Thông tư 02/2015/TT-UBDT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong hệ thống Cơ quan công tác dân tộc Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
Số hiệu: 02/2015/TT-UBDT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Uỷ ban Dân tộc Người ký: Giàng Seo Phử
Ngày ban hành: 30/11/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 01/01/2016 Số công báo: Từ số 1 đến số 2
Lĩnh vực: Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN DÂN TỘC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2015/TT-UBDT

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2015

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG HỆ THỐNG CƠ QUAN CÔNG TÁC DÂN TỘC

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003, Luật sửa đi, bsung một sđiều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đi, bổ sung một sđiều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một sđiều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đi, bổ sung một sđiều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đi, bổ sung một sđiều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đi, bổ sung một sđiều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12/10/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cấu tổ chức của y ban Dân tộc;

Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dn thi hành một sđiều của Nghị định s42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một sđiều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đi, bsung một sđiều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một sđiều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đi, bsung một sđiều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban Dân tộc;

Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư hướng dn công tác thi đua, khen thưởng trong hệ thống Cơ quan công tác dân tộc,

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong hệ thống Cơ quan công tác dân tộc, gồm: Đối tượng; nghĩa vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân; hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua; danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua của Ủy ban Dân tộc; hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (sau đây gọi tắt là HĐTĐKT), Hội đồng Khoa học, Sáng kiến (sau đây gọi tắt là HĐKHSK); thủ tục, hồ sơ, thẩm quyền quyết định, trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; Quỹ thi đua, khen thưởng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên hợp đồng không xác định thời hạn, nhân viên hợp đồng lao động từ 10 tháng trở lên trong hệ thống Cơ quan công tác dân tộc. Các Vụ, đơn vị thuộc cơ quan Ủy ban Dân tộc, Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh đã có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên.

2. Cá nhân, tập thể ngoài hệ thống Cơ quan công tác dân tộc có liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc có thành tích, công lao xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp công tác dân tộc.

3. Cá nhân, tập thể là người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam hoặc nước ngoài, tập thngười nước ngoài đang công tác tại cơ quan đại diện ngoại giao, các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có thành tích đóng góp cho sự nghiệp phát triển các dân tộc thiểu số Việt Nam.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

Công tác thi đua, khen thưởng trong hệ thống Cơ quan công tác dân tộc được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Khoản 1, Điều 6 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003; Khoản 3, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013; Điều 3, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; Điều 2, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP; Điều 1 Thông tư số 07/2014/TT-BNV và các nguyên tắc sau đây:

1. Bảo đảm khách quan, dân chủ, thực chất và kịp thời.

2. Công tác thi đua phải được duy trì thường xuyên, nội dung, mục tiêu, chỉ tiêu, các biện pháp tổ chức phong trào thi đua phải thiết thực, cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, mô hình tổ chức và gắn với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của Ủy ban Dân tộc, của từng cơ quan, đơn vị.

3. Thực hiện phân cấp, tăng cường trách nhiệm gắn với quyền hạn của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng, bảo đảm phù hợp và đng bộ với việc phân cấp quản lý về công tác tổ chức, cán bộ và kinh phí.

Điều 4. Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong công tác thi đua, khen thưởng

1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi là Bộ trưởng, Chủ nhiệm) tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào thi đua của toàn hệ thống Cơ quan công tác dân tộc, quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Thường trực HĐTĐKT giúp HĐTĐKT tham mưu đề xuất với Bộ trưởng, Chủ nhiệm về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức phong trào thi đua; hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, công tác khen thưởng; nhân rộng đin hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt; thẩm định hồ sơ thi đua, khen thưởng báo cáo HĐTĐKT xét, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật.

3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong hệ thống Cơ quan công tác dân tộc chịu trách nhiệm về công tác thi đua, khen thưởng trong cơ quan, đơn vị; căn cứ nội dung phong trào thi đua do Bộ trưởng, Chủ nhiệm phát động và điều kiện cụ thể của cơ quan, đơn vị để chỉ đạo xây dng, tổ chức thực hiện kế hoạch thi đua thường xuyên, thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đt) trong phạm vi cơ quan, đơn vị. Đơn vị sự nghiệp, sự nghiệp có thu quyết định khen thưởng đối với nhng cá nhân, tập thcó thành tích xuất sắc, hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng theo thẩm quyền quy định tại Thông tư này.

4. Cá nhân, tập thể được đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải thực hiện đầy đủ, kịp thời các quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định của Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan về công tác thi đua, khen thưởng.

Chương II

TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA DANH HIỆU, TIÊU CHUẨN THI ĐUA

Điều 5. Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua

1. Hình thức tổ chức phong trào thi đua được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 2 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP .

2. Nội dung tổ chức phong trào thi đua:

Căn cứ nội dung phát động thi đua của Ủy ban Dân tộc, của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đặc điểm, tính chất, yêu cầu nhiệm vụ công tác, các cơ quan, đơn vị trong toàn hệ thống Cơ quan công tác dân tộc tổ chức phong trào thi đua:

a) Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, đề ra các khẩu hiệu, chỉ tiêu, nội dung, thời hạn thi đua. Việc xác định nội dung và tiêu chí thi đua phải phù hợp với thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương và có tính khả thi, đảm bảo các điều kiện về tinh thần, vật chất cho phong trào thi đua; chỉ tiêu thi đua, tiêu chí khen thưởng đặt ra phải từ mức tiên tiến trở lên để đảm bảo từng cá nhân, tập thể cần nỗ lực, tích cực phấn đấu mới hoàn thành.

b) Phong trào thi đua có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ thực hiện; nội dung bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách đđề ra nội dung, phương pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.

c) Căn cứ vào chỉ tiêu, nội dung của phong trào thi đua để xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với thực tế và để làm căn cứ bình xét thi đua, khen thưởng trong các kỳ sơ kết, tổng kết.

d) Xác định biện pháp tổ chức phong trào thi đua; có hình thức tổ chức phát động thi đua phù hợp, coi trọng công tác tuyên truyền, phát huy tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân, tập th.

đ) Phát động, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua; tổ chức vận động, theo dõi, kiểm tra, giám sát, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và kịp thi phổ biến các kinh nghiệm tốt cho đối tượng tham gia thi đua.

e) Sơ kết, tổng kết thi đua để đánh giá đúng kết quả, tác dụng của phong trào thi đua; công khai lựa chọn, bình xét, biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân đạt thành tích tiêu biểu, xuất sắc; tổ chức tuyên truyền, xây dựng, phát hiện nhân tố mới và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến trong hệ thống Cơ quan công tác dân tộc.

g) Trong quá trình tổ chức thực hiện chú trọng công tác chỉ đạo điểm, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra. Nâng cao trách nhiệm, vai trò của người đng đu trong việc phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới, cách làm hay trong phong trào thi đua. Việc phát hiện đin hình tiên tiến là nhiệm vụ trọng tâm trong tổ chức các phong trào thi đua.

Điều 6. Đăng ký danh hiệu thi đua

1. Các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc tổ chức cho cá nhân, tập thể đăng ký thi đua gửi về Thường trực HĐTĐKT chậm nhất là ngày 28/02 hàng năm.

2. Đối với phong trào thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) nhằm thực hiện chương trình, đề án lớn hoặc hưởng ứng các cuộc vận động: Các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch và đăng ký thi đua theo kế hoạch phát động thi đua của Ủy ban Dân tộc.

Điều 7. Danh hiệu thi đua

1. Đối với các Vụ, đơn vị thuộc y ban Dân tộc: Các danh hiệu thi đua được xét tặng thường xuyên hàng năm vào dịp tổng kết công tác của cơ quan, đơn vị:

a) Danh hiệu thi đua đối với cá nhân, gồm: Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sĩ thi đua cấp Bộ và Chiến sĩ thi đua toàn quốc.

b) Danh hiệu thi đua đối với tập thể, gồm: Tập thể lao động tiên tiến, Tập thlao động xuất sắc, Cthi đua của Ủy ban Dân tộc, Cờ thi đua của Chính phủ.

2. Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh: Cờ thi đua của Ủy ban Dân tộc, khi Bộ trưởng, Chủ nhiệm tiến hành phát động thi đua theo chuyên đề.

3. Tỷ lệ, số lượng các danh hiệu thi đua:

a) Đối với cá nhân, tập thể quy định tại Khoản 1 Điều này được quy định tại văn bản hướng dẫn tổng kết công tác thi đua, khen thưởng hàng năm của Ủy ban Dân tộc (căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác trong năm). Số lượng tập thể đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua của Ủy ban Dân tộc. Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15% tng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

b) Đối với tập thể quy định tại Khoản 2 Điều này được quy định tại văn bản hướng dn tng kết công tác thi đua, khen thưởng theo chuyên đề của y ban Dân tộc.

Điều 8. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá nhân

1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”:

a) Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng thường xuyên mỗi năm một lần vào dịp tổng kết công tác năm của cơ quan, đơn vị cho cá nhân đạt các tiêu chun sau:

Trong năm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao bảo đảm số lượng, chất lượng, tiến độ hoàn thành;

Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần phấn đấu, đoàn kết tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;

Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nhiệm vụ;

Có đạo đức, lối sống lành mạnh; có ý thức kỷ luật, chấp hành tốt quy chế văn hóa công sở, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy định của cơ quan;

Đạt từ 60% số phiếu đồng ý trở lên so với tổng số phiếu bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biu quyết giơ tay trong cuộc họp toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị; đạt từ 60% số phiếu đồng ý trở lên bằng bỏ phiếu kín tính trên tổng số thành viên HĐTĐKT các cấp (hoặc liên tịch của các Vụ, đơn vị), nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì gửi xin ý kiến bằng phiếu bầu để tổng hợp chung.

b) Các trường hợp vẫn được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”:

Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại đơn vị đđược bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

Đi với cá nhân mới chuyển công tác đến Ủy ban Dân tộc thì đơn vị mới có trách nhiệm: Xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ đối với trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên (dưới 6 tháng thì căn cứ nhận xét của cơ quan cũ trong hồ sơ chuyển công tác, không cần lấy lại ý kiến nhận xét của đơn vị cũ).

Trường hợp cá nhân được Bộ trưởng, Chủ nhiệm điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan Ủy ban Dân tộc xem xét quyết định (có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái).

c) Cá nhân thuộc diện chưa bình bầu, xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” khi: Có văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định là đối tượng đang trong quá trình bị kiểm tra, thanh tra, tạm giam, tạm giữ để làm rõ trách nhiệm liên quan hoặc đang xem xét kỷ luật.

Sau khi có kết luận kiểm tra, thanh tra, xem xét kỷ luật: Trường hợp đối tượng không bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên thì cơ quan, đơn vị (cấp Vụ và tương đương) quản lý đối tượng có văn bản đề nghị HĐTĐKT xem xét, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

d) Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho các trường hợp sau: Không đăng ký thi đua; trong năm đã có tháng tự ý nghỉ việc từ 3 ngày làm việc trở lên; nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên trong năm; bị xử phạt hành chính trong thi hành nhiệm vụ; bị kỷ luật từ khin trách trở lên.

2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”: Được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đã được bình bầu là “Lao động tiên tiến”;

b) Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức, đơn vị công nhận.

Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng sáng kiến cơ sở giúp Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc xem xét, công nhận.

c) Đạt tỷ lệ số phiếu bình bầu theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.

3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”: Được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chun sau:

a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc, được lựa chọn trong số những cá nhân 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, bao gồm cả năm hiện tại được bình xét là Chiến sĩ thi đua cơ sở;

b) Được HĐKHSK Ủy ban Dân tộc công nhận thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân có tác dụng ảnh hưởng đối với cơ quan Ủy ban Dân tộc;

c) Đạt từ 60% số phiếu đồng ý trở lên so với tổng số phiếu bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết giơ tay trong cuộc họp toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị; đạt từ 60% số phiếu đồng ý trở lên bằng bỏ phiếu kín tính trên tổng số thành viên HĐTĐKT cơ sở (hoặc liên tịch của các Vụ, đơn vị); đạt từ 90% số phiếu đồng ý trở lên bằng bỏ phiếu kín tính trên tổng số thành viên HĐTĐKT Ủy ban Dân tộc, nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì gửi xin ý kiến bằng phiếu bầu đtổng hợp chung.

4. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”: Được xét tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013; Điều 3 Nghị định số 65/2014/NĐ-CPĐiều 4 Thông tư số 07/2014/TT-BNV .

Điều 9. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với tập thể

1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”: Được xét tặng cho các tập thể đạt các tiêu chun sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao; chấm điểm thi đua của tập thể đạt từ 81 điểm trở lên;

b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị;

đ) Đạt từ 60% số phiếu đồng ý trở lên so với tổng số phiếu bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết giơ tay trong cuộc họp toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị; đạt từ 60% số phiếu đồng ý trở lên bng bỏ phiếu kín tính trên tổng số thành viên HĐTĐKT các cấp (hoặc liên tịch của các Vụ, đơn vị), nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì gửi xin ý kiến bằng phiếu bầu đtổng hợp chung.

2. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Là tập thể tiêu biểu trong số các tập thể được bình xét là “Tập thể Lao động tiên tiến”; chấm điểm thi đua của tập thể đạt từ 91 điểm trở lên;

b) Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành xuất sắc, vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm vụ được giao với chất lượng và hiệu quả cao;

c) Tổ chức, duy trì phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

d) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

đ) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;

e) Đạt tỷ lệ số phiếu bình bầu theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này.

3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban Dân tộc”: Được xét tặng cho các tập thđạt các tiêu chuẩn sau:

a) Các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban:

Là tập thtiêu biểu trong số các tập thể đã được bình xét là “Tập thể lao động xuất sắc”; hoàn thành vượt mức và toàn diện các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;

Có nhân tố mới, mô hình mới để các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban học tập;

Nội bộ đoàn kết; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;

Đạt tỷ lệ số phiếu bình bầu theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này.

b) Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh:

Có thành tích nổi bật trong việc thực hiện phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ trưởng, Chủ nhiệm phát động.

Đạt từ 60% số phiếu đồng ý trở lên bằng bỏ phiếu kín tính trên tổng số thành viên HĐTĐKT Ủy ban Dân tộc; nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì gửi xin ý kiến bằng phiếu bầu để tổng hợp chung.

4. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”: Được xét tặng cho các tập thđạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, 3 điều 25 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003, Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013, Điều 6 Nghị định số 65/2014/NĐ-CPĐiều 7 Thông tư số 07/2014/TT-BNV.

Điều 10. Nguyên tắc, trình tự bình bầu các danh hiệu thi đua

1. Nguyên tắc bình bầu:

a) Việc bình bầu được tiến hành khi kết thúc năm công tác hoặc một cuộc phát động thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt);

b) Hình thức bỏ phiếu bình bầu các danh hiệu thi đua tại HĐTĐKT các cấp (hoặc liên tịch đối với các Vụ, đơn vị không có HĐTĐKT) quy định như sau:

Danh hiệu “Lao động tiên tiến” và các danh hiệu thi đua của tập thể: Bình bầu bằng biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu kín;

Các danh hiệu thi đua của cá nhân từ “Chiến sỹ thi đua cơ sở” trở lên: Bình bầu bằng bỏ phiếu kín.

