Thông báo 106/TB-VPCP về ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp Ban Chỉ đạo nhà nước quy hoạch điện VI
Số hiệu: 106/TB-VPCP Loại văn bản: Thông báo
Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ Người ký: Văn Trọng Lý
Ngày ban hành: 28/04/2010 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Công nghiệp, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 106/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2010

 

THÔNG BÁO

Ý KIẾN KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG HOÀNG TRUNG HẢI TẠI CUỘC HỌP BAN CHỈ ĐẠO NHÀ NƯỚC QUY HOẠCH ĐIỆN VI

(Phiên họp thứ tám)

Ngày 13 tháng 4 năm 2010, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải, Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch điện VI đã chủ trì cuộc họp để kiểm điểm tình hình thực hiện các dự án điện theo Quy hoạch điện VI. Tham gia cuộc họp có các thành viên Ban Chỉ đạo Nhà nước; đồng chí Thái Phụng Nê, Phái viên của Thủ tướng Chính phủ; lãnh đạo và đại diện Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam; lãnh đạo các Tập đoàn: Điện lực Việt Nam, Dầu khí Việt Nam, Công nghiệp Xây dựng Việt Nam, Tổng công ty Lắp máy Việt Nam.

Sau khi nghe Bộ Công Thương báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện các dự án điện theo Quy hoạch điện VI; các Tập đoàn và Tổng công ty báo cáo bổ sung; ý kiến của các thành viên Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch điện VI và đại biểu tham dự họp; Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải, Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch điện VI kết luận như sau:

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Việc thực hiện các dự án nguồn và lưới điện truyền tải trong Quy hoạch điện VI đã được các cơ quan, đơn vị tập trung triển khai thực hiện ngay sau khi Đề án được phê duyệt. Các Tập đoàn, Tổng Công ty đã có nhiều cố gắng trong phát triển các công trình điện, các Bộ đã quan tâm tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.

Tuy nhiên, việc thực hiện phát triển nguồn và lưới điện vẫn đạt thấp, so với Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, tổng công suất các nguồn điện đưa vào trong giai đoạn 2006 - 2010 là gần 10.000 MW, đạt 67%; Việc triển khai thực hiện các dự án nguồn điện không đảm bảo tiến độ so với yêu cầu đặt ra làm cho việc đáp ứng nhu cầu điện giai đoạn 2013 - 2015 và những năm sau gặp khó khăn. Khối lượng thực hiện các công trình lưới điện truyền tải cũng đạt thấp, hiện tượng quá tải trong lưới điện truyền tải vẫn chưa được khắc phục.

Kết quả triển khai thực hiện Quy hoạch điện VII đã chỉ ra rằng yêu cầu phát triển điện phải đi trước một bước để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu điện cho sinh hoạt của nhân dân chỉ có thể thực hiện được khi các Bộ, ngành, địa phương chỉ đạo tập trung, quyết liệt và trách nhiệm hơn. Để thực hiện được vấn đề này các Bộ, cơ quan phải cùng các doanh nghiệp trong ngành điện tháo gỡ các khó khăn để thực hiện được tiến độ đưa vào vận hành và khởi công các dự án nguồn điện giai đoạn 2010 - 2011 (Phụ lục kèm theo).

II. NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG VÀ CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN

1. Bộ Công Thương 

- Khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chức năng, nhiệm vụ và thành phần Ban Chỉ đạo nhà nước về dự án điện hạt nhân Ninh Thuận. Thành phần Đoàn đàm phán Hiệp định liên Chính phủ với Liên bang Nga về Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận 1 .

- Bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ về Định hướng quy hoạch phát triển các Nhà máy điện hạt nhân ở Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và Quy hoạch địa điểm xây dựng các Dự án nhà máy điện hạt nhân ở Việt Nam.

- Tiếp tục chỉ đạo chủ đầu tư tiềm năng lập Quy hoạch địa điểm các Trung tâm điện lực làm cơ sở xem xét phát triển các công trình nguồn điện trong Quy hoạch điện VII.

- Làm việc với các cơ quan có liên quan để sớm có kết luận về địa điểm xây dựng Trung tâm Điện lực Hải Phòng 3 .

- Nghiên cứu sự cần thiết, công nghệ và thời gian đầu tư xây dựng của nhà máy điện Ô Môn V.

