Thông báo 116/TB-VPCP năm 2015 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Long An
Số hiệu: 116/TB-VPCP Loại văn bản: Thông báo
Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ Người ký: Nguyễn Văn Tùng
Ngày ban hành: 03/04/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------

Số: 116/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2015

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH LONG AN

Ngày 24 tháng 3 năm 2015, tại Trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng làm việc với lãnh đạo tỉnh Long An. Tham dự buổi làm việc, có đại diện lãnh đạo Văn phòng Chính phủ. Sau khi nghe lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh Long An báo cáo tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của tỉnh Đảng bộ, kinh tế - xã hội 2 tháng đầu năm 2015, nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới và một số kiến nghị của địa phương; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ báo cáo tổng hợp ý kiến của các Bộ, Thủ tướng Chính phủ đã kết luận như sau:

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Biểu dương và đánh giá cao sự nỗ lực và kết quả phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Long An. Trong điều kiện khó khăn chung, Tỉnh đã bám sát các Nghị quyết của Trung ương Đảng, của Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo quyết liệt, năng động, sáng tạo và đã đạt được kết quả tích cực. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011 - 2014 đạt 11,1%; GDP bình quân đầu người gần 50 triệu đồng/năm. Khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 41,5% tổng sản phẩm trên địa bàn (tăng 8,2% so với năm 2010), thương mại - dịch vụ chiếm 31,2% (tăng 1,3%), khu vực nông, lâm, thủy sản chiếm 27,3%, (giảm 9,5%). Kim ngạch xuất khẩu năm 2014 đạt 3,3 tỷ USD, tăng 15,8% so với năm 2013. Tổng thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2014 tăng bình quân 15,7%/năm.

2. Chương trình xây dựng nông thôn mới luôn được các cấp ủy, chính quyền tập trung chỉ đạo, thực hiện với nhiều giải pháp hiệu quả. Đã có 28/166 xã trong Tỉnh cơ bản đạt 19 tiêu chí (chiếm 17%); đến hết năm 2015, phấn đấu có 36 xã đạt chuẩn nông thôn mới (đạt chỉ tiêu 22%). Các lĩnh vực văn hóa xã hội, giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân, giảm nghèo tiếp tục được quan tâm và đạt được nhiều kết quả. Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.

3. Tuy nhiên, tỉnh Long An vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức: Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển; sản xuất, kinh doanh đã phục hồi nhưng tăng trưởng còn chậm. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn hạn chế, trình độ công nghệ chưa cao, Nông nghiệp tăng trưởng chưa ổn định. Cơ sở vật chất, trang thiết bị cho ngành y tế, giáo dục còn nhiều khó khăn.

II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI

Về cơ bản, thống nhất với mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Tỉnh đã đề ra. Trong thời gian tới, để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, đề nghị Tỉnh tiếp tục phát huy truyền thống và những thành tựu đã đạt được để làm tốt một số nhiệm vụ sau:

1. Triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp để hoàn thành kế hoạch năm 2015; phấn đấu hoàn thành mức cao nhất, đạt và vượt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội do Đại hội IX của tỉnh Đảng bộ đã đề ra. Tập trung chỉ đạo thành công Đại hội Đảng các cấp. Đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Long An giai đoạn 2014 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Phấn đấu đến năm 2020, Long An sẽ trở thành tỉnh công nghiệp với cơ cấu kinh tế hiện đại.

2. Phát huy lợi thế của một tỉnh nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cửa ngõ nối liền Đông Nam Bộ với Tây Nam Bộ, nằm trên hệ thống giao thông đường bộ (quốc lộ 1, quốc lộ 50...) để phát triển công nghiệp - dịch vụ.

3. Hỗ trợ, tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư, kinh doanh. Tập trung huy động nguồn lực đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm và kết cấu hạ tầng giao thông, nhất là giao thông kết nối các đầu mối khu, cụm công nghiệp, khu đô thị mới.

4. Có chính sách khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển nông nghiệp toàn diện; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất; mạnh dạn tích tụ ruộng đất bằng các hình thức phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất; chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng chuyên canh, sản xuất hàng hóa gắn với chế biến và kinh doanh nông sản. Tập trung nguồn lực phát triển khu vực phía Tây của Tỉnh. Giảm tỷ trọng nông nghiệp trong tổng sản phẩm trên địa bàn xuống còn 19%, bằng chỉ tiêu chung của cả nước.

5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả bộ máy hành chính các cấp, đẩy mạnh cải cách hành chính; tăng cường công tác lập lại trật tự, kỷ cương đô thị, trật tự an toàn giao thông; giải quyết kịp thời và có hiệu quả các vấn đề xã hội. Chú trọng hơn nữa phát triển giáo dục, y tế, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.

III. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH

1. Về việc chuyển kinh phí hỗ trợ trồng lúa trực tiếp cho nông dân theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ sang hỗ trợ cho chính quyền địa phương:

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn trương hoàn tất việc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 42/2012/NĐ-CP , trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành theo quy định.

2. Về không thu hồi nguồn vốn trái phiếu Chính phủ mà địa phương đã sử dụng để đầu tư xây dựng nhà công vụ cho giáo viên:

Tỉnh sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ đúng quy định hiện hành. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan đề xuất phương án hỗ trợ Tỉnh xử lý khó khăn do việc thu hồi vốn trái phiếu Chính phủ.

3. Về việc bố trí vốn đầu tư mở rộng quốc lộ 62 (đoạn từ Tân An đến cửa khẩu Bình Hiệp) và đầu tư Tuyến N1 đoạn Mỏ Vẹt – Bình Hiệp:

Giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính tổng hợp các dự án trên vào kế hoạch đầu tư trung hạn 2016 - 2020 theo quy định.

4. Về kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch năm 2014 - 2015:

Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp nhu cầu hỗ trợ vốn thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch của các Bộ, ngành và địa phương, trong đó có tỉnh Long An, báo cáo Thủ tướng xem xét, quyết định.

5. Về xây dựng Tiểu đoàn huấn luyện dự bị động viên Khu vực căn cứ hậu cần thời chiến:

Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét, đề xuất phương án hỗ trợ cho Tỉnh theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 4119/VPCP-KTTH ngày 06 tháng 6 năm 2014.

6. Về Dự án đường Cần Đước - Chợ Gạo:

Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan xem xét tổng hợp dự án trên vào danh mục sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016 - 2020 khi có chủ trương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

7. Về nâng cấp đường tỉnh 826B, đoạn từ Quốc lộ 50 đến Đồn Rạch Cát:

Tỉnh sắp xếp thứ tự ưu tiên, phân kỳ đầu tư phù hợp với khả năng cân đối vốn; trước mắt, Tỉnh chủ động bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư dự án theo quy định. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất phương án hỗ trợ cho Tỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020.

8. Về dự án kè kênh Nước Mặn:

Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổng hợp, cân đối vốn cho dự án này từ nguồn vốn Chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.

9. Về tạm ứng vốn ngân sách trung ương để đầu tư Khu hành chính tập trung:

Giao Bộ Tài chính thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 4504/VPCP-KTTH ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Văn phòng Chính phủ.

10. Về vốn xây dựng tuyến đường Tân Lập - Long Hậu (ĐT 826D), và vốn xóa cầu yếu trên tuyến đường Tỉnh 831 đấu nối với đường tuần tra biên giới:

Tỉnh hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, tổng hợp vào kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 của địa phương, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

11. Về dự án kè thị xã Kiến Tường (giai đoạn 4):

Tỉnh rà soát quy mô, phân kỳ đầu tư phù hợp, hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan đề xuất phương án hỗ trợ vốn cho Tỉnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

12. Về việc hoàn trả vốn trái phiếu chính phủ bố trí cho 9 dự án bệnh viện tuyến huyện mà Tỉnh đã ứng vốn đầu tư từ ngân sách địa phương và được sử dụng để đầu tư dự án Bệnh viện chuyên khoa sản nhi:

Đồng ý về nguyên tắc; giao các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao hướng dẫn Tỉnh thực hiện theo đúng quy định. Riêng đối với số vốn trái phiếu chính phủ hỗ trợ còn thiếu theo tỷ lệ hỗ trợ 80%, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổng hợp, đề xuất xử lý chung cho các địa phương, trong đó có tỉnh Long An. Việc sử dụng vốn trái phiếu chính phủ sau khi hoàn trả địa phương để đầu tư dự án Bệnh viện chuyên khoa sản nhi thực hiện theo quy định.

13. Về kiến nghị xử lý một số vướng mắc khi thực hiện Luật đất đai 2013:

Giao Bộ Tài chính khẩn trương nghiên cứu, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện.

14. Về các dự án nhà máy nhiệt điện:

Giao Bộ Công Thương chủ trì hướng dẫn Tỉnh lập quy hoạch địa điểm Nhà máy nhiệt điện thứ 2 của Tỉnh và nghiên cứu việc bổ sung Nhà máy này vào Quy hoạch điện VII, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

15. Về việc tổ chức cụm thi tại tỉnh Long An trong kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia năm 2015:

Giao Bộ Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho thí sinh tham dự kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia năm 2015.

Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Long An và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Quốc phòng, Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Y tế;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Long An;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTN, KTTH, TKBT, KGVX, NC, TH;
- Lưu: VT, V.III(3), Dh.

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM




Nguyễn Văn Tùng