2. Trình tự bình bầu các danh hiệu thi đua:

a) Đi với các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban không có các Phòng trực thuộc:

Bước 1: Họp toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị để đánh giá, bình bầu danh hiệu thi đua cho cá nhân, tập thể (Biên bản cuộc họp, kết quả bỏ phiếu lưu tại Vụ, đơn vị);

Bước 2: Trên cơ sở kết quả cuộc họp toàn thể, đơn vị tiến hành tổ chức họp liên tịch để xét duyệt danh hiệu thi đua cho các cá nhân, tập thể và chấm điểm thi đua theo mẫu ban hành tại văn bản hướng dẫn tổng kết công tác thi đua, khen thưởng hàng năm của Ủy ban Dân tộc.

b) Đối với các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban có các Phòng trực thuộc:

Bước 1: Họp toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Phòng để đánh giá, bình bầu danh hiệu thi đua cho từng người (Biên bản cuộc họp, kết quả bỏ phiếu lưu tại Vụ, đơn vị);

Bước 2: Trên cơ sở kết quả cuộc họp toàn thể của các phòng. Vụ, đơn vị tiến hành tổ chức họp HĐTĐKT hoặc họp liên tịch để xét duyệt danh hiệu thi đua cho các cá nhân, tập thể và chấm điểm thi đua theo mẫu ban hành tại văn bản hướng dẫn tổng kết công tác thi đua, khen thưởng hàng năm của Ủy ban Dân tộc.

c) Đối với Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh:

Tổ chức đánh giá, bình bầu danh hiệu thi đua, khen thưởng tại đơn vị;

Trên cơ sở đó thực hiện tổng kết công tác thi đua, khen thưởng theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 5 Thông tư này và văn bản hướng dẫn tổng kết công tác thi đua, khen thưởng theo chuyên đề của Ủy ban Dân tộc.

Chương III

HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 11. Các loại hình khen thưởng

Các loại hình khen thưởng (Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được, Khen thưởng theo chuyên đề (hoặc theo đợt), Khen thưởng đột xuất, Khen thưởng quá trình cống hiến, Khen thưởng đối ngoại) của Ủy ban Dân tộc thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 6 Điều 10 Thông tư số 07/2014/TT-BNV.

Điều 12. Các hình thức khen thưởng

1. Hình thức Khen thưởng thường xuyên cấp Nhà nước:

a) Huân, Huy chương, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước.

b) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

2. Hình thức Khen thưởng của Ủy ban Dân tộc:

a) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Phát triển các Dân tộc”;

b) Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.

3. Hình thức Khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban: Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị.

Điều 13. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Phát triển các Dân tộc”

1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Phát triển các Dân tộc” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Ủy ban Dân tộc để tặng cho cá nhân đã có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp Phát triển các Dân tộc thiểu số Việt Nam.

y ban Dân tộc xét tặng Kỷ niệm chương vào dịp Kỷ niệm “Ngày truyền thống cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc” (ngày 03 tháng 5 hàng năm) và xét tặng đối với các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.

Kỷ niệm chương chỉ tặng một ln cho mỗi cá nhân, không truy tặng.

2. Kỷ niệm chương được xét tặng cho các cá nhân đạt một trong các tiêu chun sau:

a) Đối với cá nhân công tác trong hệ thống Cơ quan công tác dân tộc:

Bộ trưởng, Chủ nhiệm; các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm;

Cán bộ công chức, viên chức, người lao động có thời gian công tác liên tục từ 10 năm trở lên đối với nam, 08 năm trở lên đối với nữ tính đến thời điểm xét tặng Kỷ niệm chương;

Các trường hợp được cộng thêm năm công tác: Mỗi lần được tặng Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được cộng thêm 01 năm; mỗi lần đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cộng thêm 02 năm; được tặng Huân chương (các hạng), danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc được cộng thêm 03 năm;

Trường hợp được quy đổi thời gian công tác: Cán bộ, công chức, sỹ quan, chiến sỹ thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đã có thời gian (số năm) công tác ở các huyện 30a, các xã biên giới, các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi, khi chuyển về công tác trong hệ thống Cơ quan công tác dân tộc, thì số năm làm việc nói trên được tính quy đi với hệ số 0,5 nhưng tối đa không quá 1/2 thời gian quy định.

b) Đối với cá nhân ngoài hệ thống Cơ quan công tác dân tộc:

Là người dân tộc thiểu số được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động trong thi kỳ đổi mới, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Nhà giáo nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ nhân nhân dân.

Người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc thiểu số do cơ quan có thẩm quyền công nhận, doanh nhân, nghệ sỹ, nghệ nhân có thành tích xuất sắc đóng góp vào sự phát triển kinh tế xóa đói, giảm nghèo, bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự xã hội trong cộng đồng dân cư.

Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các Sở, Ban ngành tỉnh đang làm nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, văn hóa, y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng, xây dựng và giữ gìn khối đại đoàn kết các dân tộc, góp phần phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi: Có thời gian công tác liên tục từ 05 năm trở lên tính đến thời điểm xét tặng Kỷ niệm chương và đã được tặng Bằng khen của cơ quan quản lý.

Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị hành chính, sự nghiệp cấp huyện, xã đang làm nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, văn hóa, y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng, xây dựng và giữ gìn khối đại đoàn kết các dân tộc, góp phần phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiu số và miền núi: Có thời gian công tác liên tục từ 10 năm trở lên đối với nam, 08 năm trở lên đối với nữ tính đến thời điểm xét tặng Kỷ niệm chương, trong thời gian đó có 01 lần được tặng Giấy khen hoặc Bằng khen của cơ quan quản lý.

c) Các trường hợp được xét, tặng Kỷ niệm chương khác:

Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể Trung ương; Lãnh đạo các Bộ, ban, ngành Trung ương; Lãnh đạo các tỉnh, thành phố có công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp phát triển các dân tộc thiểu số Việt Nam.

Cá nhân có thành tích xuất sắc nhân dịp Đại hội đại biu toàn quốc các dân tộc thiểu số Việt Nam.

Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có thành tích góp phần củng cố, tăng cường tình đoàn kết các dân tộc, có công lao giúp đỡ, ủng hộ xứng đáng về tài chính hoặc vật chất cho công cuộc xóa đói giảm nghèo và sự nghiệp phát triển các dân tộc thiểu số Việt Nam.

d) Các trường hợp không xét tặng Kỷ niệm chương, gồm: Các cá nhân đã bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc đang trong thời gian xem xét kỷ luật. Đối với cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ, hoặc bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên thì năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc chịu kỷ luật không được tính liên tục đxét tặng Kỷ niệm chương.

Điều 14. Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm

1. Tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Cá nhân của các Vụ, đơn vị thuộc cơ quan Ủy ban Dân tộc đạt 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.

b) Cá nhân trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc lập được thành tích xuất sắc trong các đợt thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) do Bộ trưởng, Chủ nhiệm phát động; hoặc lập được thành tích đột xuất.

2. Tặng cho tập thđạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Các Vụ, đơn vị thuộc cơ quan Ủy ban Dân tộc:

- Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;

- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong lĩnh vực công tác dân tộc;

- Đạt 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.

b) Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh: Đạt thành tích xuất sắc trong các đợt thi đua theo chuyên đề do Bộ trưởng, Chủ nhiệm phát động.

3. Tặng cho cá nhân, tập thngoài hệ thống Cơ quan công tác dân tộc có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển các dân tộc thiểu số Việt Nam.

4. Tặng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc nhân dịp Đại hội các dân tộc thiu số toàn quốc; Đại hội đại biu các dân tộc thiu số cấp tỉnh, huyện.

Điều 15. Tiêu chuẩn khen thưởng thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt), khen thưởng đột xuất

1. Tiêu chuẩn khen thưởng thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt): Được quy định cụ thể tại nội dung phát động thi đua, hoặc văn bản hướng dẫn tổng kết công tác thi đua, khen thưởng theo chuyên đề (hoặc theo đt) của Ủy ban Dân tộc.

2. Khen thưởng đột xuất:

a) Được xét tặng cho các cá nhân, tập thể đã có thành tích đột xuất theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 07/2014/TT-BNV;

b) Tùy theo hoàn cảnh, thành tích cụ thể của cá nhân hoặc tập th, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc cơ quan Ủy ban Dân tộc, Thủ trưởng Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định.

Điều 16. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp

Giấy khen của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp để tặng cho:

1. Tập thể (Phòng, Ban trực thuộc) Lao động tiên tiến; đạt các tiêu chuẩn:

a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;

b) Lập được thành tích đột xuất;

c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

2. Cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích được bình xét trong phong trào thi đua;

b) Lập được thành tích đột xuất;

c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Chương IV

HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN

Điều 17. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ủy ban Dân tộc

1. HĐTĐKT Ủy ban Dân tộc là cơ quan tham mưu cho Bộ trưởng, Chủ nhiệm về công tác thi đua, khen thưởng.

2. Thành phần HĐTĐKT có từ 13 đến 15 thành viên do Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định thành lập gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng, Chủ nhiệm;

b) Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng là Thủ trưởng Vụ, đơn vị được giao chức năng nhiệm vụ tham mưu về công tác thi đua, khen thưởng;

c) Các y viên Hội đồng gồm: Lãnh đạo Vụ, đơn vị phụ trách Phòng Thi đua khen thưởng là Ủy viên thường trực Hội đồng; Trưởng phòng Phòng Thi đua - Khen thưởng là y viên Thư ký Hội đồng; Đại diện Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và một số Lãnh đạo cấp Vụ, đơn vị là y viên Hội đồng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định.

d) Thường trực Hội đồng gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Thường trực, y viên thường trực Hội đồng, y viên Thư ký Hội đồng.

Trong trường hợp cần thiết, HĐTĐKT có thể mời một số đại diện các Vụ, đơn vị có liên quan tham dự các cuộc họp của Hội đồng; các đại biểu mời được phát biu ý kiến, nhưng không có quyền biu quyết.

3. HĐTĐKT có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Tham mưu cho Bộ trưởng, Chủ nhiệm phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;

b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;

c) Tham mưu cho Bộ trưởng Chủ nhiệm kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;

d) Tham mưu cho Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.

Quyền hạn, nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng thực hiện theo Quy chế hoạt động của HĐTĐKT do Bộ trưởng, Chủ nhiệm ban hành.

4. Thường trực HĐTĐKT có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được giao quy định tại Quy chế hoạt động của HĐTĐKT do Bộ trưởng, Chủ nhiệm ban hành.

Phòng Thi đua - Khen thưởng là đơn vị đầu mối giúp việc cho HĐTĐKT và Thường trực HĐTĐKT, có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được giao quy định tại Quy chế hoạt động của HĐTĐKT do Bộ trưng, Chủ nhiệm ban hành.

Điều 18. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở (sau đây gọi tắt là HĐTĐKTCS):

1. HĐTĐKTCS của các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban Dân tộc do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập và chỉ định các thành viên Hội đồng;

a) Cơ cấu thành viên HĐTĐKTCS gồm:

Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được Thủ trưởng phân công;

Phó Chủ tịch Hội đồng là người đng đầu tổ chức giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;

Các y viên Hội đồng là đại diện cấp ủy, tổ chức Công đoàn và các thành viên khác (là trưởng các đơn vị chuyên môn trực thuộc) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chỉ định;

Trong trường hợp cần thiết, HĐTĐKTCS có thể mời một số đại biểu có liên quan tham dự các cuộc họp của Hội đồng; các đại biu mời được phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.

b) HĐTĐKTCS thực hiện chức năng tham mưu, tư vấn cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng;

Hội đồng có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ: Tổ chức phát động, hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc thực hiện và tổng kết các phong trào thi đua; xem xét, lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị: Xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền; đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét, tặng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định.

c) Quyền hạn, nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng thực hiện theo Quy chế hoạt động của HĐTĐKTCS do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ban hành.

2. Đối với các Vụ, đơn vị cấp tương đương làm nhiệm vụ quản lý nhà nước: Liên tịch (Chính quyền, Cấp ủy và Công đoàn, Đoàn thanh niên (nếu có)) thực hiện chức năng, nhiệm vụ của HĐTĐKTCS.

Điều 19. Hội đồng khoa học, sáng kiến Ủy ban Dân tộc:

1. HĐKHSK do Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định thành lập và chỉ định các thành viên.

2. Cơ cu thành viên của HĐKHSK gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm được Bộ trưởng, Chủ nhiệm phân công;

b) Phó Chủ tịch là Lãnh đạo của Vụ, đơn vị có chức năng quản lý nhà nước về Khoa học công nghệ của cơ quan Ủy ban Dân tộc;

c) Các ủy viên là Thủ trưởng một số Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban và một số cán bộ, công chức có năng lực, trình độ về quản lý, nghiên cứu khoa học, đánh giá, thẩm định sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu khoa học hoặc áp dụng công nghệ mới.

3. HĐKHSK có nhiệm vụ: Xem xét, đánh giá, công nhận sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu khoa học hoặc áp dụng công nghệ mới của các tập thể, cá nhân thuộc Cơ quan Ủy ban Dân tộc (làm cơ sở xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm).

4. HĐKHSK làm việc theo Quy chế hoạt động do Bộ trưởng, Chủ nhiệm ban hành.

Điều 20. Hội đồng sáng kiến cơ sở (sau đây gọi tắt là HĐSKCS)

1. HĐSKCS do Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban quyết định thành lập và chỉ định các thành viên.

2. Cơ cấu thành viên của HĐSKCS gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc Phó Thủ trưởng được Thủ trưởng phân công;

b) Phó Chủ tịch là đại diện lãnh đạo của tổ chức giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;

c) Các Ủy viên gồm một số cán bộ, công chức có trình độ quản lý chuyên môn, có năng lực đánh giá, thẩm định các sáng kiến cải tiến hoặc các giải pháp, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác của cơ quan, đơn vị.

3. HĐSKCS có nhiệm vụ: Xem xét, đánh giá, công nhận sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu khoa học hoặc áp dụng công nghệ mới của các tập thể, cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị (làm cơ sở xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thm quyền của Thủ trưởng đơn vị).

4. HĐSKCS làm việc theo Quy chế hoạt động do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ban hành.

Chương V

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ XÉT ĐỀ NGHỊ DANH HIỆU THI ĐUA VÀ KHEN THƯỞNG

Điều 21. Thẩm quyền quyết định

1. Thẩm quyền quyết định tặng thưởng, trao tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, các danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 77, Điều 78 và Điều 81 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003.

2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định tặng, trao tặng:

a) Danh hiệu “Lao động tiên tiến” và “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho cá nhân của các Vụ, đơn vị cấp tương đương thuộc khi đơn vị quản lý nhà nước; danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho Lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban Dân tộc.

b) Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sc”, “Tập thể lao động tiên tiến” cho tập th; danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ” cho cá nhân của các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc.

c) Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban Dân tộc” cho các tập thể quy định tại Điểm b Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Thông tư này.

d) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Phát triển các Dân tộc” cho các cá nhân quy định tại Điều 13 Thông tư này;

đ) Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm cho các tập thể, cá nhân quy định tại Điều 14 Thông tư này.

3. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp quyết định tặng, trao tặng: Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” (cho cán bộ từ cấp Phòng, Ban trở xuống), danh hiệu “Lao động tiên tiến” và Giấy khen cho tập thể, cá nhân thuộc đơn vị.

Điều 22. Tổ chức trao tặng

1. Lễ trao tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”: Thực hiện theo quy định tại Điều 25, 26, 27, 28 Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài.

2. Lễ trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm: Do HĐTĐKT và Văn phòng Ủy ban tham mưu đề xuất với Bộ trưởng, Chủ nhiệm tổ chức trao tặng, đảm bảo yêu cầu trang trọng, tiết kiệm, hiệu quả.

Điều 23. Quy định chung về thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng

1. Cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có trách nhiệm hướng dẫn, xét khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

2. Thủ tục và hồ sơ, tuyến trình đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước (Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Cờ thi đua của Chính phủ, Huân chương các loại, Huy chương, các danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ) thực hiện theo quy định từ Điều 53 đến Điều 65 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Điều 1 Nghị định số 39/2012/NĐ-CPĐiều 19 Thông tư số 07/2014/TT-BNV.

Ngoài số lượng bộ hồ sơ (gồm các loại văn bản trong hồ sơ) gửi cấp có thẩm quyền theo quy định, cơ quan, đơn vị, cá nhân đề nghị khen thưởng phải gửi thêm 01 bộ hồ sơ để lưu tại Thường trực HĐTĐKT.

Điều 24. Thẩm quyền xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng

1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ: Xét tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư này; đề nghị các Bộ, ngành Trung ương tặng Kỷ niệm chương, Bằng khen cho tập thể, cá nhân thuộc y ban Dân tộc.

