Thông báo 222/TB-VPCP về kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Nam Định
Số hiệu: | 222/TB-VPCP | Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Người ký: | Văn Trọng Lý |
Ngày ban hành: | 22/09/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 222/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2011 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG HOÀNG TRUNG HẢI TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH NAM ĐỊNH
Ngày 19 tháng 9 năm 2011, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải đã thăm và làm việc tại tỉnh Nam Định; đi kiểm tra các công trình đê điều và công tác phòng, chống lụt, bão. Cùng đi với Phó Thủ tướng có đồng chí: Cao Đức Phát, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và đại diện lãnh đạo Văn phòng Chính phủ. Sau khi nghe Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 8 tháng đầu năm 2011; công tác tu bổ đê điều, phòng, chống lụt bão và một số kiến nghị của Tỉnh; ý kiến bổ sung của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy và lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải đã kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Nam Định đã nỗ lực phấn đấu, đoàn kết, khắc phục khó khăn và đạt được kết quả khá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Trong 8 tháng đầu năm 2011, sản xuất nông nghiệp tiếp tục ổn định và phát triển, sản lượng lúa Vụ xuân đạt trên 537.000 tấn với năng xuất 68,78 tạ/ha; đã gieo cấy và chăm sóc tốt trên 75.000 ha lúa Vụ mùa; chăn nuôi tiếp tục phát triển ổn định; sản lượng thủy sản đạt trên 63.000 tấn, tăng 3,7%; giá trị sản xuất công nghiệp đạt trên 6.936 tỷ đồng, tăng 20,9%; giá trị xuất khẩu đạt trên 180 triệu USD; tổng nguồn vốn đầu tư phát triển xã hội trên địa bàn đạt trên 7.500 tỷ đồng, tăng 20% so với cùng kỳ năm 2010.
Tỉnh triển khai và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 11/2011/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và đạt được những kết quả khả quan; chỉ đạo triển khai tích cực chương trình xây dựng nông thôn mới; công tác tu bổ đê điều và phòng, chống lụt bão tiếp tục được quan tâm chỉ đạo.
Các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo tiếp tục được quan tâm, chú trọng và đạt kết quả tốt; quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
Về cơ bản đồng ý với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh đề ra. Trong thời gian tới, Tỉnh cần tiếp tục thực hiện tốt một số việc sau:
1. Tập trung chỉ đạo quyết liệt hoàn thành cao nhất mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 đã đề ra; tiếp tục chỉ đạo thực hiện các nhóm giải pháp theo tinh thần Nghị quyết số 02/2011/NQ-CP và số 11/2011/NQ-CP của Chính phủ; tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển sản xuất kinh doanh; đồng thời kiểm soát chặt chẽ giá cả, thị trường, nhất là các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
2. Tiếp tục duy trì và phát triển sản xuất nông nghiệp, trong đó chú trọng khung mùa vụ, giống trong điều kiện biến đổi khí hậu; tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi để bảo đảm năng suất, chất lượng và hiệu quả; rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển công nghiệp, quy hoạch sử dụng, khai thác vùng đất ven biển của Tỉnh; tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, phát triển làng nghề và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3. Khai thác tốt, có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phương; xây dựng các cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt; đẩy mạnh thực hiện Chương trình nông nghiệp, nông thôn, nông dân nhằm góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế để phát triển nhanh và bền vững.
4. Tiếp tục làm tốt công tác cải cách hành chính; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
5. Về công tác đê điều và phòng, chống lụt bão: Chỉ đạo kiểm tra, rà soát kỹ, thống kê các địa bàn dân cư, thôn xóm và hộ dân sống ở những khu vực dễ bị ảnh hưởng của lũ, bão, nước biển dâng, khu vực có nguy cơ sạt lở, vùng ngập sâu để có phương án, kế hoạch phòng tránh cụ thể cho từng vùng, từng trọng điểm; chủ động phòng, chống lụt bão và ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng có hiệu quả.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về hỗ trợ vốn xử lý khẩn cấp 21 công trình kè trên các tuyến đê sông: giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Tỉnh và các cơ quan liên quan rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên, lựa cọn các công trình xung yếu, cấp bách, chia ra hai năm 2011 – 2012, báo cáo Thủ tướng Chính phủ đúng trình tự tại Quyết định số 01/2011/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển.
2. Về đầu tư cải tạo, nâng cấp các đường cứu hộ, cứu nạn: thực hiện theo Quyết định số 1962/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 670/TTg-KTTH ngày 27 tháng 4 năm 2011; Tỉnh phân kỳ đầu tư để xử lý dần trong các năm tới trên cơ sở khả năng cân đối chung về nguồn vốn đầu tư.
3. Về chủ trương lập dự án đầu tư nạo vét sông Ninh Cơ nhằm tăng nguồn nước tưới, hạn chế xâm nhập mặn phục vụ sản xuất nông nghiệp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Tỉnh nghiên cứu, lập dự án và trình duyệt theo quy định.
4. Về hỗ trợ vốn đầu tư các dự án: nâng cấp đường 486B (đoạn từ thị trấn Liễu Đề đến cầu Hà Lạn); đường nối quốc lộ 10 với quốc lộ 21 và cầu Tân Phong: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Về đầu tư dự án đường bộ ven biển trên địa bàn Tỉnh: trên cơ sở quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Tỉnh tính toán, lập dự án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để cân đối nguồn vốn xử lý chung.
6. Về đề án xây dựng Khu kinh tế Ninh Cơ: thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 6080/VPCP-KTTH ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ; Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
7. Về dự án Nhà máy Nhiệt điện do Hàn Quốc đầu tư với công suất 2400 MW theo hình thức BOT: Bộ Công Thương khẩn trương xem xét, giải quyết.
8. Về chủ trương lập dự án đầu tư công trình kè sông Đào kết hợp chỉnh trang đô thị thành phố Nam Định: Tỉnh nghiên cứu, làm rõ cơ cấu, hình thức đầu tư và khả năng huy động các nguồn vốn, trên cơ sở đó lập dự án và trình duyệt theo quy định.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định và các Bộ, ngành liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
Công văn 6080/VPCP-KTTH về thành lập Khu Kinh tế ven biển Thái Bình, Khu Kinh tế Ninh Cơ và Khu Kinh tế Đông Nam Ban hành: 01/09/2011 | Cập nhật: 05/09/2011
Quyết định 01/2011/QĐ-TTg Ban hành Quy chế xử lý sạt lở bờ sông, biển Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 08/01/2011