Thông báo 291/TB-VPCP năm 2013 kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Thừa Thiên Huế
Số hiệu: 291/TB-VPCP Loại văn bản: Thông báo
Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ Người ký: Nguyễn Hữu Vũ
Ngày ban hành: 07/08/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 291/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 07 tháng 08 năm 2013

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG VŨ VĂN NINH TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Ngày 25 và 26 tháng 7 năm 2013, Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh, Phó Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7, khóa X vnông nghiệp, nông dân, nông thôn đã đi kim tra tình hình thực hiện Nghị quyết và làm việc với lãnh đạo tỉnh Thừa Thiên Huế. Cùng đi có đại diện lãnh đạo các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Văn phòng Chính phủ. Sau khi nghe Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế báo cáo tình hình triển khai và kết quả bước đầu thực hiện Nghị quyết Trung ương 7, kết quả kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2013 và một số kiến nghị của Tỉnh, phát biểu bổ sung của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy và ý kiến của lãnh đạo của cáo Bộ, Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh đã kết luận như sau:

1. Đánh giá chung:

Biểu dương và đánh giá cao, những cố gắng và thành tựu 5 năm triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 7, khóa X v nông nghiệp, nông dân, nông thôn và kết quả phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2013 của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong điều kiện khó khăn chung, Tỉnh đã bám sát các Nghị quyết của Trung ương Đảng, của Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo quyết liệt, năng động, sáng tạo và đã đạt được kết quả tích cực trên nhiều lĩnh vực: Kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển ổn định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch rõ nét theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) giai đoạn 2011 - 2013 ước đạt 10% (6 tháng đầu năm 2013 đạt 7,54%); trong đó, dịch vụ tăng 12,7%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng 9,9%/năm, nông nghiệp tăng 2,6%/năm. Huy động vn đầu tư phát triển liên tục tăng nhanh, tổng vốn đầu tư toàn xã hội từ 2011 - 2013 đạt 37 ngàn tỷ đồng, tăng 14,2%/năm. Thu ngân sách tăng bình quân gần 30%/năm. Năm 2013, phấn đấu thu ngân sách vượt kế hoạch đề ra. Thu nhập bình quân đầu người năm 2013 ước đạt 1.760 USD (tăng 1,53 lần so với 2010). Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 7,5% (năm 2012) còn khoảng 6,5% (năm 2013).

Tỉnh đã quan tâm chỉ đạo, có nhiều sáng kiến, bài học kinh nghiệm trong thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình xây dựng nông thôn mới. Đến nay, có 100% số xã đã phê duyệt quy hoạch, 100% thôn có điện; 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm; 60,3% thôn có nhà văn hóa sinh hoạt; tỷ lệ dân được dùng nước hợp vệ sinh đạt 90%. Cùng với sự hỗ trợ của Trung ương, Tỉnh đã chủ động huy động được nhiều nguồn lực để xây dựng hạ tầng nông thôn; đã có 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới; bình quân toàn tnh đạt 10,6 tiêu chí nông thôn mi (cả nước đạt 6,41 tiêu chí).

Các lĩnh vực văn hóa xã hội, giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân tiếp tục được quan tâm và đạt được nhiều kết quả. Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội đưc bảo đảm.

2. Nhiệm vụ trong thời gian tới:

Về cơ bản, thống nhất với mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Tỉnh đã đề ra. Trong thời gian tới, để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, đề nghị Tỉnh quan tâm một số điểm sau:

a) Tiếp tục bám sát các Nghquyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và Nghị quyết của Tỉnh ủy đnghiên cứu, đề xuất các giải pháp cụ thể, phù hp với điều kiện của Tỉnh nhằm thực hiện tốt nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013; trong đó, tập trung thực hiện có hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi phát triển sản xuất, kinh doanh gắn với hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu.

b) Tiếp tục phát huy lợi thế của Tỉnh về vị trí là trung tâm văn hóa, du lịch đặc sắc của cả nước, là đu mối quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế, về kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông; đồng thời tranh thcác điều kiện thuận lợi về cơ chế thu hút đầu tư để đẩy mnh phát triển, phấn đấu trở thành trung tâm thương mại - dịch vụ, du lịch, giáo dục - đào tạo và trung tâm khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa của Vùng.

c) Về thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 và Chương trình xây dựng nông thôn mới:

- Ban Chỉ đạo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 của Tỉnh tiếp thu ý kiến ca các đại biu và Ban Chỉ đạo trung ương tại văn bản s 165-CV/BCĐ ngày 24 tháng 7 năm 2013 để bổ sung, hoàn chỉnh báo cáo sơ kết của Tỉnh, bảo đảm tiến độ và chất lượng theo quy định, gửi Ban chỉ đạo Trung ương (qua Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); trong đó, cn khng định các mô hình sản xut, kinh doanh có hiệu quả, rút ra bài học kinh nghiệm tốt để nhân rộng.

- Đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, có tm quan trọng đặc biệt, mang tính chiến lược, lâu dài; do vậy, cn làm tt công tác tuyên truyền, vận động người dân chủ động tham gia. Đối với xây dựng nông thôn mới, cần tập trung đồng thời chỉ đạo điểm và trên diện rộng, lấy điểm để nhân diện; có bước đi và cách làm thích hp, không nóng vội, cần kiên trì, thực hiện thường xuyên, liên tục. Việc thực hiện các tiêu chí nông thôn mới cần được quán triệt từ các hộ gia đình đến thôn, bản, xã. Tỉnh phấn đấu đến 2015 có 32 - 35 xã (khoảng 36% tổng số xã) đạt tiêu chí nông thôn mới.

- Nghiên cứu để có chính sách khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn. Rà soát và thực hiện tốt quy hoạch nông thôn mới, chú trọng quy hoạch sản xuất, xác định cơ cấu mùa vụ, sản phẩm để nâng cao năng suất và chất lượng nông sản; huy động nguồn lực và lồng ghép các chương trình mục tiêu trên địa bàn để xây dựng nông thôn mới. Tổng kết và nhân rộng mô hình sản xuất hiệu quả; chú trọng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

d) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, đẩy mạnh cải cách hành chính; tăng cường công tác lập lại trật tự, kỷ cương đô thị, trật tự an toàn giao thông; giải quyết kịp thời và có hiệu quả các vấn đề xã hội. Chú trọng làm tốt hơn nữa phát triển giáo dục, y tế, đào tạo nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao; thực hiện tốt các chính sách an ninh xã hội; giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội.

3. Một số kiến nghị của Tỉnh:

a) Về nguồn lực đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình xây dựng nông thôn mới: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ ngành liên quan thực hiện theo Thông báo số 267/TB-VPCP ngày 24 tháng 7 năm 2013.

b) Về bố trí nguồn lực thực hiện Đề án “Phát triển kinh tế - xã hội vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai”: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hp với Bộ Tài chính bố trí từ nguồn hỗ trợ có mục tiêu trong kế hoạch để thực hiện theo Quyết định số 1955/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời, Tỉnh huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện đề án.

c) Về các dự án đầu tư phát triển hạ tầng giao thông:

- Đối với Dự án mở rộng Quốc lộ 1 đoạn La Sơn - Lăng Cô: Tỉnh báo cáo sự cần thiết, Bộ Giao thông vận tải xem xét cụ thể báo cáo Thủ tuớng Chính phủ xem xét, quyết định.

- Về bổ sung vốn cho Dự án nâng cấp Quốc lộ 49A: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Giao thông vận tải xem xét, đề xuất phương án vốn cho Dự án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Về Dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 49B: Thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 861/VPCP-KTN ngày 25 tháng 01 năm 2013; Tỉnh phối hợp với Bộ Giao thông vận tải rà soát, bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư giai đoạn 2011 - 2015 để thực hiện.

- Về Dự án xây mới đường ven biển theo Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phi hợp với các Bộ: Tài chính, Giao thông vận tải tính toán, phân kỳ đầu tư phù hợp với khả năng cân đối ngân sách để thực hiện.

- Về triển khai Dự án cao tốc Cam Lộ - Túy Loan: Bộ Giao thông vận tải khẩn trương chỉ đạo triển khai.

d) Về xử lý nguồn vốn chuyển nhượng phần vốn góp tại Công ty TNHH nhà nước 01 thành viên xổ số kiến thiết Thừa Thiên Huế tại Công ty TNHH Bia Huế: Các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Văn phòng Chính phủ và UBND tỉnh Thừa Thiên Huế khẩn trương bố trí cuộc họp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý cụ thể.

đ) Về cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư bảo tồn và phát huy giá trị di tích:

- Giao các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách Nhà nước, xem xét, bố trí vốn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho Tỉnh trong kế hoạch hàng năm theo quy định.

- Về ứng vốn:

Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, tổng hp trong phương án ứng vốn kế hoạch 2014, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 196/TB-VPCP ngày 17 tháng 5 năm 2013 và Thông báo số 274/TB-VPCP ngày 30 tháng 7 năm 2013.

Việc vay vốn Kho bạc Nhà nước, Tỉnh báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý theo thẩm quyền.

e) Về đề nghị Bệnh viện Trung ương Huế được thực hiện thí điểm cơ chế đổi mới tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập: Đồng ý về nguyên tắc, giao các Bộ: Y tế, Tài chính xem xét, hướng dn Bệnh viện xây dựng phương án cụ thbáo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính ph;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát trin nông thôn, Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, Cổng TTĐT, Các Vụ: KTN, KTTH, KGVX, TKBT, TH;
- Lưu: Văn thư, V.III (3).

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM




Nguyễn Hữu Vũ