2. Ủy ban Dân tộc hiệp y khen thưởng (theo đề nghị của Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương) đối với các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước đối với tập thể, cá nhân thuộc Ban Dân tộc tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm: Xét tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập th(bao gồm cả khen thưởng đối ngoại theo tiêu chuẩn quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 13; Khoản 3 Điều 14 Thông tư này) thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm; trình đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước theo thẩm quyền; xét, đề nghị các Bộ, ngành Trung ương tặng Kỷ niệm chương, Bằng khen cho tập thể, cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị. Trường hợp khen thưởng cho tập thể, cá nhân có yếu tố nước ngoài, đơn vị trình phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Vụ Hợp tác Quốc tế.

Vụ trưởng các Vụ Địa phương (I, II, III) chịu trách nhiệm đề xuất trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm: Xét tặng các hình thức khen thưởng đối với cá nhân, tập thể, các tổ chức thuộc đối tượng khen thưởng đối ngoại (theo tiêu chun quy định tại Khoản 3, Điều 14 Thông tư này) có nhiều thành tích xuất sc đóng góp cho sự nghiệp phát triển các dân tộc thiểu số Việt Nam trên địa bàn Vụ quản lý; Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân phải có xác nhận của cơ quan chủ quản.

4. Thủ trưởng Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét, tặng: Cờ thi đua của Ủy ban Dân tộc cho tập thể đơn vị; Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm cho cá nhân thuộc đơn vị; hiệp y đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện đối với các trường hợp đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm khen thưởng theo chuyên đề; đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các cá nhân trong và ngoài hệ thống Cơ quan công tác dân tộc thuộc địa phương.

5. Thủ trưởng các Bộ, Ban, ngành, cơ quan Trung ương đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét, tặng: Bằng khen cho các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị; Kỷ niệm chương cho các trường hợp quy định tại Điểm b, c Khoản 2, Điều 13 Thông tư này.

Điều 25. Thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm

1. Đối với các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc:

a) Tờ trình đề nghị khen thưởng do Thủ trưởng đơn vị ký;

(Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Báo cáo tổng kết công tác Thi đua, Khen thưởng của đơn vị. Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng của: Tập thể đơn vị (đối với đề nghị tặng Cờ thi đua, Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm trở lên), của cá nhân (đối với cá nhân đề nghị tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua, Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm trở lên) được Thủ trưởng đơn vị nhận xét, ký xác nhận;

(Phụ lục 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 16 ban hành kèm theo Thông tư này).

c) Báo cáo tóm tắt về nội dung đề tài, sáng kiến, kinh nghiệm, các giải pháp trong công tác và quản lý của cá nhân đề nghị xét tặng “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ”; Báo cáo được HĐKHSK, HĐSKCS xác nhận;

(Mu Báo cáo do HĐKHSK ban hành; Phụ lục 15A, 15B ban hành kèm theo Thông tư này).

d) Biên bản họp bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của HĐTĐKT hoặc biên bản họp liên tịch (đối với các Vụ, đơn vị không có HĐTĐKT) của cấp trình khen;

(Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).

đ) Danh sách trích ngang tập thể, cá nhân (ghi giới tính cụ thể là: Ông hoặc bà) được đề nghị khen thưởng, kèm theo Tờ trình hoặc Văn bản đề nghị;

(Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này).

e) Trường hợp đề nghị xét, tặng Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Kỷ niệm chương cho cá nhân, tập thể người nước ngoài: Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc y ban lập hồ sơ đề nghị gồm Tờ trình đề nghị khen thưởng, Báo cáo của Vụ, đơn vị về thành tích của cá nhân, tập thể trình khen và văn bản khác có liên quan.

(Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này).

2. Đối với Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh:

a) Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo quy định tại điểm a, b, d, đ khoản 1 điều này;

b) Trường hợp đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Ủy ban Dân tộc”: Phải có ý kiến xác nhận của Thường trực HĐTĐKT cấp tỉnh.

3. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương gồm:

a) Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống Cơ quan công tác dân tộc, Văn bản đề nghị của Lãnh đạo các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương.

(Phụ lục 12A, 12B ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Bảng tổng hợp danh sách trích ngang các cá nhân (ghi giới tính cụ thể là: Ông hoặc Bà) được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương;

(Phụ lục 13A, 13B ban hành kèm theo Thông tư này)

c) Biên bản họp HĐTĐKT hoặc Biên bản họp liên tịch (áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống Cơ quan công tác Dân tộc);

(Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này)

4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản:

Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản được áp dụng trong các trường hợp: Khen thưởng phục vụ yêu cầu chính trị, kịp thời động viên khích lệ cá nhân, tập thể lập được công trạng, thành tích xuất sắc đột xuất trong công tác, lao động, học tập. Hồ sơ bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của cấp trình khen, kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng;

(Phụ lục 1, 2 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Bản tóm tắt thành tích của cấp quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của cá nhân, tập thể để khen thưởng theo thủ tục đơn giản (Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này).

Điều 26. Thời gian gửi hồ sơ, thời hạn giải quyết, xét khen thưởng

1. Đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước:

a) Thời điểm trình hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Cờ thi đua của Chính phủ”: Chậm nhất là ngày 15 tháng 3 năm sau;

b) Thời điểm trình hồ sơ đề nghị xét tặng Huân chương, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các hình thức khen thưởng thưng xuyên khác: Chậm nhất là ngày 15 tháng 5 năm sau.

2. Đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm:

a) Hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thường xuyên hàng năm: Chậm nhất là ngày 15 tháng 11 hàng năm;

b) Đối với đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương (định kỳ): Gửi trước ngày 01 tháng 3 hàng năm; trường hợp đề nghị xét tặng đột xuất, Thường trực HĐTĐKT thẩm định, báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định.

c) Đối với đề nghị khen thưởng thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt): Thời gian gửi hồ sơ thực hiện theo văn bản hướng dẫn hoặc theo Kế hoạch phát động thi đua của y ban Dân tộc.

3. Nơi nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng: Thường trực HĐTĐKT (gửi qua Phòng Thi đua - Khen thưởng, Văn phòng Ủy ban).

4. Thời hạn giải quyết, xét khen thưởng định kỳ của Ủy ban Dân tộc:

a) Thời hạn giải quyết thủ tục khen thưởng định kỳ của mỗi đợt xét khen thưởng là 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định; trong đó:

Thường trực HĐTĐKT tổng hợp, thẩm định hồ sơ, báo cáo HĐTĐKT: 15 ngày làm việc;

HĐTĐKT tiến hành họp bình xét khen thưởng đối với tng cá nhân, tập thể theo quy định: 10 ngày làm việc;

Căn cứ báo cáo kết quả của HĐTĐKT, tập thể Lãnh đạo Ủy ban xem xét thông qua trước khi trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm: 03 ngày làm việc;

Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký ban hành Quyết định khen thưởng đối với cá nhân, tập thể: 02 ngày làm việc.

b) Thời hạn giải quyết thủ tục khen thưởng đột xuất là 15 ngày làm việc ktừ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định; trong đó:

Thường trực HĐTĐKT tổng hợp, thẩm định hồ sơ, báo cáo HĐTĐKT: 07 ngày làm việc;

HĐTĐKT tiến hành họp bình xét khen thưởng đối với từng cá nhân, tập thể theo quy định: 03 ngày làm việc;

Căn cứ báo cáo kết quả xét của HĐTĐKT, tập thể Lãnh đạo Ủy ban xem xét thông qua trước khi trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm: 03 ngày làm việc;

Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký ban hành Quyết định khen thưởng đối với cá nhân, tập thể: 02 ngày làm việc.

c) Thời hạn xét tặng Kỷ niệm chương: Theo định kỳ là 12 ngày làm việc, theo đề nghị đột xuất là 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Điều 27. Thông báo kết quả khen thưởng, lưu giữ hồ sơ khen thưởng

1. Thông báo kết quả khen thưởng:

a) Sau khi thẩm định, nếu hồ sơ thiếu thủ tục hoặc không đúng tuyến trình, Thường trực HĐTĐKT có trách nhiệm thông báo cho cơ quan trình khen thưởng. Chậm nhất đến ngày 20 tháng 12 hàng năm, HĐTĐKT phải báo cáo kết quả xét khen thưởng, trình Lãnh đạo Ủy ban.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận quyết định khen thưởng, Thường trực HĐTĐKT có trách nhiệm thông báo cho đơn vị trình khen thưởng biết kết quả khen thưởng.

2. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng:

Đphục vụ cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại của các tập thể, cá nhân hoặc xác nhận cho đối tượng được hưởng chính sách khi có yêu cầu:

a) Phòng Thi đua - Khen thưởng, Văn phòng Ủy ban có trách nhiệm quản lý, lưu giữ hồ sơ, ghi sổ, thống kê theo dõi các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm; các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước; thực hiện bàn giao hồ sơ khen thưởng cho phòng Văn thư - Lưu trữ, Văn phòng Ủy ban theo quy định hiện hành về lưu trữ.

b) Các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống Cơ quan công tác dân tộc có trách nhiệm tổ chức quản lý, lưu giữ hồ sơ, ghi sổ, thống kê theo dõi các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của các cá nhân, tập thể thuộc cơ quan, đơn vị. Các quyết định về thi đua, khen thưởng của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp phải gửi cho Thường trực HĐTĐKT Ủy ban Dân tộc chậm nhất là 15 ngày sau ngày ban hành.

Chương VI

QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 28. Quy định chung

1. Nguồn hình thành, việc trích lập và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của Ủy ban Dân tộc thực hiện theo quy định tại Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính. Hàng năm, Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm bố trí nguồn chi cho công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban Dân tộc từ nguồn ngân sách nhà nước với mức tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt.

2. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban và các đơn vị liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc cơ quan Ủy ban Dân tộc về quản lý, sử dụng Quỹ thi đua khen thưởng theo quy định hiện hành.

3. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp căn cứ quy định hiện hành và điều kiện thực tế quyết định bố trí nguồn chi cho công tác thi đua, khen thưởng hàng năm của đơn vị.

4. Nghiêm cấm sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng vào mục đích khác.

Điều 29. Nguyên tắc chi tiền thưởng

1. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do mình quản lý.

a) Đối với cá nhân, tập thể của các Vụ, đơn vị thuộc khối quản lý nhà nước (quỹ lương thuộc Văn phòng Ủy ban) và các Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh, huyện được Bộ trưởng, Chủ nhiệm khen thưởng thì Văn phòng Ủy ban chịu trách nhiệm chi tiền thưởng.

b) Đối với cá nhân, tập thể thuộc các đơn vị sự nghiệp được Bộ trưởng, Chủ nhiệm tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ”, được tặng Bằng khen thì đơn vị đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng.

2. Trường hợp khen thưởng cấp Nhà nước: Cá nhân, tập thể thuộc cơ quan Ủy ban Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm trình, được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng thì Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm chi tiền thưởng; cụ thể như sau:

a) Văn phòng Ủy ban chịu trách nhiệm chi tiền thưởng cho cá nhân, tập thể của các Vụ, đơn vị thuộc khối quản lý nhà nước được khen thưởng;

b) Các đơn vị sự nghiệp chịu trách nhiệm chi tiền thưởng cho cá nhân, tập thể thuộc đơn vị được khen thưởng.

3. Một số trường hợp cụ thể khác:

a) Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, một đối tượng khen thưởng nếu đạt được nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì chỉ được tiền thưởng của danh hiệu thi đua có mức thưởng cao nhất (Ví dụ: Năm 2009, Ông Nguyễn Văn A được công nhận là LĐTT, sau đó được công nhận danh hiệu CSTĐCS năm 2009, thì ông Nguyễn Văn A chỉ được nhận tiền thưởng của danh hiệu CSTĐCS).

b) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian đđạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau, thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua khác nhau (Ví dụ: Năm 2009, 2010, 2011 ông Nguyễn Văn A đạt danh hiệu CSTĐCS, đồng thời được xét tặng danh hiệu CSTĐ cấp Bộ năm 2011, thì Ông Nguyễn Văn A được nhận cả tiền thưởng của danh hiệu CSTĐCS và tiền thưởng của danh hiệu CSTĐ cấp Bộ của năm 2011).

c) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua, vừa được tặng hình thức khen thưởng, thì được nhận cả tiền thưởng của danh hiệu thi đua và tiền thưởng của hình thức khen thưởng (Ví dụ: Năm 2009, Ông Nguyễn Văn A đạt danh hiệu CSTĐCS và được tặng Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm, thì ông Nguyễn Văn A được nhận cả tiền thưởng của danh hiệu CSTĐCS và tiền thưởng của Bằng khen Bộ trưởng năm 2009).

Điều 30. Quyền lợi, tiền thưởng đối với các hình thức khen thưởng của Ủy ban Dân tộc

1. Các hình thức khen thưởng của Ủy ban Dân tộc:

a) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Phát triển các Dân tộc”:

Cá nhân thuộc Cơ quan Ủy ban Dân tộc được tặng Kỷ niệm chương được nhận: Giấy chứng nhận Kỷ niệm chương và tiền thưởng bằng 0,6 lần mức lương cơ sở.

Cá nhân thuộc Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh, huyện và các cá nhân ngoài hệ thống Cơ quan công tác dân tộc được tặng Kỷ niệm chương được nhận: Giấy chứng nhận Kỷ niệm chương.

b) Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm:

Cá nhân thuộc hệ thống Cơ quan công tác dân tộc được tặng Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm được nhận: Bằng và tiền thưởng bằng 1,0 lần mức lương cơ sở.

Tập thể thuộc hệ thống Cơ quan công tác dân tộc được tặng Bằng khen của Bộ trưng, Chủ nhiệm được nhận: Bằng khen và tiền thưởng bằng 2,0 lần mức lương cơ sở.

Tập thể, cá nhân ngoài hệ thống Cơ quan công tác dân tộc được tặng Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm được nhận: Bằng khen.

2. Khen thưởng của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp:

Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp quyết định quyền lợi, tiền thưởng đối với các hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền của mình theo quy định hiện hành.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 31. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, thủ trưởng Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Thường trực HĐTĐKT chủ trì, tham mưu, giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm kiểm tra, đôn đốc các quan, đơn vị thuộc hệ thống Cơ quan công tác dân tộc tổ chức thực hiện Thông tư này.

3. Kiểm tra thực hiện công tác thi đua khen thưởng hàng năm: Thanh tra Ủy ban, Thanh tra cơ quan Công tác dân tộc cấp tỉnh phối hợp với đơn vị làm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thực hiện thanh tra về công tác thi đua, khen thưởng trong hệ thống Cơ quan công tác dân tộc, tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng, Chủ nhiệm giải quyết kịp thời các vi phạm, khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 32. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể t ngày 15 tháng 01 năm 2016 và thay thế Thông tư số 01/2011/TT-UBDT ngày 15/7/2011 của Ủy ban Dân tộc hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong hệ thống Cơ quan công tác dân tộc.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống Cơ quan công tác dân tộc phản ánh về Ủy ban Dân tộc (qua Thường trực HĐTĐKT Ủy ban Dân tộc) để sửa đổi, bổ sung.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Nội vụ (Ban TĐKTTW);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
-
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Cục Kiểm soát TTHC (Bộ Tư pháp);
- Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc;
- Các đơn vị thuộc UBDT;
- Cơ quan công tác Dân tộc tnh;
- Thành viên HĐTĐKTUBDT;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện t CP;
- Cổng TTĐT Ủy ban Dân tộc;
- Lưu: VT, TĐKT(15 bản)

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM




Giàng Seo Phử

 

PHỤ LỤC 1

TỜ TRÌNH ĐỀ NGHỊ XÉT KHEN THƯỞNG
(Sử dụng cho tất cả các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống Cơ quan công tác Dân tộc)
(Ban hành kèm theo Thông tư s
ố 02/2015/TT-UBDT ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)

ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ.......
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……… /TTr....