- Hướng dẫn Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tính toán quy đổi tổng mức đầu tư các dự án Nhà máy nhiệt điện Long Phú I, Thái Bình II về mặt bằng giá năm 2006, báo cáo Thường trực Chính phủ xem xét, quyết định.

- Thường xuyên kiểm tra và yêu cầu chủ đầu tư báo cáo tiến độ thực hiện của các dự án BOT, IPP; các dự án không thực hiện theo đúng tiến độ yêu cầu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chuyển sang cho chủ đầu tư khác.

- Đồng ý giao Bộ Công Thương tổ chức thẩm tra, phê duyệt dự án đầu tư của các dự án nguồn điện đầu tư theo hình thức BOT.

- Tổ chức lập Dự án đầu tư nhà máy điện Ô Môn 2 làm cơ sở cho việc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư phát triển dự án.

- Chủ trì, phối hợp với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và các đơn vị liên quan xác định nguồn than, bảo đảm cân đối cung cầu than theo vùng than, theo loại than và các hộ sử dụng than theo nguyên tắc ưu tiên cho nhu cầu trong nước, các nhà máy điện gần mỏ sử dụng than chất lượng thấp, các nhà máy ở xa ưu tiên sử dụng than có chất lượng tốt hơn để giảm chi phí vận chuyển than, nâng cao hiệu quả chung của nền kinh tế quốc dân.

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan bảo đảm các điều kiện tích nước hồ chứa thủy điện Sơn La vào đầu tháng 5 năm 2010.

- Hướng dẫn các chủ đầu tư việc bàn giao mặt bằng của các Dự án nhiệt điện dùng chung cơ sở hạ tầng trong các Trung tâm điện lực; hướng dẫn việc phân chia, chi trả vốn đầu tư và chi phí vận hành hàng năm các hạng mục dùng chung trong các Trung tâm điện lực.

- Chỉ đạo việc thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp đảm bảo cung cấp điện mùa khô năm 2010. Xem xét cho phép trưng dụng tổ máy số 1 nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh trước khi hoàn thành công tác nghiệm thu bàn giao.

- Hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ đầu tháng 5 năm 2010 quy định về cơ chế điều chỉnh giá bán điện theo cơ chế thị trường.

- Tổ chức lập, thẩm định và xem xét phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh để đảm bảo cung cấp điện ổn định, lâu dài, phù hợp với quy hoạch đô thị của các thành phố.

- Chỉ đạo Tập đoàn Điện Việt Nam và các Tổng công ty Điện lực thực hiện xây dựng các dự án lưới điện đồng bộ với tiến độ đưa vào vận hành của các dự án nguồn điện do các đơn vị ngoài Tập đoàn đầu tư.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

- Sớm ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 108/2009/NĐ- CP ngày 27 tháng 11 năm 2009 về đầu tư theo các hình thức BOT, BTO và BT.

- Tiếp tục hỗ trợ Tập đoàn Điện lực Việt Nam được vay các nguồn ODA để đầu tư các dự án lưới điện truyền tải và phân phối.

- Phối hợp với Bộ Tài chính, ứng vốn ngân sách năm 2011 cấp bổ sung cho dự án cấp điện các tỉnh Tây Nguyên và dự án thủy điện Quảng Trị.

- Khẩn trương hoàn thành công tác thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện Lai Châu.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam làm việc với các tỉnh để tháo gỡ các vướng mắc trong giải phóng mặt bằng các dự án điện.

- Khẩn trương hoàn thành quy trình vận hành liên hồ chứa thủy điện trên các sông khu vực miền Trung và Tây Nguyên.

- Sớm hoàn thành công tác điều tra cơ bản về tài nguyên than đồng bằng sông Hồng và bể than Đông Bắc.

4. Bộ Tài chính

- Tạm ứng vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho tái thiết đô thị trong Dự án thủy điện Sơn La để thực hiện các công trình hạ tầng và xây dựng thị trấn Mường Lay, tỉnh Điện Biên để đảm bảo tiến độ tích nước hồ thủy điện Sơn La.

- Có ý kiến về các đề nghị sau của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:

+ Cho phép EVN được vay theo đúng các điều kiện các tổ chức tín dụng cho vay với Chính phủ.

