sử dụng phế liệu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất và báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép nhập khẩu phế liệu để thử nghiệm, quyết định bổ sung Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; xây dựng quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với loại phế liệu được xem xét bổ sung vào Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.

4. Tổ chức kiểm tra hoạt động chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu đối với tổ chức đã được chỉ định theo quy định của pháp luật. Đề xuất với cơ quan thẩm quyền chỉ định xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành đối với các vi phạm trong hoạt động chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu.

5. Quản lý chủng loại, khối lượng phế liệu nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy xác nhận theo đúng quy định của Giấy xác nhận đã được cấp.

6. Chủ trì thẩm tra năng lực các doanh nghiệp, đơn vị có nhu cầu xử lý, tái chế phế liệu, chất thải vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường mà không tái xuất được bảo đảm đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan giám sát, kiểm tra quá trình xử lý, tái chế.

Xem nội dung VB
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất trên địa bàn.

2. Phối hợp với Tổng cục Môi trường, cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan tại địa phương khi có yêu cầu phối hợp kiểm tra phế liệu nhập khẩu.

3. Quản lý chủng loại, khối lượng phế liệu nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy xác nhận theo đúng quy định của Giấy xác nhận đã được cấp.

4. Định kỳ báo cáo về công tác quản lý nhập khẩu, sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo.

Xem nội dung VB
Điều 2. Nguyên tắc quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô - dôn
...
3. Việc quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất HCFC thuộc Phụ lục I và nhập khẩu polyol trộn sẵn HCFC-141b thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Các thương nhân nhập khẩu, xuất khẩu các chất làm suy giảm tầng ô-dôn phải đăng ký với Bộ Tài nguyên và Môi trường và được Bộ Tài nguyên và Môi trường xác nhận đã đăng ký. Bộ Tài nguyên và Môi trường xác nhận khối lượng đăng ký nhập khẩu các chất HCFC cho các thương nhân căn cứ trên hạn ngạch nhập khẩu các chất HCFC quy định tại Điều 3 và tỷ lệ khối lượng thực nhập khẩu trung bình của ba (03) năm của thương nhân trước năm thương nhân đăng ký nhập khẩu.

Xem nội dung VB
Điều 2. Nguyên tắc quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô - dôn
...
3. Việc quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất HCFC thuộc Phụ lục I và nhập khẩu polyol trộn sẵn HCFC-141b thực hiện theo nguyên tắc sau:
...
b) Việc nhập khẩu các chất HCFC thuộc Phụ lục I được thực hiện theo giấy phép nhập khẩu của Bộ Công Thương trên cơ sở xác nhận đăng ký nhập khẩu của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Xem nội dung VB
Điều 2. Nguyên tắc quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô - dôn
...
3. Việc quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất HCFC thuộc Phụ lục I và nhập khẩu polyol trộn sẵn HCFC-141b thực hiện theo nguyên tắc sau:
...
d) Việc nhập khẩu polyol trộn sẵn HCFC-141b và xuất khẩu các chất HCFC thuộc Phụ lục I được thực hiện trên cơ sở đăng ký của thương nhân có xác nhận của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Xem nội dung VB
Điều 4. Thủ tục nhập khẩu các chất HCFC

1. Thủ tục xác nhận đăng ký nhập khẩu các chất HCFC tại Bộ Tài nguyên và Môi trường

a) Thương nhân gửi một (01) bộ hồ sơ đăng ký nhập khẩu các chất HCFC thuộc Phụ lục I theo đường bưu điện đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:

- Đơn đăng ký nhập khẩu các chất HCFC: ba (03) bản chính (theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này).

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép kinh doanh: một (01) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.

Đối với các trường hợp quy định tại khoản 5, Điều 3 thì ngoài các chứng từ nêu trên, thương nhân gửi hóa đơn bán hàng và tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu có xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan của thương nhân xuất khẩu (bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) tới Bộ Tài nguyên và Môi trường để được xác nhận nhập khẩu.

b) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của thương nhân, Bộ Tài nguyên và Môi trường xác nhận nhập khẩu vào ba (03) đơn đăng ký nhập khẩu các chất HCFC trong đó hai (02) đơn đăng ký nhập khẩu được gửi cho thương nhân theo đường bưu điện. Xác nhận của Bộ Tài nguyên và Môi trường bao gồm các nội dung: nước xuất khẩu, tên chất, tên hoá học, công thức hoá học, số Ashrae (dùng cho môi chất lạnh), khối lượng và mã HS.

Trường hợp từ chối xác nhận nhập khẩu, Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời bằng văn bản cho thương nhân biết và nêu rõ lý do trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của thương nhân.

Xem nội dung VB
Điều 4. Thủ tục nhập khẩu các chất HCFC
...
2. Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu các chất HCFC tại Bộ Công Thương

a) Thương nhân gửi một (01) bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu các chất HCFC thuộc Phụ lục I theo đường bưu điện đến Bộ Công Thương, hồ sơ gồm:

- Đơn đăng ký nhập khẩu các chất HCFC đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường xác nhận: một (01) bản chính.

- Hợp đồng nhập khẩu: một (01) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép kinh doanh: một (01) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.