Tỉnh (thành phố), ngày .... tháng .... năm …..

 

TỜ TRÌNH

Về việc đề nghị xét khen thưởng …..(1)…..

Kính gửi: Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc

Căn cứ Thông tư số    /2011/TT-UBDT ngày    tháng     năm 2011 hướng dẫn công tác Thi đua, Khen thưởng của Ủy ban Dân tộc; Văn bản số..../UBDT-…..ngày .../…/…của …..;

Căn cứ Biên bản họp cuộc (ngày …..tháng....năm…..) của Hội đồng Thi đua Khen thưởng (hoặc Liên tịch) về việc bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng năm 201……;

...(tên đơn vị)...đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm y ban xét, tặng (hoặc xét, trình cấp có
thẩm quyền - đối với khen cao) xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân như sau:

1. Danh hiệu thi đua năm …….(2):

a) Tập thể: Đề nghị xét tặng danh hiệu ..(ghi rõ danh hiệu đề nghị - nếu có: Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua của Ủy ban Dân tộc; hoặc TTLĐXS; TTLĐTT) cho ...(tên đơn vị) …..

b) Cá nhân (chỉ sử dụng cho các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban): ghi theo từng loại danh hiệu
(CSTĐ toàn quốc: ...số.
. đ/c; CSTĐ cấp Bộ:...số... đ/c; CSTĐ cơ sở:...số.... đ/c; LĐTT:...số...đ/c).

2. Hình thức khen thưởng (2) (ghi cụ thể từng hình thức, slượng đề nghị khen thưởng-nếu có: Huân chương....; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Bằng khen của Bộ trưng, Chnhiệm y ban):

Ví dụ:

a) Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban:

- Tập thể ....(tên đơn vị):

- Cá nhân:....(số người)

b) ………………………

(có danh sách tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng và hồ sơ kèm theo) (2)

..(tên đơn vị)...kính đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, quyết định./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Thường trực HĐTĐKTUBDT;
- Lưu: VT, ...

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) ghi rõ hình thức khen thưởng: Thường xuyên năm....; Đt thi đua...(hoặc Chuyên đề); Đột xuất; Cống hiến; Đối ngoại; Hoặc Huân, huy chương, Bằng khen của Bộ trưởng, B. khen của Thủ tướng CP....

(2) Có loại nào (Danh hiệu thi đua; Hình thức khen thưởng): Ghi (Trình) loại đó;

(3) Trường hợp đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước (CSTĐ toàn quốc, Cờ thi đua của Chính phủ, Huân chương....) thì có thể không cần lập bảng danh sách riêng, mà đưa ngay danh sách cụ thể vào t trình).

 

PHỤ LỤC 2

DANH SÁCH TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
(Sử dụng cho tất cả các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống Cơ quan công tác Dân tộc)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-UBDT ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)

ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ.......
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

Tỉnh (thành phố), ngày .... tháng .... năm…..

 

DANH SÁCH CÁC TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
CỦA ……….. (ghi rõ tên cơ quan, đơn vị)....NĂM …..

(kèm theo Tờ trình số …../TTr-.... ngày ..... tháng ..... năm …..)

S TT

Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Tên đơn vị; Họ và tên cá nhân

Chức vụ
(đối với cá nhân)

Tỷ lệ phiếu bầu (%)

A

DANH HIỆU THI ĐUA

 

 

TẬP TH

....(ghi cụ thể danh hiệu thi đua đề nghị: TTLĐTT; TTLĐXS; Cờ thi đua của UBDT, Cờ thi đua của CP)

 

 

CÁ NHÂN

(đối với các Vụ, đơn vị thuc UB)

 

 

I

Chiến sỹ thi đua toàn quốc

 

 

1

Ông (bà) ...

……………

 

II

Chiến sỹ thi đua cấp bộ

 

 

1

Ông (bà) ...

……………

 

III

Chiến sỹ thi đua cơ sở

 

 

1

Ông (bà) ...

……………

 

...

Ông (bà) ...

……………

 

IV

Lao động tiên tiến (LĐTT)

 

 

1

Ông (bà) ...

……………

 

2

Ông (bà) ...

……………

 

V

Không hoàn thành nhiệm vụ

 

 

1

Ông (bà) ...

(lý do) …..

 

B

HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG:.... (ghi cụ thể từng hình thức đề nghị khen thưởng - nếu có đối với: Tập thể; Cá nhân)

 

 

I

Bng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm UB:

 

 

TẬP TH

...(tên cơ quan, đơn vị)...

 

 

CÁ NHÂN

 

 

 

1

Ông (bà) ...

……….

 

Tổng số Cán bộ, công chc, viên chức, người lao động: ...(sngười) …..

 

Người lập biểu
(
ĐT liên hệ)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)

Ghi chú: Chỉ kê khai những danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng (nếu có) tương ứng với Ttrình của đơn vị đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm xét khen thưởng theo thẩm quyền.

 

PHỤ LỤC 3

BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG HOẶC LIÊN TỊCH
(Sử dụng cho tất cả các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống Cơ quan công tác Dân tộc)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-UBDT ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)

ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ.......
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:     /BB-HĐTĐKT

Tỉnh (thành phố), ngày .... tháng .... năm …..

 

BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG (hoặc liên tịch)

Về việc xét đề nghị khen thưởng ...(1)...

Hôm nay, ngày.... tháng .... năm ….., tại...(địa danh) ………….. HĐTĐKT (hoặc Liên tịch). (tên cơ quan, đơn vị) .... đã tiến hành cuộc họp: Xét khen thưởng ...(1)...cho các cá nhân và tập thể thuộc đơn vị.

I. Thành phần tham dự cuộc họp

Có mặt:…../....thành viên Hội đồng, gồm:

1. Chủ trì cuộc họp: Ông (Bà) ……………….., Chức vụ …………………………..

2. Thư ký cuộc họp: Ông (Bà)……………….., chức vụ: Thư ký Hội đng.

3. Ông (bà):. …………………….. Chức vụ ……………………………….

Vắng mặt (lý do)..../....thành viên Hội đồng, gồm: ……………………………

II. Nội dung, kết quả cuộc họp:

Căn cứ Thông tư số    /2011/TT-UBDT ngày    tháng    năm 2011 hướng dẫn công tác Thi đua, Khen thưởng của Ủy ban Dân tộc; Công văn số ….. ngày....tháng.... năm ….. của ………….v/v ………………..

Sau khi nghe Thường trực Hội đồng (hoặc Liên tịch) báo cáo kết quả bình bầu khen thưởng của ....(các phòng ban trực thuộc hoặc tại cuộc họp toàn thể)... đơn vị, Hội đồng (hoặc liên tịch) đã thảo luận và thống nhất kết luận: Đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xét khen thưởng cho các cá nhân, tập thể như sau (2):

STT

Danh hiệu thi đua, Hình thức khen thưởng; Họ, tên cá nhân/ tập thể

Chức vụ (đi với cá nhân)

Tỉ lệ phiếu bầu (%)

A

DANH HIU THI ĐUA

………………

………..

TẬP THỂ

………………..

………………

………..

CÁ NHÂN

 

 

 

…………

Ông (Bà) …………….

 

 

Cuộc họp kết thúc vào hi .... giờ .... phút, ngày .... tháng .... năm …..; Biên bản đã được đọc lại, các thành viên tham dự cuộc họp nhất trí thông qua và ký tên (3)./.

 

Thư ký
(ký, ghi rõ họ tên)

Chủ tịch Hội đồng
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

(1): Ghi rõ hình thức khen thưởng: Thường xuyên năm....; Đt thi đua...(hoặc Chuyên đề); Đột xuất; Cống hiến; Đối ngoại; Hoặc Huân, huy chương, Bằng khen của BT, BK của TTg, Kỷ niệm chương của UBDT.

(2): Trường hợp số lượng đề nghị khen thưởng nhiều thì lập Bảng danh sách đề nghị khen thưởng kèm theo Biên bản, Tờ trình - không đưa vào biểu nêu trên).

(3): Trường hợp họp Liên tịch thì phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần đại diện tham dự.

 

PHỤ LỤC 4

BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG HUÂN CHƯƠNG, BẰNG KHEN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, CỜ THI ĐUA CỦA CHÍNH PHỦ; CỜ THI ĐUA CỦA UBDT, BẰNG KHEN CỦA BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM CHO TẬP THỂ CÓ THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ HÀNG NĂM 1
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-UBDT ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)

ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ.......
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

Tỉnh (thành phố), ngày .... tháng .... năm…..

 

BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐNGHỊ KHEN ……2

Tên tập thể đề nghị
(Ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)

I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH

1. Đặc điểm, tình hình:

- Địa điểm trụ sở chính, điện thoại, fax; địa chỉ trang tin điện tử;

- Quá trình thành lập và phát triển;

- Những đặc điểm chính của đơn vị, địa phương (về điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất), các tổ chức đảng, đoàn thể3

2. Chức năng, nhiệm vụ: Chức năng, nhiệm vụ được giao.

II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC

1. Báo cáo thành tích căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan (đơn vị) và đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng quy định tại Luật thi đua, khen thưởng, Luật sửa đổi một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ, Thông tư số      /2015/TT-UBDT ngày    /   /2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.

Nội dung báo cáo nêu rõ những thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các chỉ tiêu (nhiệm vụ) cụ thể về năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác so với các năm trước (hoặc so với lần khen thưởng trước đây); việc đổi mới công tác quản lý, cải cách hành chính; các giải pháp công tác, sáng kiến, kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học và việc ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội đối với Cơ quan làm công tác dân tộc...4.

2. Những biện pháp hoặc nguyên nhân đạt được thành tích; các phong trào thi đua đã được áp dụng trong thực tiễn sản xuất, công tác.

3. Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước5.

4. Hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể6.

III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG7

1. Danh hiu thi đua:

Năm

Danh hiu thi đua

S, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định

 

 

 

2. Hình thức khen thưởng:

Năm

Hình thức khen thưởng

S, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP NHẬN XÉT, XÁC NHẬN 8
(Ký, đóng dấu)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu)

Ghi chú:

(1): Báo cáo thành tích 10 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, 05 năm đối với Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Lao động, Huân chương Chiến công; 03 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; 01 năm đối với Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua cơ quan Ủy ban Dân tộc; 02 năm đối với Tập thể lao động xuất sắc và Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.

(2): Ghi rõ hình thức đề nghị khen thưởng.

(3): Đối với đơn vị sự nghiệp có thu cần nêu tình hình tài chính: Tổng số thu chi; cơ sở vật chất...

(4): Tùy theo tiêu chuẩn của hình thức đề nghị khen thưởng, chức năng nhiệm vụ của đơn vị: Phần này cần nêu các tiêu chí cơ bản trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị (có so sánh với năm trước hoặc 03 năm, 05 năm trước thời điểm đề nghị), ví dụ:

- Đối với các đơn vị quản lý nhà nước: kết quả thực hiện các nhiệm vụ chính về chuyên môn, về tham mưu cho lãnh đạo, tng scác Đề án, Chương trình, các văn bản đã xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành; số đề tài nghiên cứu khoa học, các sáng kiến, áp dụng khoa học, chất lượng, hiệu quả (giá trị làm lợi về kinh tế, xã hội), ...

- Đối với Trường Cán bộ Dân tộc: tổng số học sinh, sinh viên; chất lượng và kết quả học tập; sđề tài nghiên cứu, cải tiến phương pháp giảng dạy cho học sinh, sinh viên và học viên là người dân tộc thiểu số...

(5): Việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chăm lo đời sng cán bộ, công chức viên chức, nhân viên; công tác xây dựng đảng, đoàn th; hoạt động xã hội, từ thiện...

(6): Công tác xây dựng đảng, đoàn thể: Nêu vai trò, kết quả hoạt động và xếp loại của tổ chức đảng, đoàn thể.

(7): Nêu các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cấp có thẩm quyền tặng thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ squyết định, ngày, tháng, năm, cấp ký quyết định) trong thời hạn của báo cáo tại ghi chú (1).

(8) Xác nhận:

- Đối với cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh là: Nhận xét, xác nhận của Thường trực HĐTĐKT tỉnh;

- Đối với các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban là: Xác nhận của Lãnh đạo Ủy ban phụ trách.

 

PHỤ LỤC 5

BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG HUÂN CHƯƠNG, BẰNG KHEN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, CHIẾN SỸ THI ĐUA TOÀN QUỐC, CHIẾN SỸ THI ĐUA CƠ SỞ, CHIẾN SỸ THI ĐUA CẤP BỘ VÀ BẰNG KHEN CỦA BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN CHO CÁ NHÂN CÓ THÀNH TÍCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ1
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-UBDT ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)

ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

Tỉnh (thành phố), ngày .... tháng .... năm…..

 

BÁO CÁO THÀNH TÍCH
Đ
NGHỊ TẶNG …….2

I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH

- Họ tên (Ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt):

- Sinh ngày, tháng, năm:                        Giới tính:

- Quê quán3:

- Trú quán:

- Đơn vị công tác:

- Chức vụ (Đảng, chính quyền, đoàn thể):

- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:

- Học hàm, học vị, danh hiệu, giải thưởng:

II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC

1. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao hoặc đảm nhận:

2. Thành tích đạt được của cá nhân4:

III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG5

1. Danh hiệu thi đua:     

Năm

Danh hiu thi đua

S, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định

 

 

 

2. Hình thức khen thưởng:

Năm

Hình thức khen thưởng

S, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định

 

 

 

 

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ XÁC NHẬN, ĐỀ NGHỊ
(Ký, đóng dấu)

 

NGƯỜI BÁO CÁO THÀNH TÍCH
(Ký, ghi rõ họ và tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP XÁC NHẬN6
(Ký, đóng dấu)

Ghi chú:

(1): Báo cáo thành tích 05 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công, Huân chương Lao động hạng nhất, hạng nhì, 07 năm đối với Huân chương Bảo vệ Tquốc, Huân chương Lao động hạng ba, Huân chương Chiến công; 05 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, 06 năm đối với danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, 03 năm đi với danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ; 02 năm đối với Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban; 01 năm đối với Chiến sĩ thi đua cơ sở.

(2): Ghi rõ hình thức đề nghị khen thưởng.

(3): Đơn vị hành chính: xã (phường, thị trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương).

(4): Nêu thành tích cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao (kết quả đã đạt được về số lượng, chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ; kết quả cụ thể trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ (nếu là lãnh đạo); Các biện pháp đổi mới công tác quản lý, những sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học; việc đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào thực tiễn; Việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; công tác bồi dưỡng, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức; chăm lo đời sng cán bộ, nhân viên; vai trò của cá nhân trong công tác xây dựng Đảng và các đoàn th; công tác tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện…).

- Đối với cán bộ làm công tác quản lý nêu tóm tắt thành tích của đơn vị, riêng thủ trưởng đơn vị kinh doanh lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách; các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi); phúc lợi xã hội; thực hiện chính sách bảo hiểm đối với người lao động ... việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.

- Đối với Trường Cán bộ Dân tộc: tổng số học sinh, sinh viên; chất lượng và kết quả học tập; số đề tài nghiên cứu, cải tiến phương pháp giảng dạy cho học sinh, sinh viên và học viên là người dân tộc thiểu số...

(5): Nêu các hình thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tặng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).

- Ghi rõ số quyết định công nhận danh hiệu thi đua trong 07 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Lao động hạng ba, 05 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ ....

- Đối với đề nghị phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc":

+ Ghi rõ số Quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định của 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp bộ (Ủy ban Dân tộc), ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” và 06 lần đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” trước thời điểm đề nghị;

+ Ghi rõ nội dung các sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp hữu ích trong quản lý, công tác hoặc đề tài nghiên cứu, là thành viên hoặc chủ nhiệm đề tài khoa học (kèm theo giấy chứng nhận, xác nhận của HĐKHSK UBDT).

- Đối với Báo cáo đề nghị phong tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp bộ” ghi rõ thời gian 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” trước thời điểm đề nghị; các sáng kiến, đề tài khoa học được cấp có thẩm quyền công nhận.