+ Cho phép Tập đoàn Điện lực phát hành bổ sung 500 triệu USD trái phiếu quốc tế và giao cho Tập đoàn vay để đầu tư các dự án nguồn, lưới điện.

- Xem xét, cấp bảo lãnh khoản vay cho Dự án nhiệt điện Nhơn Trạch 2, thủy điện Sông Bung 2 và các khoản vay nước ngoài của các dự án điện, trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

- Chỉ đạo Ngân hàng Phát triển Việt Nam giải ngân vốn kịp thời cho các dự án điện, phần vốn ưu đãi cho thiết bị cơ khí thủy công chế tạo trong nước và bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư.

- Phối hợp với Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các cơ quan có liên quan đàm phán với Liên bang Nga về việc cung cấp vốn cho Dự án Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1, bao gồm cả nguồn vốn để lập Dự án đầu tư.

5. Bộ Giao thông vận tải

- Khẩn trương giải quyết vướng mắc về vị trí cửa xả nước làm mát của các Dự án nhiệt điện Vũng Áng I theo đề nghị của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

- Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thi công dự án Quốc lộ 28 đoạn tránh ngập thủy điện Đồng Nai 3, đáp ứng tiến độ tích nước hồ chứa từ tháng 7 năm 2010.

- Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thi công đường Tây Thanh Hoá nối với Tây Nghệ An đảm bảo hoàn thành trong Quý IV năm 2010 để phục vụ vận chuyển thiết bị siêu trường, siêu trọng Dự án nhà máy thủy điện Hủa Na.

6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại ưu tiên thu xếp đủ vốn và giải ngân kịp thời cho các dự án điện: thủy điện Đồng Nai 3, Đồng Nai 4, Srêpok 4, Bắc Hà, Sông Tranh 2, Sê San 4, Huội Quảng, Bản Chát...

- Đối với các dự án vượt tổng mức đầu tư: cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư phê duyệt và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh tổng mức đầu tư và hiệu quả của dự án; cho phép các ngân hàng tiếp tục giải ngân, không phải thẩm định lại phương án vay, trả nợ của dự án.

7. Ngân hàng Phát triển Việt Nam

- Đảm bảo cấp đủ vốn theo kế hoạch giải ngân năm 2010 cho các dự án điện theo hợp đồng tín dụng đã ký; ưu tiên cho các dự án điện đưa vào vận hành trong các năm 2010, 2011.

- Lãi suất phần vốn vay vượt so với hợp đồng tín dụng đã ký trong các dự án điện được phép áp dụng bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ.

8 . Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư dự án điện để sớm hoàn thành công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư - định canh; đảm bảo sớm ổn định đời sống và sản xuất cho các hộ dân bị ảnh hưởng.

Các địa phương cần khẩn trương hỗ trợ Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong công tác giải phóng mặt bằng các dự án điện cấp bách sau:

- Ủy ban nhân dân các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh hỗ trợ thực hiện các dự án: Trạm 500kV Thủ Đức Bắc và các đường dây đấu nối, trạm 220 kV Thuận An, các đường dây 220 kV Nhơn Trạch - Nhà Bè và Nhơn Trạch - Cát Lái.

- Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội hỗ trợ thực hiện các dự án lưới điện truyền tải và phân phối trên địa bàn thành phố, trạm 220 kV Tây Hồ, các đường dây 220 ký Hà Đông - Thành Công, Vân Trì - Sóc Sơn.

- Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai : chỉ đạo hoàn thành di chuyển dân ra khỏi lòng hồ thủy điện Bắc Hà trước mùa lũ năm 2010 đảm bảo an toàn chống lũ.

- Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá: khẩn trương hoàn thành giải phóng mặt bằng Trung tâm điện lực Nghi Sơn.

- Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An: chỉ đạo hoàn thành di dân giải phóng lòng hồ thủy điện Bản Vẽ đáp ứng tiến độ tích nước hồ chứa; thực hiện di dân giải phóng lòng hồ dự án thủy điện Khe Bố đảm bảo yêu cầu chống lũ năm 2010.

- Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam: sớm giải quyết vấn đề bồi thường, bố trí đất sản xuất và di dân ở 2 huyện Bắc Trà My và Nam Trà My đáp ứng yêu cầu chống lũ năm 2010 và tiến độ tích nước hồ chứa từ tháng 11 năm 2010 Dự án thủy điện Sông Tranh 2. Sớm giải quyết những tồn tại về giải phóng mặt bằng và đất sản xuất tại các dự án thủy điện Sông Bung 4 và Sông Bung 2.

- Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông: có quy định bổ sung về mức bồi thường, hỗ trợ cho các công việc phát sinh trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư của Dự án thủy điện Đồng Nai 3 và chỉ đạo thực hiện, đáp ứng tiến độ tích nước hồ chứa từ tháng 7 năm 2010.

- Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận: chỉ đạo khẩn trương hoàn thành giải phóng mặt bằng tuyến đường dây cấp điện thi công 22 kV Ninh Phước - Trung tâm điện lực Vĩnh Tân, đáp ứng tiến độ thi công các dự án Vĩnh Tân I và Vĩnh Tân II.

- Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận : chỉ đạo sớm hoàn thành lập Dự án đầu tư hệ thống cấp nước kỹ thuật cho Trung tâm điện lực Vĩnh Tân kết hợp thủy lợi, trong đó phân rõ nguồn vốn do các chủ đầu tư trong Trung tâm điện lực Vĩnh Tân đóng góp và nguồn vốn từ ngân sách.

9. Tập đoàn Điện lực Việt Nam

- Tập trung chỉ đạo để thực hiện được các mục tiêu:

+ Đưa vào vận hành 15 tổ máy phát điện với tổng công suất 2.078 MW trong năm 2010.

+ Khởi công 6 dự án với tổng công suất 5.356 MW.

- Đẩy nhanh việc thực hiện các dự án lưới điện truyền tải và phân phối cấp điện cho thành phố Hà Nội, đảm bảo an toàn cung cấp điện cho thành phố trong dịp đại lễ 1000 năm Thong Long - Hà Nội.

- Xây dựng các dự án lưới điện đồng bộ đáp ứng tiến độ phát điện của các dự án nguồn điện, không được để xẩy ra tình trạng các nguồn điện xây dựng xong không khai thác được do chưa có đường dây tải điện.

- Thu xếp nguồn vốn đối ứng, hoàn thiện thủ tục để sớm ký được hợp đồng vay vốn China Eximbank cho các dự án nhiệt điện Vĩnh Tân II và Duyên Hải I.

- Khẩn trương giải quyết các thủ tục để hợp đồng vay vốn cho thủy điện Sông Bung 2 sớm có hiệu lực.

- Chỉ đạo Điện lực các địa phương có giải pháp cung cấp điện ổn định cho thi công các dự án thủy điện Bắc Hà, Nho Quế 3 , Đồng Nai 3 , Đồng Nai 4 . . .

- Đảm bảo tiến độ xây dựng ĐD 500kV Sơn La - Hòa Bình - Nho Quan để đồng bộ với tổ máy 1 của thủy điện Sơn La vào vận hành cuối năm 2010.

- Đẩy nhanh tiến độ đường dây 110 kV Tuần Giáo - Nậm Hàng.

- Đầu tư đường dây 110 kV Tam Đường - Phong Thổ, thủy điện Lai Châu - Ma Lù Thàng để nhận điện của các nhà máy thủy điện nhỏ.

10. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

- Khẩn trương làm việc với các đối tác nước ngoài để sớm khẳng định sản lượng khí, giá khí từ Lô B làm cơ sở phát triển các dự án điện tại Trung tâm điện lực Ô Môn.

- Khẩn trương triển khai phát triển các Lô 5.2 và 5.3, bảo đảm cấp khí cho các nguồn điện trong Trung tâm điện lực Nhơn Trạch.

- Tính toán quy đổi tổng mức đầu tư của các dự án Nhà máy nhiệt điện Long Phú I, Thái Bình II về mặt bằng giá năm 2006 theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.

11. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam

- Tập trung chỉ đạo để đưa vào vận hành ổn định các tổ máy của nhiệt điện Sơn Động, Cẩm Phả.

- Nghiên cứu triển khai các dự án điện Hải Phòng 3 và Quỳnh Lập 1.

12. Tập đoàn Công nghiệp Xây dựng Việt Nam

Báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện dự án Xe Kaman 1 tại Lào và phương án đấu nối đưa điện từ các nhà máy thủy điện từ Nam Lào về Việt Nam.

Yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương và các chủ đầu tư, nhà thầu tiếp tục thực hiện kết luận của Trưởng Ban Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch điện VI trong cuộc họp Ban Chỉ đạo lần thứ bảy tại Thông báo số 374/TB-VPCP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ.

Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan biết, thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW
- Ngân hàng Nhà nước VN, NH Phát triển VN;
- Các Ngân hàng thương mại: Công thương, Ngoại thương,
Nông nghiệp và Phát triển NT, Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Các Tập đoàn: Điện lực VN, Dầu khí VN, CN Than – Khoáng sản VN, Sông Đà;
- Thành viên BCĐ Nhà nước QH điện VI;
- Đ/c Thái Phụng Nê, Phái viên TTgCP;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
 các Vụ: TKBT, KTTH, QHQT, ĐP;
- Lưu: VT, KTN (5b). 141 

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM




Văn Trọng Lý

 

PHỤ LỤC I

TIẾN ĐỘ CÁC NGUỒN ĐIỆN VẬN HÀNH NĂM 2010 - 2012
(Ban hành kèm theo Thông báo số 106/TB-VPCP ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Văn phòng Chính phủ)

Tên Dự án

Nlm
(NW)

Chủ đầu tư

Tiến độ phát điện theo QHĐ VI

Tiến độ phát điện chỉ đạo tại 374/TB-VPCP

Tiến độ phát điện dự kiến tháng (quý)/năm 

Các dự án nguồn điện vận hành năm 2010

Tổng cộng

2.962

 

 

 

 

NĐ Cẩm Phả I

300

TKV

2009

12/2009

4/2010

NĐ Sơn Động

220

TKV

2008

I/2010

II/2010

NĐ Quảng Ninh I

2x300

CTCP NĐ Quảng Ninh

2009

TM1: 1/2010

TM2: 7/2010

TM1: 6/2010

TM2: III/2010

NĐ Hải Phòng I#1

300

CTCP NĐ Hải Phòng

2008

4/2010

7/2010

TĐ Pleikrông #2

50

EVN

2008

12/2009

3/2010

TĐ Sê San 4 # 3

120

EVN

2010

01/2010

3/2010

TĐ Srêpok 3

2x110

EVN

2010

TM1: 8/2010

TM2: 10/2010

TM1: 7/2010

TM2: 9/2010

TĐ Srêpok 4

2x40

CTCPĐTPT điện Đại Hải

2012

TM1: 9/2010

TM2: 11/2010

TM1: 6/2010

TM2: 8/2010

TĐ Đồng Nai 3

2x90

EVN

2009

TM1: 10/2010

TM2: 12/2010

TM1: 10/2010

TM2: 12/2010

TĐ Cửa Đạt

2x48,5

CTCPTĐ Cửa Đạt

2009

II/2010

II/2010

TĐ Bản Vẽ

2x150

EVN

2008-2009

I/2010

II/2010

TĐ Sông Tranh 2 # 1

95

EVN

2010

12/2010

12/2010

TĐ Sơn La # 1

400

EVN

2010

12/2010

12/2010

Các dự án nguồn điện dự kiến vận hành năm 2011

Tổng cộng

4,585

 

 

 

 

NĐ Hải Phòng I#2

300

CTCP NĐ Hải Phòng

2009

10/2010

II/2011

NĐ Cẩm Phả II

300

TKV

2010

IV/2010

I/2011

NĐ Nông Sơn

30

TKV

2009

2010

2011

NĐ UBMR II

300

EVN

2011

2011

2011

NĐ Nhơn Trạch II

3x250

CTCPĐL DK Nhơn Trạch 2

2011-2012

2011

2011

TĐ Sông Tranh 2#2

95

EVN

2010

I/2011

I/2011

TĐ An Khê #1-Kanak #1,2

1x80+2x6,5

EVN

2009

IV/2010

I/2011

TĐ An Khê #2-Kanak

1x80

EVN

2009

I/2011

II/2011

TĐ Đắk R’Tih

2x41+2x31

CC1

2010

2011

2011

TĐ Bắc Hà

2x45

LICOGI

2010

2011

2011

TĐ Đồng Nai 4

2x170

EVN

2010

2011

2011

TĐ Nho Quế 3

2x55

CTCP Bitexco-Nho Quế

2013

2011

2011

TĐ Nậm Chiến

2x100

TĐ Sông Đà

2010

2011

2011

TĐ Xe Ka Man 3

2x125

TĐ Sông Đà

2010

2011

2011

TĐ Đắk My 4

2x74+2x21

IDICO

2011

2011

2011

TĐ Sê San 4A

63

CTCPTĐ Sê San 4A

2010

2011

2011

TĐ Khe Bố #1

50

CTCPPT điện lực VN

2011

 

