Thông báo 143/TB-VPCP năm 2013 về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hậu Giang
Số hiệu: 143/TB-VPCP Loại văn bản: Thông báo
Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ Người ký: Nguyễn Văn Tùng
Ngày ban hành: 01/04/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 143/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2013

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG TI BUỔI LÀM VIC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH HẬU GIANG

Ngày 20 tháng 3 năm 2013, tại trụ sở Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã có buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hậu Giang. Cùng dự với Thủ tướng Chính phủ có đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ và Văn phòng Chính phủ. Sau khi nghe Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh báo cáo kết quả kinh tế - xã hội năm 2012; nhiệm vụ, kế hoạch năm 2013 và một số kiến nghị của Tỉnh; ý kiến bổ sung của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy; ý kiến của lãnh đạo Văn phòng Chính phủ báo cáo tổng hợp ý kiến của một số Bộ, ngành về xử lý các kiến nghị của Tỉnh và ý kiến của lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã kết luận như sau:

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG:

Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng biểu dương và đánh giá cao những cố gắng, nỗ lực phấn đấu và những kết quả đã đạt được của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Hậu Giang trong những năm qua. Năm 2012, trong điều kiện khó khăn chung, nhưng với sự nỗ lực, cố gắng nên Tỉnh đã đạt được các kết quả khá toàn diện trên nhiều lĩnh vực: tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 14,13% (cao nhất vùng Đồng bằng sông Cửu Long); đã hoàn thành 19/19 chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội đã đề ra; thu nhập bình quân đầu người đạt trên 23 triệu đồng; tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 2,2%; tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt trên 11.600 tỷ đồng; tổng thu ngân sách nhà nước đạt trên 5.700 tỷ đồng; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng. Tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt chương trình xây dựng nông thôn mới và đạt kết quả khá; đã có 11/54 xã điểm hoàn thành từ 9 - 17 tiêu chí.

Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân tiếp tục được quan tâm, chú trọng; tỷ lệ hộ nghèo còn 17,11% (giảm 3,59%); chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện; công tác cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng tiếp tục được đẩy mạnh; quốc phòng, an ninh được giữ vững và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.

Tuy nhiên, Hậu Giang vẫn còn là tỉnh nghèo, có nhiều khó khăn: cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông còn nhiều bất cập; với điểm xuất phát thấp, quy mô kinh tế nhỏ, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, thu nhập bình quân đầu người thấp; tỷ lệ hộ nghèo tuy có giảm nhưng vẫn còn ở mức cao.

II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI:

Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch năm 2013 mà Tỉnh đã đề ra, Tỉnh cần tiếp tục phát huy các kết quả đã đạt được và khắc phục các hạn chế, tồn tại; chủ động, sáng tạo thực hiện các giải pháp để phát triển kinh tế - xã hội, trong đó lưu ý một số việc:

1. Tiếp tục bám sát Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh và phát huy các tiềm năng, lợi thế của địa phương, huy động tốt các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Có biện pháp, chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, nhất là đối với các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp, thủy hải sản;

2. Phát triển nông nghiệp phải gắn với việc xây dựng nông thôn mới, trong đó chú trọng phát triển các sản phẩm chủ lực, được coi là lợi thế của địa phương như lúa, cá, cây ăn quả; phối hp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế chính sách, tạo điều kiện phát triển khu nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh; đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ để tạo ra các sản phẩm nông nghiệp có giá trị gia tăng cao, đồng thời tăng cường các biện pháp giữ vững và nâng cao chất lượng, thương hiệu và thị trường tiêu thụ các sản phẩm mà tỉnh có lợi thế để nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân;

3. Tập trung phát triển mạnh hơn nữa các ngành, công nghiệp được coi là động lực như công nghiệp chế biến; đồng thời phát triển, khai thác hiệu quả, bền vững về du lịch, dịch vụ; đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực, thu hút nguồn nhân lực có tay nghề, có trình độ cao để phục vụ các mục tiêu phát triển. Cùng với sự hỗ trợ của Trung ương, Tỉnh cần tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng về giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế....

4. Tiếp tục làm tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai, bảo vệ môi trường, nguồn nước và xử lý rác thải; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.

III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH:

1. Về việc phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Hậu Giang: Bộ Xây dựng sớm thẩm định và hoàn thiện hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

2. Về việc thành lập Ban Chỉ đạo Quốc gia về Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang: giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ đề xuất cơ chế, mô hình chỉ đạo xây dựng các Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sau khi Quy hoạch tổng thể Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cả nước được phê duyệt, trong đó có xem xét đề nghị của tỉnh Hậu Giang, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Về điều chỉnh vị trí quy hoạch dự án của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam tại Khu công nghiệp Sông Hậu - giai đoạn 1: Giao Bộ Giao thông vận tải xem xét, giải quyết theo thẩm quyền và theo quy định hiện hành.