(6): Thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp xác nhận:

- Đối với đề nghị tặng thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, CSTĐ toàn quốc: Là xác nhận của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban;

- Đối với đề nghị tặng thưởng CSTĐCS, CSTĐ cấp Bộ, Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm: Là xác nhận của Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban;

- Đối với cá nhân thuộc cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh (khi đề nghị tặng bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm): Là xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (nếu là cán bộ thuộc đơn vị); Là xác nhận của Thường trực HĐTĐKT tỉnh (nếu là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị).

 

PHỤ LỤC 6

BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG HUÂN CHƯƠNG, BẰNG KHEN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, BẰNG KHEN CỦA BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN CHO TẬP THỂ, CÁ NHÂN CÓ THÀNH TÍCH XUẤT SẮC ĐỘT XUẤT
(Ban hành kèm theo Thông tư s
ố 02/2015/TT-UBDT ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)

ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ.......
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

Tỉnh (thành phố), ngày .... tháng .... năm…..

 

BÁO CÁO
THÀNH TÍCH ĐNGHỊ TẶNG THƯỞNG (TRUY TẶNG)...(1)
V
ề thành tích xuất sắc đột xuất trong...

Tên đơn vị hoặc cá nhân, chức vụ và đơn vị đề nghị khen thưởng
(ghi rõ đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)

I- Sơ lược đặc điểm, tình hình:

- Đối với tập thể đơn vị: ghi sơ lược năm thành lập, cơ cấu tổ chức, tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Đối với cá nhân ghi rõ: họ và tên (bí danh), giới tính, ngày tháng năm sinh; quê quán; nơi thường trú; nghề nghiệp; chức vụ, đơn vị công tác...

II- Thành tích đạt được:

Báo cáo nêu ngắn, gọn nội dung thành tích xuất sắc đột xuất đã đạt được (trong công tác, lao động, học tập; phòng, chống tội phạm; phòng, chống bão lụt; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ tài sản của nhà nước; bảo vệ tài sản, tính mạng của nhân dân...)

 

Thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp nhận xét, xác nhận (3)
(Ký, đóng dấu)

Thủ trưởng đơn vị (2)
(Ký, đóng dấu)

Ghi chú:

(1): Ghi hình thức đề nghị khen thưởng.

(2): Đối với cá nhân: ký, ghi rõ họ, tên và thủ trưởng đơn vị xác nhận, đề nghị ký, đóng dấu (nếu có).

(3): - Đối với "Tập thể": Các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban là xác nhận của Lãnh đạo Ủy ban phụ trách; Cơ quan công tác Dân tộc cấp tỉnh là: Nhận xét, xác nhận của Thường trực HĐTĐKT tỉnh;

- Đối với "Cá nhân": Đề nghị tặng thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, CSTĐ toàn quốc: Là xác nhận của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban; đề nghị tặng thưởng CSTĐCS, CSTĐ cấp Bộ, Bng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm: Là xác nhận của Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban;

- Đối với cá nhân thuộc cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh (khi đề nghị tặng bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm): Là xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (nếu là cán bộ thuộc đơn vị); Là xác nhận của Thường trực HĐTĐKT tỉnh (nếu là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị).

 

PHỤ LỤC 7

BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG THI ĐUA THEO ĐỢT HOẶC THEO CHUYÊN ĐỀ CHO TẬP THỂ, CÁ NHÂN
(Ban hành kèm theo Thông tư s
ố 02/2015/TT-UBDT ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)

ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

Tỉnh (thành phố), ngày .... tháng .... năm…..

 

BÁO CÁO
THÀNH TÍCH ĐNGHỊ TẶNG THƯỞNG...(1)

Tên đơn vị hoặc cá nhân và chức vụ, đơn vị đề nghị khen thưởng
(ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)

I- Thông tin chung:

- Đối với đơn vị: Địa điểm trụ sở chính, điện thoại, fax; địa chỉ trang tin điện tử; cơ cấu tổ chức, tổng số cán bộ, công chức và viên chức; chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Đối với cá nhân ghi rõ: họ và tên (bí danh - nếu có), giới tính, ngày tháng năm sinh; quê quán; nơi thường trú; nghề nghiệp; chức vụ, đơn vị công tác...

II- Thành tích đạt được:

Báo cáo thành tích phải căn cứ vào mục tiêu (nhiệm vụ), các chỉ tiêu, định mức về năng suất, chất lượng, hiệu quả...đã được đăng ký trong đợt phát động thi đua; các biện pháp, giải pháp đạt được thành tích xuất sắc, mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, dẫn đầu phong trào thi đua; những kinh nghiệm rút ra trong đợt thi đua....

 

Thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp nhận xét, xác nhận (3)
(Ký, đóng dấu)

Thủ trưởng đơn vị (2)
(Ký, đóng dấu)

Ghi chú:

(1): Ghi hình thức đề nghị khen thưởng. Chỉ áp dụng đối với các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban; trường hợp đặc biệt xuất sắc, tiêu biểu mới đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của thủ tướng Chính phủ hoặc trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương.

(2): Đối với cá nhân: ký và ghi rõ họ, tên.

(3): - Đối với "Tập thể": Các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban là xác nhận của Lãnh đạo Ủy ban phụ trách; Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh là: Nhận xét, xác nhận của Thường trực HĐTĐKT tỉnh;

- Đối với "Cá nhân" thuộc Ủy ban: Đề nghị tặng thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, CSTĐ toàn quốc: Là xác nhận của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban; đề nghị tặng thưởng CSTĐCS, CSTĐ cấp Bộ, Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm: Là xác nhận của Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban;

- Đối với "Cá nhân" thuộc Cơ quan công tác Dân tộc cấp tỉnh (khi đề nghị tặng bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm): Là xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (nếu là cán bộ thuộc đơn vị); Là xác nhận của Thường trực HĐTĐKT tỉnh (nếu là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị).

 

PHỤ LỤC 8

BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG (HOẶC TRUY TẶNG) HUÂN CHƯƠNG CHO CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CÓ QUÁ TRÌNH CỐNG HIẾN TRONG CÁC TỔ CHỨC, CƠ QUAN, ĐOÀN THỂ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-UBDT ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Tỉnh (thành phố), ngày ... tháng ... năm .....

BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG (TRUY TẶNG) HUÂN CHƯƠNG …..1

I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH

- Họ và tên (Ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt):

Bí danh2:                                   Nam, nữ:

- Ngày, tháng, năm sinh:

- Quê quán3:

- Nơi thường trú:

- Chức vụ, đơn vị công tác hiện nay (hoặc trước khi nghỉ hưu, từ trần):

- Chức vụ đề nghị khen thưởng (Ghi chức vụ cao nhất đã đảm nhận):

- Ngày, tháng, năm tham gia công tác:

- Ngày, tháng, năm vào Đảng chính thức (hoặc ngày tham gia các đoàn thể):

- Năm nghỉ hưu (hoặc từ trần):

II. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC

Nêu quá trình tham gia cách mạng, các chức vụ đã đảm nhận, thời gian giữ từng chức vụ từ khi tham gia công tác đến khi đề nghị khen thưởng và đánh giá tóm tắt thành tích quá trình công tác4.

Từ, tháng, năm đến tháng, năm

Chc vụ (đảng, chính quyền, đoàn thể)

Đơn vị công tác

Số năm, tháng giữ chức vụ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG5

1. Danh hiệu thi đua:

Năm

Danh hiu thi đua

S, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định

 

 

 

2. Hình thức khen thưởng:

Năm

Hình thức khen thưởng

S, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định

 

 

 

 

 

 

 

 

 

IV. KỶ LUẬT6

 

Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý cán bộ (7)
(Ký, đóng dấu)

Người báo cáo (8)
(Ký, ghi rõ họ và tên)

 

Thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp xác nhận
(Ký, đóng dấu)

Ghi chú:

(1): Ghi hình thức đề nghị khen thưởng.

(2): Trường hợp có nhiều bí danh thì chỉ ghi bí danh thường dùng.

(3): Đơn vị hành chính: xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) theo địa danh mới.

(4): Nêu quá trình tham gia cách mạng, các chức vụ đã đảm nhận, thời gian giữ từng chức vụ từ khi tham gia công tác đến khi đề nghị khen thưởng. Đối với trường hợp đã nghỉ hưu (hoặc ttrần) chưa được khen thưởng thì báo cáo quá trình công tác đến khi nghỉ hưu (hoặc từ trần).

(5): Nêu các hình thức khen thưởng (từ Bằng khen trở lên) đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thTrung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm, cấp ký quyết định).

(6): Ghi rõ hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên từ khi công tác đến khi đề nghị khen thưởng (nếu có).

(7): Đối với cán bộ đã nghỉ hưu, trước khi xác nhận cần xem xét việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại nơi cư trú.

Đối với cán bộ thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý do Ban tổ chức tỉnh ủy hoặc thành ủy xác nhận.

(8): Đối với cán bộ đã từ trần: Cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc từ trần) có trách nhiệm báo cáo, kê khai tóm tắt quá trình công tác (ghi rõ họ, tên, chức vụ người tóm tắt quá trình công tác).

 

PHỤ LỤC 9

BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ PHONG TẶNG DANH HIỆU ANH HÙNG LAO ĐỘNG CHO TẬP THỂ CÓ THÀNH TÍCH ĐẶC BIỆT XUẤT SẮC TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI (1)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-UBDT ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)

TÊN ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

Tỉnh (thành phố), ngày .... tháng .... năm …..

 

BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ PHONG TẶNG DANH HIỆU ANH HÙNG ………..2

Tên tập thể đề nghị
(Ghi rõ đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)

I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH

1. Đặc điểm, tình hình:

- Địa điểm trụ sở chính, điện thoại, fax; địa chỉ trang tin điện tử;

- Quá trình thành lập và phát triển;

- Những đặc điểm chính của đơn vị, địa phương (về điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ svật chất kỹ thuật, cơ cấu tổ chức bộ máy, tổ chức đảng, đoàn thể); những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ3.

2. Chức năng nhiệm vụ được giao: Chức năng, nhiệm vụ được giao.

II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC

1. Nêu rõ những thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo (về năng suất, chất lượng, hiệu quả hoặc lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội... .)4.

2. Các giải pháp, biện pháp để đạt thành tích xuất sắc trong lao động, công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu5.

3. Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước6.

4. Hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể7:

III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG8

1. Danh hiệu thi đua:

Năm

Danh hiu thi đua

S, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Hình thức khen thưởng:

Năm

Hình thức khen thưởng

S, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định

 

 

 

 

 

 

 

Thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp nhận xét, xác nhận (9)
(ký, đóng dấu)

Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu)

Ghi chú:

1 Báo cáo thành tích 10 năm trước thời điểm đề nghị (trừ báo cáo thành tích đặc biệt xuất sắc, đột xuất hoặc thành tích đặc biệt khác).

2 Ghi danh hiệu đề nghị (Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân).

3 Đối với Đơn vị sản xuất kinh doanh nêu rõ tình hình tài chính: Tổng số vốn cố định, lưu động; nguồn vốn (ngân sách, tự có, vay ngân hàng ...).

4 Nêu rõ nội dung thành tích đạt được theo quy định tại Khoản 2 Điều 43 (đối với danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân); Khoản 2, Điều 44 (đối với Anh hùng Lao động) của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ). Thống kê việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ cơ bản trong 10 năm gần đây (có so sánh với các năm trước); ví dụ:

- Đối với Trường Cán bộ Dân tộc: tổng số học sinh, sinh viên; chất lượng và kết quả học tập; số đề tài nghiên cứu, cải tiến phương pháp giảng dạy cho học sinh, sinh viên và học viên là người dân tộc thiểu số...

- Đối với đơn vị kinh doanh: lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách; các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học (giá trị làm li); phúc lợi xã hội; thực hiện chính sách bảo hiểm đối với người lao động ... việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.

5 Nêu các biện pháp để đạt thành tích dẫn đầu trong đổi mi công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính, sáng kiến, kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học ... mang lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội đối với Bộ, ngành, địa phương được nhân dân và cấp có thẩm quyền công nhận.

6 Việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chăm lo đời sống cán bộ, công nhân viên chức; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; phòng chống cháy, nổ; các hoạt động xã hội, từ thiện ...

7 Công tác xây dựng đảng, đoàn thể: Nêu vai trò, kết quả hoạt động và xếp loại của tổ chức đảng, đoàn thể.

8 Nêu các hình thức khen thưởng (từ Bằng khen, danh hiệu thi đua) đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tặng hoặc phong tặng (ghi rõ số Quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).

(9) Xác nhận:

- Đối với cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh là: Nhận xét, xác nhận của Thường trực HĐTĐKT tỉnh;

- Đối với các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban là: Xác nhận của Lãnh đạo Ủy ban phụ trách.

 

PHỤ LỤC 10

BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ PHONG TẶNG (TRUY TẶNG) DANH HIỆU ANH HÙNG CHO CÁ NHÂN CÓ THÀNH TÍCH ĐẶC BIỆT XUẤT SẮC TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI (1)
(Ban hành kèm theo Thông tư s
ố 02/2015/TT-UBDT ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)

TÊN ĐƠN VỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

Tỉnh (thành phố), ngày .... tháng .... năm …..

 

BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG) DANH HIỆU ANH HÙNG ………….2

Họ tên, chức vụ và đơn vị công tác của cá nhân đề nghị khen thưởng
(Ghi rõ đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)

I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH

1. Sơ lược lý lịch:

- Ngày, tháng, năm sinh:                                    Giới tính:

- Quê quán3:

- Nơi thường trú:

- Chức vụ, đơn vị công tác (hoặc trước khi hy sinh, từ trần):

- Ngày, tháng, năm tham gia công tác:

- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:

- Ngày, tháng, năm vào Đảng chính thức (hoặc ngày tham gia đoàn thể):

- Ngày, tháng, năm hy sinh (hoặc từ trần):

2. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao

II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC

1. Những thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo, công tác (chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ...)4.

2. Các giải pháp, biện pháp để đạt thành tích xuất sắc trong lao động, công tác, chiến đu, phục vụ chiến đấu5.

3. Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước6.

III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG7

1. Danh hiệu thi đua:

Năm

Danh hiu thi đua

S, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định

 

 

 

2. Hình thức khen thưởng:

Năm

Hình thức khen thưởng

S, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định

 

 

 

 

 

 

 

Xác nhận của thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)

Người báo cáo (8)
(Ký, ghi rõ họ và tên)

 

Thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp xác nhận (9)
(Ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

1 Báo cáo thành tích 10 năm trước thời điểm đề nghị (trừ trường hợp đặc biệt, đột xuất).

2 Ghi rõ danh hiệu đề nghị Nhà nước phong tặng (Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân).

3 Đơn vị hành chính: Xã (phường, thị trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); tỉnh (thành phố thuộc Trung ương) theo địa danh mới.

4 Nêu rõ nội dung thành tích đạt được theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 hoặc Khoản 1 Điều 44 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.

Đối với lãnh đạo đơn vị cần nêu tóm tắt thành tích của đơn vị; lập bảng thống kê các chỉ tiêu, nhiệm vụ cơ bản trong 10 năm gần đây (có so sánh với các năm trước nhằm làm rõ vai trò của cá nhân đối với tập thể), vai trò cá nhân trong việc tham gia xây dựng tổ chức đảng, đoàn thể (kết quả hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể); nếu là đơn vị sản xuất, kinh doanh nêu việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm (có trích lục và nội dung xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).

5 Nêu các biện pháp để đạt được thành tích đặc biệt xuất sắc trong đổi mi công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính, sáng kiến, các giải pháp, kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học, mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội (trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu ...) có ý nghĩa chính trị, xã hội đối với Bộ, ngành, địa phương, được quần chúng nêu gương học tập và cấp có thẩm quyền công nhận.