Xem nội dung VB
Điều 5. Thủ tục nhập khẩu polyol trộn sẵn HCFC-141b

1. Thủ tục xác nhận đăng ký nhập khẩu polyol trộn sẵn HCFC-141b tại Bộ Tài nguyên và Môi trường

a) Thương nhân gửi một (01) bộ hồ sơ gồm ba (03) bản chính đơn đăng ký nhập khẩu polyol trộn sẵn HCFC-141b theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này theo đường bưu điện đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.

b) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của thương nhân, Bộ Tài nguyên và Môi trường xác nhận vào ba (03) đơn đăng ký nhập khẩu polyol trộn sẵn HCFC-141b trong đó hai (02) bản được gửi cho thương nhân theo đường bưu điện. Xác nhận của Bộ Tài nguyên và Môi trường bao gồm các nội dung: nước xuất khẩu, khối lượng và mã HS.

Trường hợp từ chối xác nhận nhập khẩu, Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời bằng văn bản cho thương nhân biết và nêu rõ lý do trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của thương nhân.

2. Hồ sơ thương nhân nộp cho cơ quan Hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu polyol trộn sẵn HCFC-141b

Thương nhân khi làm thủ tục nhập khẩu polyol trộn sẵn HCFC-141b nộp cho cơ quan Hải quan các giấy tờ sau:

a) Một (01) bản chính đơn đăng ký nhập khẩu của thương nhân có xác nhận của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này;

b) Các giấy tờ khác theo quy định pháp luật về hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thủ tục xuất khẩu các chất HCFC

1. Thủ tục xác nhận đăng ký xuất khẩu các chất HCFC tại Bộ Tài nguyên và Môi trường

a) Thương nhân gửi một (01) bộ hồ sơ gồm ba (03) bản chính đơn đăng ký xuất khẩu các chất HCFC thuộc Phụ lục I theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Thông tư này theo đường bưu điện đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.

b) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của thương nhân, Bộ Tài nguyên và Môi trường xác nhận vào ba (03) đơn đăng ký xuất khẩu các chất HCFC trong đó hai (02) bản được gửi cho thương nhân theo đường bưu điện. Xác nhận của Bộ Tài nguyên và Môi trường bao gồm các nội dung: nước nhập khẩu, tên chất, tên hoá học, công thức hoá học, số Ashrae (dùng cho môi chất lạnh), khối lượng và mã HS.

Trường hợp từ chối xác nhận xuất khẩu, Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời bằng văn bản cho thương nhân biết và nêu rõ lý do trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của thương nhân.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thủ tục xuất khẩu các chất HCFC
...
2. Hồ sơ thương nhân nộp cho cơ quan Hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu các chất HCFC

Thương nhân khi làm thủ tục xuất khẩu các chất HCFC thuộc Phụ lục I nộp cho cơ quan Hải quan các giấy tờ sau:

a) Một (01) bản chính đơn đăng ký xuất khẩu các chất HCFC của thương nhân có xác nhận của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Thông tư này;

Xem nội dung VB
Điều 8. Chế độ báo cáo

Các thương nhân thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất HCFC, nhập khẩu polyol trộn sẵn HCFC-141b theo mẫu quy định tại Phụ lục VII của Thông tư này về Bộ Công Thương và Bộ Tài nguyên và Môi trường như sau:

1. Báo cáo theo từng quý về nhập khẩu, tạm nhập - tái xuất các chất HCFC theo các giấy phép nhập khẩu, tạm nhập - tái xuất đã được Bộ Công Thương cấp được gửi trước ngày mùng 5 của quý tiếp theo.

2. Báo cáo theo từng năm (kèm bản sao các tờ khai hải quan) về tình hình thực hiện nhập khẩu, tạm nhập - tái xuất các chất HCFC theo các giấy phép của Bộ Công Thương đã cấp; nhập khẩu polyol trộn sẵn HCFC-141b, xuất khẩu các chất HCFC theo xác nhận của Bộ Tài nguyên và Môi trường được gửi trước ngày 31 tháng 01 hàng năm.

Trong trường hợp cần thiết, thương nhân báo cáo theo văn bản yêu cầu của Bộ Công Thương và Bộ Tài nguyên và Môi trường về những nội dung liên quan đến nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất HCFC, nhập khẩu polyol trộn sẵn HCFC-141b.

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ÁP DỤNG THÍ ĐIỂM CƠ CHẾ MỘT CỬA QUỐC GIA
...
3. Các thủ tục hành chính một cửa của Bộ Tài nguyên và Môi trường:
...
b) Xác nhận đăng ký nhập khẩu các chất HCFC;

c) Xác nhận đăng ký nhập khẩu polyon trộn sẵn HCFC-141b;

d) Xác nhận đăng ký xuất khẩu các chất HCFC.

Xem nội dung VB
PHỤ LỤC II DANH MỤC CÁC CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ
...
3. Các chứng từ điện tử để thực hiện thủ tục hành chính một cửa của Bộ Tài nguyên và Môi trường gồm:
...
b) Đơn đăng ký nhập khẩu các chất HCFC; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép kinh doanh; hóa đơn bán hàng và tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu có xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan của thương nhân xuất khẩu (trường hợp thương nhân nhập khẩu các chất HCFC theo hạn ngạch nhưng sau đó xuất khẩu (trực tiếp hoặc ủy thác xuất khẩu) và có nhu cầu nhập khẩu tiếp). Xác nhận đăng ký nhập khẩu các chất HCFC để làm thủ tục cấp phép hoặc văn bản từ chối xác nhận đăng ký nhập khẩu;

c) Đơn đăng ký nhập khẩu polyon trộn sẵn HCFC-141b; Xác nhận đăng ký nhập khẩu polyon trộn sẵn HCFC-141b hoặc văn bản từ chối xác nhận đăng ký nhập khẩu;

d) Đơn đăng ký xuất khẩu các chất HCFC; Xác nhận đăng ký xuất khẩu các chất HCFC hoặc văn bản từ chối xác nhận đăng ký xuất khẩu.

Xem nội dung VB