12/2011

TĐ Sơn La #2,3,4

3x400

EVN

2011

 

2011

Các dự án nguồn điện dự kiến vận hành năm 2012

TĐ A Lưới

2x85

CTCPTĐ miền Trung

2011

 

2012

TĐ Khe Bố #2

50

CTCPPT điện lực VN

2011

 

3/2012

TĐ Hủa Na

2x90

CTCPTĐ Hủa Na

2012

 

12/2012

NĐ Quảng Ninh II

2x300

CTCP NĐ Quảng Ninh

2010-2011

 

TM1: III/2011

TM2: I/2012

NĐ Hải Phòng II

2x300

CTCP NĐ Hải Phòng

2009-2010

 

TM1: I/2012

TM2: III/2012

NĐ Mạo Khê

2x220

TKV

2009-2010

 

TM1: IV/2012

TM2: II/2013

NĐ Vũng Áng I

2x600

PVN

2010-2011

 

TM1: III/2012

TM2: I/2013

TĐ Bản Chát

2x110

EVN

2011

 

2012

TĐ Đắk Rinh

2x62,5

CTCPTĐ Đắk Rinh

2011

 

2013

TĐ Sơn La # 5,6,7,8

4x400

EVN

2012

 

2012

TĐ Huội Quảng

2x260

EVN

2012

 

2014-2015

 

PHỤ LỤC II

CÁC NGUỒN ĐIỆN DỰ KIẾN KHỞI CÔNG NĂM 2010 - 2011
(Ban hành kèm theo Thông báo số 106/TB-VPCP ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Văn phòng Chính phủ)

Tên Dự án

Nlm
(MW)

Chủ đầu tư

Tiến độ phát điện theo QHĐ VI

Tiến độ khởi công theo 374/TB-VPCP

Tiến độ khởi công xác định lại

Các dự án dự kiến khởi công năm 2010

NĐ Vĩnh Tân II

2x600

EVN

2011-2012

2010

2010

NĐ Duyên Hải I

2x600

EVN

2012

I/2010

III/2010

NĐ Mông Dương I

2x500

EVN

2011-2012

III/2010

IV/2010

NĐ Nghi Sơn I

2x300

EVN

2012-2013

II/2010

II/2010

TĐ Lai Châu

3x400

EVN

 

 

2010

TĐ Sông Bung 4

2x78

EVN

2012

2010

2010

NĐ Thăng Long

2x300

CTCP NĐ Thăng Long

2011

2010

2010

TĐ Thượng Kon Tum

2x110

CTCP Vĩnh Sơn - Sông Hinh

2013

2010

2010

TĐ Đồng Nai 5

2x75

TKV

2013

 

2010

TĐ Xe Ka Man 1

2x145

TĐ Sông Đà

2013

2010

2010

NĐ Kiên Lương I

2x600

CTCPNL Tân Tạo

2013-2014

2010

2010

Các dự án dự kiến khởi công năm 2011

TĐ Sông Bung 2

2x50

EVN

2013

2011

2010

NĐ Thái Bình I

2x300

EVN

 

IV/2011

IV/2011

NĐ Thái Bình II

2x600

PVN

 

2010

2011

NĐ Ô Môn I #2

300

EVN

2010

 

2011

NĐ Long Phú I

2x600

PVN

2013-2014

2011

2011

TĐ Trung Sơn

4x65

EVN

2012

IV/2011

12/2011

NĐ Duyên Hải III

2x600

EVN

 

 

2011

NĐ Mông Dương II

2x600

AES (BOT)

2011-2012

 

2011

NĐ Vĩnh Tân I

2x600

CSG (BOT)

2011-2012

2010

2011