6 Gương mẫu trong việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định nơi cư trú, phẩm chất đạo đức, tác phong, xây dựng gia đình văn hóa; tham gia các phong trào thi đua; thực hiện phòng, chng tham nhũng, lãng phí và các hoạt động xã hội, từ thiện ...

7 Nêu các hình thức khen thưởng (từ Bằng khen, danh hiệu thi đua) đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tặng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).

(8): Đối với cá nhân đã hy sinh (từ trần): Cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ trước khi từ trần có trách nhiệm báo cáo, kê khai tóm tắt thành tích trong quá trình công tác của đối tượng đề nghị khen thưởng (ghi rõ họ, tên, chức vụ người viết báo cáo).

(9): Thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp xác nhận:

- Đối với cá nhân thuộc cơ quan Ủy ban Dân tộc: Là xác nhận của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban.

- Đối với cá nhân thuộc cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh: Là xác nhận của Thường trực HĐTĐKT tỉnh.

 

PHỤ LỤC 11

BÁO CÁO THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG HUÂN CHƯƠNG HỮU NGHỊ, HUY CHƯƠNG HỮU NGHỊ, HUÂN CHƯƠNG LAO ĐỘNG, BẰNG KHEN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, BẰNG KHEN CỦA BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN CHO TẬP THỂ, CÁ NHÂN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-UBDT ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)

ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

Tỉnh (thành phố), ngày .... tháng .... năm …..

 

BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG (TRUY TẶNG) ……….1

Tên đơn vị hoặc cá nhân và chức vụ, đơn vị đề nghị khen thưởng
(Ghi đầy đủ bng chữ in thường, không viết tắt)

I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH

- Đối với đơn vị: Địa điểm trụ sở chính, điện thoại, fax; địa chỉ trang tin điện tử; cơ cấu tổ chức, tổng số cán bộ, công chức và viên chức; chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Đối với cá nhân ghi rõ họ và tên, năm sinh, giới tính, đơn vị, chức vụ, trình độ chuyên môn

II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC

- Báo cáo nêu rõ kết quả đã đạt được trong sản xuất, công tác; những đóng góp của tập thể (cá nhân) đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của Bộ, ngành, địa phương hoặc đối với đất nước Việt Nam.

- Việc chấp hành chính sách, pháp luật Việt Nam (nghĩa vụ nộp ngân sách, bảo đảm quyền lợi người lao động, bảo vệ môi trường, tôn trọng phong tục tập quán ...) và các hoạt động từ thiện, nhân đạo2.

- Những đóng góp trong việc xây dựng, củng cố tình đoàn kết, hữu nghị, hợp tác với Việt Nam3.

III. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TẶNG THƯỞNG

1. Danh hiệu thi đua:

Năm

Danh hiu thi đua

S, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định

 

 

 

2. Hình thức khen thưởng:

Năm

Hình thức khen thưởng

S, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định

 

 

 

 

Thủ trưởng đơn vị phối hợp xác nhận (5)
(Ký tên, đóng dấu)

Đại diện đơn vị (4)
(Ký tên, đóng dấu)
(Hoặc người B/C (ký tên)

Ghi chú:

1 Ghi hình thức đề nghị khen thưởng.

2 Nếu là tập thể hoặc người đứng đầu đơn vị sản xuất, kinh doanh phải nêu việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm (có trích lục và nội dung xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).

3 Đối với cá nhân người nước ngoài chỉ xét, đề nghị khen thưởng khi kết thúc nhiệm kỳ hoặc kết thúc giai đoạn công tác tại Việt Nam.

(4): Đơn vị là: Tập thể người nước ngoài;

(5): Xác nhn của Thủ trưởng Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban; Trường hợp người Báo cáo (4) là các Vụ, đơn vị phối hợp (không phải là cá nhân người nước ngoài) thì là xác nhn của Lãnh đạo Ủy ban phụ trách./.

 

PHỤ LỤC 12A

TỜ TRÌNH ĐỀ NGHỊ TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
(Sử dụng cho các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống Cơ quan công tác Dân tộc)

(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-UBDT ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)

ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ……….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:       /-TTr-TĐKT

Tỉnh (thành phố), ngày .... tháng .... năm 201…..

 

TỜ TRÌNH

Về việc đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Phát triển các Dân tộc"

Kính gửi: Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc

Căn cứ Thông tư số    /2011/TT-UBDT ngày    tháng       năm 2011 hướng dẫn công tác Thi đua, Khen thưởng của Ủy ban Dân tộc; Văn bản số ...../UBDT-….. ngày ….. tháng ….. năm….. của Ủy ban Dân tộc;

Căn cứ Biên bản họp cuộc (ngày ….. tháng....năm ……) của Hội đồng Thi đua Khen thưởng (hoặc Liên tịch) về việc xét đề nghị tặng Kỷ niệm chương ..............

(tên đơn vị)...kính đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xét, tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Phát triển các Dân tộc" cho các cá nhân thuộc đơn vị như sau:

Tổng số: ……………. cá nhân; trong đó:

1. Trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc:

a, Đang công tác (trong ngành): …….. cá nhân;

b, Đã nghỉ hưu (trong ngành): ……….. cá nhân;

2. Ngoài hệ thống cơ quan công tác dân tộc: ……………….. cá nhân.

...(tên đơn vị)... trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét quyết định.

(có bảng tổng hợp danh sách trích ngang kèm theo)

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VT.

Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
(ghi rõ họ tên)

 

PHỤ LỤC 12B

VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
(Sử dụng cho các Bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương, các Tổng Công ty, doanh nghiệp... ngoài hệ thống Cơ quan công tác Dân tộc)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-UBDT ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)

ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ……….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……/…..-TTr-TĐKT
V/v đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Phát triển các Dân tộc"

Tỉnh (thành phố), ngày .... tháng .... năm 201…..

 

Kính gửi: Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc

Căn cứ Thông tư số     /2011/TT-UBDT ngày    tháng   năm 2011 hướng dẫn công tác Thi đua, Khen thưởng của Ủy ban Dân tộc; Văn bản số …../UBDT- ….. ngày ….. tháng ….. năm ……….. của Ủy ban Dân tộc;

Căn cứ Biên bản họp cuộc (ngày ….. tháng....năm …..) của Hội đồng Thi đua Khen thưởng về việc xét đề nghị tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Phát triển các Dân tộc".

...(tên cơ quan, đơn vị)...kính đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xét, tặng Kỷ niệm chương cho các cá nhân thuộc ...(tên cơ quan, đơn vị)... như sau:

Tổng số: ........... cá nhân; trong đó:

a, Đang công tác: ………….. cá nhân;

b, Đã nghỉ hưu: …………….. cá nhân.

...(tên cơ quan, đơn vị)... trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét quyết định./.

(có bảng tổng hợp danh sách trích ngang kèm theo)

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VT.

Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
(ghi rõ họ tên)

 

PHỤ LỤC 13A

TỔNG HỢP DANH SÁCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
(Sử dụng cho tất cả các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thng cơ quan công tác dân tộc)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-UBDT ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)

Cơ quan cấp trên ...
Tên Đơn vị ………
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

Tỉnh (thành phố), ngày .... tháng .... năm 201…..

 

BẢNG TỔNG HỢP
DANH SÁCH TRÍCH NGANG CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG

KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN CÁC DÂN TỘC”

(kèm theo Tờ trình số …../ ….. ngày ….. tháng ….. năm …..)

TT

Họ và tên

Nam

Nữ

Chức vụ, đ.vị công tác (Hoặc địa chỉ thường trú: đối với trường hợp ngoài ngành nhưng không rõ cơ quan quản lý)

Tóm tt thành tích
(1)

S năm công tác trong ngành DT

S năm công tác ngoài ngành

Tng snăm công tác được quy đổi

Ghi chú

A

Trong hệ thống cơ quan công tác dân tc

 

 

 

 

 

 

 

 

I

Đang công tác

 

 

 

 

 

 

 

 

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II

Đã nghỉ hưu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

B

Ngoài hệ thống Cơ quan công tác dân tc

 

 

 

 

 

 

 

 

….

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số: (số người) …

x

x

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

(1) Đối với cá nhân trong hệ thống Cơ quan công tác dân tộc: Kê khai rõ các Quyết định số, ngày, tháng, năm... được khen thưởng các loại: CSTĐ toàn quốc, CSTĐ cấp Bộ, CSTĐ cấp tỉnh, Bằng khen của BT, CN, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bằng khen của TTg; Huân chương các hạng;

Đối với cá nhân ngoài hệ thống Cơ quan công tác dân tộc kê khai rõ Quyết định số, ngày, tháng, năm được: Công nhân là người có uy tín, tặng Bằng khen, Giấy khen của cơ quan quản lý.

(2) Kê khai theo thứ tự: Cán bộ các Sở, Ban, ngành của tỉnh trước; sau đó đến các đối tượng còn lại quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Thông tư này.

 

Người lập biểu
(ĐT liên hệ)

Thủ trưởng đơn vị
Ký tên, đóng dấu
(ghi rõ họ tên)

 

PHỤ LỤC 13B

TỔNG HỢP DANH SÁCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
(Sử dụng cho các Bộ, ban ngành, đoàn thể Trung ương - ngoài hệ thống cơ quan công tác dân tộc)
(Ban hành kèm theo Thông tư s
ố 02/
2015/TT-UBDT ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)

Cơ quan cấp trên....
Tên Đơn vị ………..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

Tỉnh (thành phố), ngày .... tháng .... năm 201…..

 

BẢNG TNG HỢP
DANH SÁCH TRÍCH NGANG CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG

KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN CÁC DÂN TỘC

(kèm theo Văn bản số …../…..ngày ….. tháng ….. năm ……)

TT

Họ và tên

Nam

Nữ

Chức vụ, đơn vị công tác

Tóm tt thành tích
(Chỉ kê khai các Quyết định: số, ngày, tháng, năm .... được tng Bằng khen của cơ quan quản lý)

Snăm công tác ngoài ngành

Ghi chú

A

Đang công tác

 

 

 

 

 

 

1

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

....

 

 

 

 

 

 

 

B

Đã nghỉ hưu

 

 

 

 

 

 

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số...(số người)...

x

x

 

 

 

 

 

Người lập biểu
(ĐT liên hệ)

Thủ trưởng đơn vị
Ký tên, đóng dấu
(ghi rõ họ tên)

 

PHỤ LỤC 14A

ĐĂNG KÝ THI ĐUA
(Sử dụng cho các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-UBDT ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)

ỦY BAN DÂN TỘC
ĐƠN VỊ ……….(1)
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

Tỉnh (thành phố), ngày .... tháng .... năm…..

 

ĐĂNG KÝ THI ĐUA NĂM ……….

Kính gửi: ……………………………........................

Căn cứ Thông tư số    /2015/TT-UBDT ngày    tháng    năm 2015 hướng dn công tác Thi đua, Khen thưởng của Ủy ban Dân tộc; Văn bản số …../UBDT-….. ngày …../…../ của …..;(2)

Căn cứ Biên bản họp cuộc (ngày ….. tháng....năm …..) của Hội đng Thi đua Khen thưởng (hoặc Liên tịch) về việc bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng năm………..;

………..(Tên đơn vị)....đăng ký danh hiệu thi đua cho tập thể, cá nhân năm……… (ghi năm đăng ký), như sau:

1. Tổng số:

- Cán bộ, công chức, viên chức:            ……….. (Ghi số lượng có mặt tại thời điểm đăng ký)

- Người lao động (hợp đồng từ 01 năm trở lên): …………… (Ghi số lượng có mặt tại thời điểm đăng ký)

2. Danh sách tập thể, cá nhân đăng ký Danh hiệu thi đua năm ………….(3)

STT

Đơn vị;
Họ và tên

Danh hiệu tập thể

Danh hiệu cá nhân

Ký tên

Cờ Thi đua của Ủy ban Dân tc

TTLĐ xuất sắc

TTLĐ tiên tiến

LĐ tiên tiến

CSTĐ cơ sở

CSTĐ cấp Bộ

CSTĐ toàn quốc

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

I

Tập thể:

 

 

 

 

 

 

 

 

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II

Cá nhân:

 

 

 

 

 

 

 

 

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

NGƯỜI LẬP BIU
(Ký, ghi rõ họ tên và Sđiện thoại liên hệ)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Ghi tên Vụ, đơn vị

(2) Ghi số, ngày, tháng văn bản Hướng dẫn năm ……….. của UBDT

(3) Đối với đăng ký danh hiệu tập thể, Thủ trưởng Vụ, đơn vị đại diện ký tên tại cột 10 Mục I; Cá nhân đăng ký và ký tên tại cột 10, Mục II

 

Người lập biểu
(Ký tên, ghi rõ họ tên và Sđiện thoại liên hệ)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, ghi rõ họ tên)

 

PHỤ LỤC 14B

ĐĂNG KÝ THI ĐUA THEO CHUYÊN ĐỀ (HOẶC THEO ĐỢT)
(Sử dụng cho tất cả các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống cơ quan công tác dân tộc)
(Ban hành kèm theo Thông tư s
ố 02/
2015/TT-UBDT ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)

ĐƠN VỊ ……….(1)
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

Tỉnh (thành phố), ngày      tháng      năm ...…..

 

ĐĂNG KÝ THI ĐUA NĂM ..........

Kính gửi: ……………………………………………………

Căn cứ Thông tư số    /2015/TT-UBDT ngày    tháng    năm 2015 hướng dn công tác Thi đua, Khen thưởng của Ủy ban Dân tộc; Văn bản số …../UBDT-….. ngày …../…../ của …..;(2)

………….(Tên đơn vị)....đăng ký thi đua cho tập thể, cá nhân năm ……….. (ghi năm đăng ký), như sau:

STT

Đơn vị;
Họ và tên

Cờ Thi đua y ban Dân tộc

Bng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm

Ghi chú

I

Tập thể

 

 

 

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

II

Cá nhân

 

 

 

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

NGƯỜI LẬP BIU
(Ký, ghi rõ họ tên và Sđiện thoại liên hệ)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Ghi tên đơn vị

(2) Ghi số, ngày, tháng văn bản Hướng dẫn năm …………. của UBDT

 

Người lập biểu
(Ký tên, ghi rõ họ tên và Sđiện thoại liên hệ)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, ghi rõ họ tên)

 

PHỤ LỤC 15A

GIẤY CHỨNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Sử dụng cho các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-UBDT ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)

ỦY BAN DÂN TỘC
TÊN ĐƠN VỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:       /GCNSK

 

 

GIẤY CHỨNG NHẬN SÁNG KIN

Căn cứ Điều lệ về sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ;

Căn cứ Biên bản kết luận của Hội đng sáng kiến cơ sở của ….. (đơn vị) về sáng kiến, giải pháp sáng kiến kỹ thuật họp ngày …./.../…..

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
CHỨNG NHẬN:

Ông (Bà): …………………………………………………………………………………………

Chức vụ: …………………………………………………………………………………………

Đơn vị công tác: …………………………………………………………………………………

Tên sáng kiến:..................................................................................................................

Xếp loại: Sáng kiến cấp cơ sở, năm …………………………………………………………

 

 

Hà Nội, ngày ....tháng....năm...
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)




Nguyễn Văn A

 

PHỤ LỤC 15B

GIẤY CHỨNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP BỘ
(Sử dụng cho các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc)
(Ban hành kèm theo Thông tư s
ố 02/2015/TT-UBDT ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)

ỦY BAN DÂN TỘC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:       /GCNSK

 

 

GIẤY CHỨNG NHẬN SÁNG KIN

Căn cứ Điều lệ về sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ;

Căn cứ Biên bản kết luận của Hội đng sáng kiến cơ sở của ….. (đơn vị) về sáng kiến, giải pháp sáng kiến kỹ thuật họp ngày …./.../…..

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
CHỨNG NHẬN:

Ông (Bà): …………………………………………………………………………………………

Chức vụ: ………………………………………………………………………………………….

Đơn vị công tác: …………………………………………………………………………………

Tên sáng kiến:...................................................................................................................