4. Về việc điều chỉnh thời gian thực hiện Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia đối với tỉnh Hậu Giang và bổ sung 07 đô thị vào Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia (gồm: thị trấn Long Mỹ, thị trấn Nàng Mau, thị trấn Trà Lồng, thị trấn Ngã Sáu, thị trấn Mái Dầm, thị trấn Một Ngàn và thị trấn Cây Dương): đồng ý về chủ trương, giao Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan xem xét, thẩm định, nếu đáp ứng đủ tiêu chí theo quy định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

5. Về hỗ trợ 40% vốn từ ngân sách trung ương thực hiện dự án Nhà máy xử lý rác thải Hậu Giang: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hp với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng nghiên cứu các hình thức đầu tư đối với các dự án xử lý nước thải, cơ cấu nguồn vốn, trong đó có hình thức PPP; trên cơ sở đó bố trí vốn cho các dự án, trong đó có dự án xử lý rác thải của Hậu Giang, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

6. Về chậm hoàn ứng vốn trái phiếu Chính phủ (04 công trình giao thông; 01 công trình nông nghiệp; 04 công trình y tế): tỉnh Hậu Giang thực hiện việc hoàn trả vốn ứng trái phiếu chính phủ theo Nghị quyết số 32/2012/QH13 ngày 10 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hp với Bộ Tài chính nghiên cứu, đề xuất việc ứng trước vốn trong kế hoạch đã giao của giai đoạn 2013 - 2015 cho Tỉnh để sớm hoàn thành các dự án, báo cáo Thủ tướng Chính ph xem xét, quyết định.

7. Về bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ còn thiếu đối với các dự án đã có trong danh mục giai đoạn 2013 - 2015 (đề án kiên cố hóa trường, lớp học và các dự án y tế) trước mắt Tỉnh tập trung triển khai thực hiện kế hoạch vốn đã được bố trí; đng thời chủ động sử dụng vốn ngân sách địa phương và huy động các nguồn hợp pháp khác để thực hiện. Đối với số vốn còn thiếu, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất phương án bổ sung vốn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

8. Về bổ sung vào danh mục sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2013 - 2015 cho một số dự án (gồm 14 đường ô tô về trung tâm xã và 02 bệnh viện chuyên khoa cấp tỉnh): Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hp với Bộ Tài chính xem xét, đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ khi có chủ trương.

9. Về ứng trước kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2014 cho các dự án: đường nối Vị Thanh - Cần Thơ, đường ô tô về trung tâm xã đang triển khai, bờ Kè chống sạt lở kênh xáng Xà No giai đoạn 2, Đê bao Long Mỹ - Vị Thanh: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính rà soát, báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép ứng trước đối với những dự án bảo đảm tiến độ trong phạm vi kế hoạch vốn đã giao của giai đoạn 2013 -2015.

Đối với Bệnh viện Đa khoa 500 giường: Tỉnh hoàn tất thủ tục đầu tư, trên cơ sở đó Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hp với Bộ Tài chính, Bộ Y tế và tỉnh Hậu Giang xác định tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

10. Về bổ sung nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương năm 2013 đối với các dự án: Bờ kè sông Lái Hiếu, Bờ kè đường Trần Hưng Đạo - Lê Lợi, các tuyến đường bê tông xi măng, Trụ sở làm việc và Hội trưởng Tỉnh ủy, Trường Chính trị tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Trung tâm Văn hóa tỉnh Hậu Giang: Tỉnh tập trung chỉ đạo giải ngân hết số vốn đã được bố trí; trường hợp giải ngân hết, Tỉnh có báo cáo gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

11. Về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng, tôn tạo Khu di tích Chiến thắng 75 lượt Tiểu đoàn địch của quân và dân Khu 9 tại thành phố Vị Thanh: Tỉnh rà soát, lựa chọn các công trình quan trọng, cấp bách làm trước; hoàn tất thủ tục đầu tư theo quy định, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ một phần từ ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho Tỉnh thực hiện.

Văn phòng Chính phủ xin thông báo để y ban nhân dân tỉnh Hậu Giang và các cơ quan liên quan biết, thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tnh Hậu Giang;
- Tổng công ty Hàng hải Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý Thủ tướng, cổng TTĐT, các Vụ: TH, TKBT, KTTH, KTN, KGVX, NC;
- Lưu: VT, V.III(3)

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM




Nguyễn Văn Tùng

 





Hiện tại không có văn bản nào liên quan.