Xếp loại: Sáng kiến cấp Bộ, năm ………………………………………………………………

 

 

Hà Nội, ngày ....tháng....năm...
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
(Ký tên, đóng dấu)




Nguyễn Văn A

 

PHỤ LỤC 16

BÁO CÁO TỔNG KẾT CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG NĂM....(THEO CHUYÊN ĐỀ)
(Sử dụng cho tất cả các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống Cơ quan công tác Dân tộc)

(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-UBDT ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)

ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ:……….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……/BC…….

Tỉnh (thành phố), ngày .... tháng .... năm …..

 

BÁO CÁO

Tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm ………..(theo chuyên đề)

PHẦN THỨ NHT

KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA, CÔNG TÁC KHEN THƯỞNG NĂM (THEO CHUYÊN ĐỀ)

I. Đặc điểm tình hình của đơn vị.

1. Đặc điểm, tình hình.

2. Nhng khó khăn, thuận lợi.

II. Kết quả tổ chức triển khai thực hiện phong trào thi đua, công tác khen thưởng.

1. Kết quả công tác chỉ đạo điều hành.

2. Tổ chức thực hiện phong trào thi đua.

2.1. Những nội dung phát động chủ yếu của Phong trào thi đua tại đơn vị.

2.2. Kết quả phong trào thi đua tác động đến thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị.

2.3. Những gương điển hình tiên tiến, mô hình hay, cách làm sáng tạo, hiệu quả trong việc phát động và tổ chức phong trào thi đua; Kết quả công tác tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến.

3. Kết quả công tác Khen thưởng những năm trước

4. Tổng hợp đề nghị danh hiệu, hình thức khen thưởng năm....(theo chuyên đề)

III. Đánh giá chung về công tác thi đua khen thưởng.

1. Ưu điểm, tồn tại.

2. Nguyên nhân, giải pháp.

IV. Kiến nghị, đề xuất.

PHẦN THỨ II

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG

Nêu những nhiệm vụ, giải pháp và những kiến nghị, đề xuất của phong trào thi đua, công tác khen thưởng năm ………. (theo chuyên đề)

1. Nhiệm vụ

2. Giải pháp

3. Kiến nghị, đề xuất

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;  
- Thường trực HĐTĐKTUBDT;
- Lưu: VT, ...

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Điều 6

1. Nguyên tắc thi đua gồm:

a) Tự nguyện, tự giác, công khai;

b) Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.

Xem nội dung VB
Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 3 vào Điều 6 như sau:

“2. Nguyên tắc khen thưởng gồm:

a) Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời;

b) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được;

c) Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;

d) Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.

3. Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng.”

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua

1. Nguyên tắc thi đua được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.

Xem nội dung VB
Điều 2. Nguyên tắc khen thưởng

1. Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng cá nhân là người trực tiếp lao động, công tác, chiến đấu (công nhân, nông dân, chiến sĩ) và cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, công tác.

2. Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo.

3. Đối với nữ là cán bộ lãnh đạo, quản lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng có quá trình cống hiến được giảm 03 năm so với quy định chung.

Đối với khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, khi có nhiều cá nhân, tập thể cũng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng.

4. Thời gian để đề nghị khen thưởng cho lần tiếp theo được tính từ khi có quyết định khen thưởng lần trước.

Xem nội dung VB
Điều 1. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

Nguyên tắc thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP), Điều 2 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 65/2014/NĐ-CP) và theo các nguyên tắc sau:

1. Đối với cá nhân trong một năm chỉ đề nghị một hình thức khen thưởng cấp Nhà nước hoặc danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ban, ngành, đoàn thể trung ương chỉ khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc cấp tỉnh quản lý khi tiến hành phát động thi đua theo chuyên đề.

Xem nội dung VB
Điều 6. Hình thức tổ chức thi đua

Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.

Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.

Xem nội dung VB
Điều 2. Hình thức tổ chức phong trào thi đua

1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau.

Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc theo khối, cụm thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, trưởng các khối, cụm thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.

2. Thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ phát động thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian.

a) Thi đua theo chuyên đề tổ chức trong phạm vi bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, khi tiến hành sơ kết, tổng kết, lãnh đạo các bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền. Trường hợp tổ chức trong phạm vi cả nước, khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua từ 03 năm trở lên, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng Bằng khen; từ 05 năm trở lên lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc đề nghị Chủ tịch nước xét tặng "Huân chương Lao động" hạng ba hoặc "Huân chương Bảo vệ Tổ quốc" hạng ba.

b) Khi tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề có phạm vi trong tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc phạm vi ngành và lĩnh vực thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương có thời gian từ 03 năm trở lên, các bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương để tổng hợp và hướng dẫn xét khen thưởng.

3. Không khen thưởng cấp Nhà nước (Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương) cho các tập thể hoặc cá nhân khi bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật, pháp lệnh, nghị định hoặc phục vụ hội nghị, hội thảo, diễn đàn...

Xem nội dung VB
Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:

“Điều 21

Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.”

Xem nội dung VB
Điều 3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”

1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.

2. Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.

Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương có trách nhiệm giúp người đứng đầu xem xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học.

3. Sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.

Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm giúp Bộ trưởng xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.

4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được phong tặng sau năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương lần thứ hai.

Xem nội dung VB
Điều 4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”

1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.

2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số các cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương trong đó có 06 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

3. Thời điểm xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương lần thứ hai.

Xem nội dung VB
Điều 25

"Cờ thi đua của Chính phủ" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc;
...

3. Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.

Xem nội dung VB
Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 25 như sau:

“2. Là tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trong phong trào thi đua của cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.”

Xem nội dung VB
Điều 6. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”

“Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho các tập thể sau:

1. Các tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trong tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.

2. Các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương dẫn đầu các cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.

3. Các tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động được đánh giá khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên.

Xem nội dung VB
Điều 7. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”

Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP. Số lượng tập thể đề nghị xét tặng “Cờ thi đua Chính phủ” không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 10. Các loại hình khen thưởng

1. Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Khen thưởng theo chuyên đề (hoặc theo đợt) là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc đợt thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.

3. Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất, chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân hoặc của Nhà nước (thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận).

4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng (giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội), có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
...

6. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài đã có thành tích, có đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trên lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác.

Xem nội dung VB
Điều 10. Các loại hình khen thưởng
...

3. Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất, chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân hoặc của Nhà nước (thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận).

Xem nội dung VB
Điều 77

Chủ tịch nước quyết định tặng huân chương, huy chương, "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước", danh hiệu vinh dự nhà nước.

Điều 78

Chính phủ quyết định tặng "Cờ thi đua của Chính phủ".

Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc", "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ".
...

Điều 81

1. Người có thẩm quyền quyết định tặng hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc uỷ quyền trao tặng hình thức khen thưởng đó.

2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được uỷ quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho tập thể, cá nhân ở nước sở tại.

Xem nội dung VB
Điều 25. Hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua

1. Các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua quy định tại Luật thi đua, khen thưởng được công bố, trao tặng và đón nhận theo quy định tại Nghị định này gồm:

a) Huân chương: “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”, “Huân chương Lao động”, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc”, “Huân chương Chiến công”, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”, “Huân chương Dũng cảm”, “Huân chương Hữu nghị”;

b) Danh hiệu vinh dự nhà nước: “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”; “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”; “Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân”; “Anh hùng Lao động”; “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”; “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”; “Nghệ sỹ Nhân dân”, “Nghệ sỹ Ưu tú”; “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú”;

c) “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;

d) Huy chương: “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”, “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”, “Huy chương Hữu nghị”;

đ) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;

e) “Cờ thi đua của Chính phủ”;

g) “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.

2. Các hình thức tôn vinh danh hiệu, trao giải thưởng quy định tại các văn bản pháp luật khác không được tổ chức trao tặng theo quy định tại Nghị định này.

Điều 26. Yêu cầu của việc tiến hành lễ trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua

1. Người điều hành buổi lễ là đại diện lãnh đạo của ban, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn vị tổ chức buổi lễ.

2. Không tổ chức riêng lễ trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua. Chỉ được tổ chức kết hợp trong lễ kỷ niệm ngày lễ lớn của đất nước, ngày thành lập, ngày truyền thống của ban, bộ, ngành, địa phương, đơn vị, hội nghị tổng kết theo chương trình cụ thể và thực hiện đúng quy định tại Nghị định này (trừ trường hợp trao tặng hình thức khen thưởng đối với thành tích xuất sắc đột xuất và khen thưởng thành tích kháng chiến).

3. Chỉ công bố, trao tặng và đón nhận một lần đối với mỗi quyết định khen thưởng. Không tổ chức diễu hành hoặc đón rước từ cấp này, địa điểm này đến cấp khác, địa điểm khác.

4. Đại diện lãnh đạo tập thể được khen thưởng trực tiếp đón nhận quyết định khen thưởng, hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua của tập thể. Cá nhân được khen thưởng trực tiếp đón nhận quyết định khen thưởng, hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua. Trường hợp truy tặng, đại diện gia đình của người được truy tặng nhận thay.

5. Trao tặng từ hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua từ thứ bậc cao đến thứ bậc thấp. Trường hợp cùng một hình thức khen thưởng thì trao tặng cho tập thể trước, cá nhân sau; trao tặng trước, truy tặng sau.

6. Trong khi công bố, trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua, người không có trách nhiệm không tặng hoa, không quay phim, chụp ảnh trên lễ đài.

Điều 27. Trình tự tiến hành lễ kỷ niệm

1. Thông báo chương trình buổi lễ.

2. Lễ chào cờ, đại biểu dự lễ hát Quốc ca.

3. Tuyên bố lý do và giới thiệu đại biểu ngắn gọn, trang trọng.

4. Trình bày diễn văn hoặc báo cáo: Chỉ “kính thưa họ tên và chức danh” Lãnh đạo có chức vụ cao nhất ở Trung ương và ban, bộ, ngành, địa phương, đơn vị.

5. Công bố quyết định khen thưởng, trao tặng, hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua.

6. Phát biểu ý kiến của lãnh đạo cấp trên hoặc đại diện khách mời.

7. Phát biểu cảm ơn của người đứng đầu ban, bộ, ngành, địa phương, đơn vị.

8. Kết thúc buổi lễ.

Điều 28. Nghi thức công bố, trao tặng và đón nhận khen thưởng

1. Công bố quyết định khen thưởng:

a) Đại diện lãnh đạo của cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng hoặc của đơn vị tổ chức buổi lễ công bố toàn văn quyết định khen thưởng;

b) Quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước: Trước khi công bố, người công bố mời Đội cờ truyền thống (nếu có), đại diện cấp ủy, lãnh đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc đại diện các thế hệ lãnh đạo của tập thể được khen thưởng (hoặc cá nhân được khen thưởng) lên lễ đài để nghe công bố quyết định khen thưởng;

c) Quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ: Công bố xong, người công bố mời đại diện lãnh đạo của tập thể (hoặc cá nhân) có tên trong quyết định khen thưởng lên lễ đài để đón nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng.

2. Trao hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua:

a) Người trao là đại diện các lãnh đạo tham dự buổi lễ; người trao đứng ở vị trí trung tâm của lễ đài;

b) Trao theo thứ tự gắn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu) trước; sau đó trao Bằng và trao Cờ Anh hùng (đối với tập thể được đón nhận danh hiệu Anh hùng);

c) Đối với tập thể có Cờ truyền thống: Người trao gắn Huân chương (hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu) lên góc cao Cờ truyền thống. Vị trí gắn Huân chương (hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu) trên Cờ truyền thống được thực hiện theo thứ hạng từ cao xuống thấp;

Đối với tập thể không có Cờ truyền thống: Người trao trao Bằng đã gắn sẵn Huân chương (hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu).

d) Trao tặng cho cá nhân: Người trao gắn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu) lên phía trái ngực áo người đón nhận, sau đó trao Bằng. Vị trí gắn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu) trên ngực áo được thực hiện theo thứ hạng từ cao xuống thấp;

đ) Truy tặng: Người trao trao Bằng đã gắn sẵn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu) cho đại diện gia đình cá nhân được truy tặng.

3. Đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua:

a) Đón nhận các hình thức khen thưởng do Chủ tịch nước ký quyết định: Người đón nhận khen thưởng đứng nghiêm theo hàng ngang tại vị trí trung tâm trên lễ đài nghe công bố quyết định khen thưởng;

b) Đón nhận các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua do Thủ tướng Chính phủ ký quyết định: Người đón nhận khen thưởng được mời lên vị trí trung tâm của lễ đài để đón nhận;

c) Khi đón nhận Bằng (hoặc Cờ), người đón nhận khen thưởng nâng Bằng hoặc Cờ cao ngang ngực, giữ nguyên tư thế cho đến khi rời khỏi lễ đài;

d) Trong trường hợp cần thiết, đại diện tập thể (hoặc cá nhân) được khen thưởng phát biểu ý kiến sau khi đón nhận khen thưởng.

4. Người phục vụ nghi thức trao:

a) Không quay lưng về phía người dự; đứng phía sau, bên phải người trao khi đưa Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu, Bằng, Cờ) cho người trao;

b) Đặt Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu, Bằng) trong khay phủ vải đỏ; đưa Cờ bằng hai tay cho người trao; Bằng phải được lồng trong khung.

5. Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, đoàn thể liên quan tổ chức thực hiện nghi thức công bố, trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại Nghị định này và phù hợp với điều kiện thực tế.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP) như sau:

1. Sửa đổi Điểm c Khoản 15 Điều 53 như sau:

“Điều 53. Quy định chung về thủ tục khen thưởng

15.

c) Khi có văn bản xin ý kiến của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị (tính theo dấu bưu điện), cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời. Sau 10 ngày làm việc, nếu không có ý kiến trả lời, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương sẽ tiến hành các thủ tục trình khen thưởng theo quy định.”

2. Sửa đổi Khoản 16 Điều 53 như sau:

“16. Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng: Cờ thi đua, Bằng khen, Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tập thể lao động xuất sắc và các hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho tập thể hoặc cá nhân là thủ trưởng đơn vị, trong báo cáo thành tích phải kê khai rõ các nội dung sau:

a) Số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;

b) Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước;

c) Cam kết đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.

Việc thẩm định mức độ hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước do cấp Bộ, cấp tỉnh lấy ý kiến của cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực đối với kết quả thẩm định.”

3. Sửa đổi Khoản 18 Điều 53 như sau:

“18. Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 10 ngày làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy ý kiến hiệp y), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Việc xem xét hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng được thực hiện theo Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương.

a) Thời gian thẩm định hồ sơ khen thưởng tại cấp xã, cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tại cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương:

Đối với hình thức khen thưởng thường xuyên thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã, cấp huyện: cơ quan thi đua, khen thưởng thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình cấp có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

b) Thời gian thẩm định hồ sơ khen thưởng tại cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

Đối với hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan thi đua, khen thưởng thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình cấp có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày làm việc từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Đối với việc trình khen thưởng thường xuyên cấp Nhà nước, trong thời hạn 20 ngày làm việc (30 ngày làm việc đối với các hình thức khen thưởng: “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Sao vàng”; danh hiệu Anh hùng, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”; danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân; “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng kiểm toán nhà nước, lãnh đạo cơ quan trung ương của đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ.

c) Thời gian thông báo, trả kết quả khen thưởng:

Sau khi nhận được thông báo, quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương thông báo và trả kết quả khen thưởng cho đơn vị trình khen thưởng.

Sau khi nhận được thông báo, quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan trình khen thưởng thông báo và trả kết quả khen thưởng cho các trường hợp được khen thưởng.”

4. Sửa đổi Khoản 21 Điều 53 như sau:

“21. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản đề nghị của Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chủ tịch nước trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định khen thưởng.”

5. Bổ sung Khoản 23 Điều 53 như sau:

“23. Tập thể, cá nhân làm 01 báo cáo thành tích và hồ sơ có liên quan theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị định này để nộp cơ quan, tổ chức quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng. Khi trình Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng thời gửi các file điện tử của hồ sơ trình (ở định dạng .doc đối với các tờ trình, danh sách, báo cáo thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị, ở định dạng .pdf đối với các hồ sơ khác có liên quan) đến Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước. Thẩm định xong, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương gửi hồ sơ khen thưởng bằng văn bản và bản điện tử của toàn bộ hồ sơ khen thưởng đến Văn phòng Chính phủ.”

6. Sửa đổi Khoản 3 Điều 54 như sau:

“Điều 54. Thủ tục xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”

3. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính), gồm có:

a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” của Bộ, ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; trong báo cáo thành tích phải nêu rõ nội dung đề tài, sáng kiến, các giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực và trích lục ý kiến xác nhận của Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; trường hợp sáng kiến, giải pháp, đề tài đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thì gửi kèm bản sao giấy chứng nhận thay cho ý kiến xác nhận của Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Cá nhân là thủ trưởng đơn vị thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước phải thực hiện quy định tại Khoản 2 Điều này (tức là Khoản 16 Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Nghị định này);

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Các trường hợp đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 90% trở lên.”

7. Bổ sung Khoản 4 Điều 54 như sau:

“4. Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 01 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và toàn bộ hồ sơ có liên quan quy định tại Khoản 6 Điều này (tức là Khoản 3 Điều 54 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Nghị định này).”

8. Sửa đổi Khoản 1 Điều 55 như sau:

“Điều 55. Thủ tục xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và danh hiệu thi đua khác

1. Các danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được xét tặng hàng năm. Thủ tục, hồ sơ xét tặng các danh hiệu nêu trên thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 84 Luật thi đua, khen thưởng.”

9. Bổ sung Khoản 3 Điều 55 như sau:

“3. Hồ sơ đề nghị xét tặng Cờ thi đua, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, mỗi danh hiệu gồm 01 bộ hồ sơ (bản chính), gồm có:

a) Văn bản đề nghị khen thưởng của cấp trình khen thưởng;

b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng;

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp trình khen thưởng.”

10. Sửa đổi Khoản 5 Điều 56 như sau:

“Điều 56. Hồ sơ, thủ tục xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”

5. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” gồm 02 bộ (bản chính), gồm có:

a) Tờ trình (kèm theo danh sách tập thể được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”) của Bộ, ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo thành tích của tập thể được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”;

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.”

11. Bổ sung Khoản 7 Điều 56 như sau:

“7. Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 01 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan quy định tại Khoản 10 Điều này (tức là Khoản 5 Điều 56 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Nghị định này).”

12. Sửa đổi Khoản 4 Điều 57 như sau:

“Điều 57. Hồ sơ, thủ tục xét tặng Huân chương các loại

4. Hồ sơ đề nghị tặng Huân chương các loại, mỗi loại 03 bộ (bản chính), gồm có:

a) Tờ trình của Bộ, ban, ngành, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng;

c) Biên bản của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”.

13. Sửa đổi Khoản 5 Điều 57 như sau:

“5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài gồm 03 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và báo cáo thành tích cá nhân do cơ quan trình khen thưởng thực hiện.”

14. Bổ sung Khoản 6 Điều 57 như sau:

“6. Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan quy định tại các Khoản 12 và 13 Điều này (tức là các Khoản 4 và 5 Điều 57 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Nghị định này).”

15. Sửa đổi Khoản 2 Điều 58 như sau:

“Điều 58. Hồ sơ, thủ tục xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”

2. Hồ sơ đề nghị tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” gồm 02 bộ (bản chính), gồm có:

a) Tờ trình của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng;

c) Biên bản của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.”

16. Sửa đổi Khoản 3 Điều 58 như sau:

“3. Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 01 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan quy định tại Khoản 15 Điều này (tức là Khoản 2 Điều 58 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Nghị định này).”

17. Sửa đổi tên gọi của Điều 59 như sau:

“Điều 59. Thủ tục xét tặng “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”.

18. Sửa đổi Khoản 2 Điều 60 như sau:

“Điều 60. Hồ sơ, thủ tục xét tặng Huy chương

2. Hồ sơ đề nghị tặng Huy chương gồm 03 bộ (bản chính), gồm có:

a) Tờ trình của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Bản danh sách trích ngang của các trường hợp đề nghị khen thưởng Huy chương.”

19. Bổ sung Khoản 3 Điều 60 như sau:

“3. Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ có liên quan quy định tại Khoản 18 Điều này (tức là Khoản 2 Điều 60 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Nghị định này).”

20. Sửa đổi Khoản 3 Điều 61 như sau:

“Điều 61. Hồ sơ, thủ tục đơn giản

3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản gồm 03 bộ (bản chính), gồm có:

a) Tờ trình của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp, trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.”

21. Bổ sung Khoản 5 Điều 61 như sau:

“5. Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ có liên quan quy định tại Khoản 20 Điều này (tức là Khoản 3 Điều 61 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi Nghị định này).”

22. Bổ sung Khoản 3 Điều 62 như sau:

“Điều 62. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”

3. Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng và danh sách trích ngang các trường hợp đề nghị xét tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng.”

23. Sửa đổi các Khoản 3 và 4 Điều 63 như sau:

“Điều 63. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu “Tỉnh anh hùng”, “Thành phố anh hùng”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”

3. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Anh hùng gồm 03 bộ (bản chính), gồm có:

a) Tờ trình của Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (có ý kiến đề nghị bằng văn bản của cấp ủy Đảng cùng cấp);

b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu Anh hùng có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Các trường hợp trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hùng phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 90% trở lên.

4. Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan quy định tại Khoản này (tức là Khoản 3 Điều 63 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Nghị định này)."

24. Sửa đổi các Khoản 2 và 4 Điều 64 như sau:

"Điều 64. Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu "Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân"

"2. Bộ Giáo dục và Đào tạo soạn thảo, trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu "Nhà giáo Nhân dân", "Nhà giáo ưu tú".

Bộ Y tế soạn thảo, trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu "Thầy thuốc nhân dân", "Thầy thuốc ưu tú".

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch soạn thảo, trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú".

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương soạn thảo, trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú".

4. Hồ sơ trình các danh hiệu "Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân" nhân dân, ưu tú gồm 03 bộ (bản chính), gồm có:

a) Tờ trình của Hội đồng cấp Nhà nước (kèm theo danh sách).

b) Tóm tắt thành tích cá nhân, có xác nhận của Hội đồng cấp Nhà nước.

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng cấp Nhà nước."

25. Bổ sung Khoản 6 Điều 64 như sau:

"6. Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ có liên quan quy định tại Khoản 24 Điều này (tức là Khoản 4 Điều 64 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Nghị định này)."

26. Sửa đổi Khoản 4 Điều 65 như sau:

"Điều 65. Hồ sơ, thủ tục xét tặng "Giải thưởng Hồ Chí Minh" và "Giải thưởng Nhà nước"

4. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm 03 bộ (bản chính), gồm có:

a) Tờ trình của Hội đồng cấp Nhà nước;

b) Báo cáo thành tích và các văn bản, tư liệu của tác giả có liên quan đến công trình, tác phẩm, cụm công trình, cụm tác phẩm, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;

c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng giải thưởng cấp Nhà nước."

27. Sửa đổi Khoản 5 Điều 65 như sau:

"5. Bộ Khoa học và Công nghệ soạn thảo, trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng "Giải thưởng Hồ Chí Minh" và "Giải thưởng Nhà nước" về khoa học và công nghệ.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch soạn thảo, trình Chính phủ ban hành nghị định quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng "Giải thưởng Hồ Chí Minh" và "Giải thưởng Nhà nước" về văn học, nghệ thuật."

28. Bổ sung Khoản 6 Điều 65 như sau:

"6. Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan quy định tại Khoản 26 Điều này (tức là Khoản 4 Điều 65 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Nghị định này)."

Xem nội dung VB
Điều 19. Quy định về hồ sơ, thủ tục

Hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP và những quy định sau:

1. Quy định về kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng khi xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” và Hội đồng xét danh hiệu vinh dự Nhà nước: “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân (nhân dân và ưu tú), Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước phải được các thành viên của Hội đồng bỏ phiếu kín và có tỷ lệ phiếu bầu từ 90% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội đồng cấp đó (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng có trách nhiệm công khai tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng Huân chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước trên phương tiện thông tin thuộc quyền quản lý và xử lý thông tin trước khi trình cấp trên khen thưởng.

3. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương lấy ý kiến nhân dân trên Cổng thông tin điện tử của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” và Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ, Báo Nhân dân, Báo Lao động đối với danh hiệu Anh hùng, trong thời hạn 10 ngày làm việc, sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định (trừ trường hợp đặc biệt).

4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với cá nhân (ngư dân, đồng bào dân tộc ít người, nông dân, công nhân...), tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong lao động sản xuất, công tác do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện để khen thưởng gồm: Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và báo cáo tóm tắt thành tích do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị thực hiện.

5. Việc xét tặng Huân chương bậc cao cho cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng quản lý thực hiện theo Thông báo số 193-TB/TW ngày 20 tháng 9 năm 2005 của Bộ Chính trị:

a) Căn cứ tiêu chuẩn quy định của Luật thi đua, Khen thưởng năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013 và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP, bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương báo cáo Ban Cán sự Đảng Chính phủ, trên cơ sở ý kiến của Ban Cán sự Đảng Chính phủ, Ban Tổ chức Trung ương thẩm định và trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư cho ý kiến, sau đó Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tiến hành các thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ để trình Chủ tịch nước quyết định khen thưởng.

b) Việc phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” và khen thưởng huân chương các loại đối với diện cán bộ do Trung ương quản lý, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xin ý kiến Ban Tổ chức Trung ương trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.

6. Đối với “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”: Căn cứ tiêu chuẩn tại Điều 37 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương xét, trình Thủ tướng Chính phủ. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổng hợp hồ sơ, thống nhất với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.

7. Quy trình, hồ sơ, thủ tục, điều kiện tiêu chuẩn khen đối ngoại thực hiện theo quy định hiện hành của Đảng, Nhà nước.

8. Những cán bộ đã nghỉ hưu, nay đơn vị đã giải thể hoặc sáp nhập thì đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của cơ quan đó có trách nhiệm xem xét, đề nghị; cá nhân đã nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) hồ sơ đề nghị khen thưởng do cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) xem xét, hoàn chỉnh hồ sơ trình cấp có thẩm quyền theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 43. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”
...

2. Tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, là tấm gương mẫu mực về mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Dũng cảm, mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và huấn luyện sẵn sàng chiến đấu, là ngọn cờ tiêu biểu trong phong trào thi đua quyết thắng (đối với quân đội) hoặc phong trào thi đua thực hiện 6 điều Bác Hồ dạy, phong trào vì an ninh Tổ quốc (đối với Công an nhân dân), có nhiều đóng góp vào sự phát triển của ngành;

b) Dẫn đầu toàn quân trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ huy, lập nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới phục vụ chiến đấu, huấn luyện và công tác;

c) Dẫn đầu trong việc bồi dưỡng, đào tạo về kỹ thuật, chiến thuật, về chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị cho cán bộ, chiến sỹ; quản lý tốt vũ khí và cơ sở vật chất kỹ thuật, an toàn tuyệt đối về người và tài sản;

d) Dẫn đầu trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; gương mẫu chấp hành kỷ luật, điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân; nêu cao tinh thần đoàn kết nội bộ, hợp tác, giúp đỡ và đoàn kết nhân dân, chăm lo tốt đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sĩ;

đ) Tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, tổ chức chính quyền, đoàn thể vững mạnh toàn diện; tích cực gương mẫu tham gia các phong trào ở địa phương nơi đóng quân, được chính quyền, đoàn thể và nhân dân địa phương tin yêu;

e) Đã được tặng thưởng “Huân chương Chiến công” hạng nhất hoặc “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất (trừ trường hợp lập được thành tích đột xuất).

Xem nội dung VB
Điều 44. Danh hiệu “Anh hùng Lao động”
...

2. Tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, là tấm gương sáng, mẫu mực về mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Là tập thể tiêu biểu dẫn đầu toàn quốc về các mặt: năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngành và đất nước;

b) Dẫn đầu toàn quốc trong việc đổi mới công nghệ, có nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới, trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và bảo vệ môi trường sinh thái;

c) Dẫn đầu trong việc bồi dưỡng, đào tạo trình độ về mọi mặt cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; là điển hình về công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để các tập thể khác noi theo;

d) Dẫn đầu trong việc triển khai và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đảm bảo tốt quyền lợi của người lao động, quản lý tốt tiền vốn, tài sản, đảm bảo tuyệt đối an toàn về người và tài sản;

đ) Tập thể đoàn kết, nhất trí, tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, tổ chức chính quyền, đoàn thể vững mạnh toàn diện, được chính quyền địa phương và nhân dân ca ngợi;

e) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhất (trừ trường hợp lập được thành tích đột xuất).

Xem nội dung VB
Điều 43. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”

1. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có hành động anh hùng, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội; có phẩm chất đạo đức cách mạng, là tấm gương mẫu mực về mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Dũng cảm, mưu trí, hy sinh quên mình, đạt được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, huấn luyện, trong giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, được Binh chủng, Quân chủng, Quân đoàn hoặc Quân khu tôn vinh, học tập;

b) Say mê nghiên cứu, có sáng kiến cải tiến hoặc giải pháp có giá trị; có công trình nghiên cứu có giá trị đặc biệt, được ứng dụng vào thực tiễn hoạt động quân sự, an ninh hoặc kinh tế, xã hội đem lại hiệu quả thiết thực;

c) Có trình độ kỹ thuật, chiến thuật giỏi, chuyên môn, nghiệp vụ thành thạo; không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ; có công lớn trong việc bồi dưỡng về kỹ thuật, chiến thuật, chuyên môn, nghiệp vụ cho đồng đội;

d) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất, đạo đức, lối sống lành mạnh, có tác phong làm việc khoa học, kiên định lập trường trước mọi hy sinh, thử thách; nêu cao tinh thần đoàn kết, hợp tác, tương trợ, đoàn kết quân dân, là hạt nhân xây dựng sự đoàn kết, nhất trí trong tập thể;

đ) Đã được tặng thưởng “Huân chương Chiến công” hạng nhất hoặc “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất (trừ trường hợp lập được thành tích đột xuất).
...

Điều 44. Danh hiệu “Anh hùng Lao động”

1. Danh hiệu “Anh hùng Lao động” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có hành động anh hùng, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, có phẩm chất đạo đức cách mạng, là tấm gương sáng về mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:

a) Có tinh thần dám nghĩ, dám làm, lao động sáng tạo, đạt năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công tác cao nhất tỉnh, thành phố hoặc ngành (có cùng tính chất công việc và cùng ngành nghề), đóng góp quan trọng vào sự phát triển của đơn vị, địa phương, ngành và đất nước;

b) Có nhiều thành tích trong công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới; có sáng kiến cải tiến hoặc giải pháp có giá trị, có sản phẩm, công trình khoa học hoặc có tác phẩm sáng tạo văn học, nghệ thuật nổi tiếng, có giá trị đặc biệt, được ứng dụng trong sản xuất, công tác, đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội;

c) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có công lớn trong việc bồi dưỡng, đào tạo cho đồng nghiệp và thế hệ trẻ hoặc trong việc hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh cho địa phương, cho ngành;

d) Có tinh thần trách nhiệm cao, nỗ lực, vượt khó, tận tụy với công việc, cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư; chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; nêu cao tinh thần hợp tác, tương trợ; là hạt nhân xây dựng sự đoàn kết, thống nhất; là tấm gương sáng xây dựng cuộc sống văn hoá trong đơn vị và gia đình;

đ) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhất hoặc “Huân chương Chiến công” hạng nhất (trừ trường hợp lập được thành tích đột xuất).

Xem nội dung VB




Nghị định 13/2012/NĐ-CP về Điều lệ Sáng kiến Ban hành: 02/03/2012 | Cập nhật: 06/03/2012