Quyết định 999/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Quyết định 401/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 41-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Số hiệu: | 999/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Yên | Người ký: | Nguyễn Chí Hiến |
Ngày ban hành: | 16/05/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Ngân hàng, tiền tệ, Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 999/QĐ-UBND |
Phú Yên, ngày 16 tháng 5 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 401/QĐ-TTG NGÀY 14/3/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHỈ THỊ SỐ 41-CT/TW NGÀY 22/11/2014 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 19/6/2015.
Căn cứ Quyết định số 401/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh tại công văn số 237/PHY2 ngày 10/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Quyết định số 401/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 41-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban, ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 401/QĐ-TTG NGÀY 14/3/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHỈ THỊ SỐ 41-CT/TW NGÀY 22/11/2014 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN.
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Tổ chức thực hiện Quyết định số 401/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan về vai trò, vị trí và tầm quan trọng tín dụng chính sách xã hội trong việc thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở trong việc xây dựng cơ chế chính sách và bố trí nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội, tạo điều kiện để Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách.
2. Yêu cầu:
- Xác định rõ nhiệm vụ chỉ đạo đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội của các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương từ tỉnh đến cơ sở và của hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
- Tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt sâu sắc nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Quyết định số 401/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, các tầng lớp nhân dân, nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách khác đối với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện đúng cơ chế, chính sách và tạo điều kiện để Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh thực hiện hiệu quả tín dụng chính sách xã hội.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM:
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương các cấp đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội:
- Xác định nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội là một trong những nhiệm vụ trong chương trình, kế hoạch, hoạt động thường xuyên của các ngành, cơ quan, đơn vị từ tỉnh đến cơ sở. Tổ chức thực hiện tốt chủ trương huy động các nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội.
- Nâng cao trách nhiệm chỉ đạo của chính quyền các cấp trong việc củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội; công tác điều tra, rà soát, bổ sung đối tượng đủ điều kiện vay vốn theo quy định.
- Chỉ đạo phối hợp, lồng ghép hoạt động tín dụng chính sách với chương trình, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm nhằm giúp người vay sử dụng vốn vay có hiệu quả, cải thiện đời sống và trả được nợ ngân hàng.
2. Phát huy vai trò, trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở tham gia thực hiện tín dụng chính sách xã hội:
Các cơ quan đơn vị của tỉnh, chính quyền địa phương các cấp cần phối hợp chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi để UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở tham gia thực hiện tín dụng chính sách xã hội trong việc:
- Tuyên truyền phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội đến các tầng lớp nhân dân, nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Thực hiện chức năng giám sát cộng đồng đối với việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội cũng như đối với hoạt động tín dụng chính sách do Ngân hàng CSXH thực hiện.
- Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác:
Thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các công việc được Ngân hàng CSXH ủy thác; phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng CSXH, chính quyền địa phương trong việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng chính sách xã hội; hướng dẫn bình xét đối tượng vay vốn; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc thu hồi nợ đến hạn; hướng dẫn người vay sử dụng vốn hiệu quả; làm đầu mối lồng ghép các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh điển hình, giúp nhau vươn lên thoát nghèo và làm giàu chính đáng.
3. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng CSXH:
a) Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động-Thương binh và Xã hội:
- Tham mưu tập trung các nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước vào đầu mối là Ngân hàng CSXH để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định, gắn với Đề án giảm nghèo bền vững của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo.
- Ngoài nguồn vốn Trung ương, tham mưu UBND tỉnh, HĐND tỉnh cân đối ngân sách giai đoạn 2016 - 2020, mỗi năm chuyển ít nhất 5 tỷ đồng để bổ sung nguồn vốn thực hiện cho vay các chương trình, dự án tín dụng chính sách xã hội, bảo đảm nguồn vốn hoạt động cho Ngân hàng CSXH theo hướng ổn định, bền vững. Đồng thời, đề xuất bổ sung nguồn vốn từ ngân sách tỉnh cho giai đoạn tiếp theo.
b) Ban Dân tộc tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trong việc tham mưu đề xuất UBND tỉnh cân đối, bố trí cấp vốn kịp thời thực hiện các chương trình tín dụng chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, cụ thể:
- Chỉ đạo rà soát, nắm bắt đối tượng và xây dựng kế hoạch sát với nhu cầu thực tế để triển khai thực hiện có hiệu quả.
- Tăng cường công tác kiểm tra và kịp thời tham mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách tín dụng thực hiện tại vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Trong quá trình triển khai thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo của tỉnh cần đề ra nhiệm vụ, giải pháp cụ thể về năng lực và hiệu quả hoạt động để thực hiện chính sách xã hội.
c) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh:
- Tạo điều kiện thuận lợi và tăng cường năng lực hoạt động cho Ngân hàng CSXH thực hiện công tác giảm nghèo tại địa phương.
- Theo dõi, đôn đốc, giám sát hoạt động tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.
d) UBND các cấp:
- Đối với UBND cấp huyện:
+ Hàng năm, đề nghị HĐND cùng cấp cân đối ngân sách giai đoạn 2016 -2020, chuyển bổ sung ít nhất từ 500 triệu đến 1 tỷ đồng từ ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng CSXH cấp để bổ sung nguồn vốn cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn. Đồng thời xây dựng định hướng cho giai đoạn tiếp theo.
+ Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, giám sát nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn, coi đây là nhiệm vụ quan trọng để thực hiện chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững tại địa phương.
- Đối với UBND cấp xã:
+ Hỗ trợ cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho phòng giao dịch Ngân hàng CSXH hoạt động thuận lợi, an toàn.
+ Thực hiện tốt việc điều tra, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo cung cấp kịp thời cho Ngân hàng CSXH để thực hiện cho vay, tạo điều kiện các hộ vay vốn giảm nghèo bền vững.
+ Tăng cường công tác tuyên truyền về tín dụng chính sách xã hội đối với người dân.
+ Nâng cao trách nhiệm trong việc theo dõi, giám sát, quản lý nguồn vốn, chất lượng tín dụng chính sách thật sự ổn định, hiệu quả.
e) Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
- Thường xuyên kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban đại diện HĐQT Ngân hàng CSXH cấp tỉnh, huyện; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; tổ chức tập huấn, phổ biến quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng CSXH, của các ngành có liên quan đến cán bộ, viên chức và người lao động trong đơn vị. Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ Ngân hàng, đặc biệt là cán bộ làm công tác tín dụng chính sách ở các vùng đồng bào dân tộc miền núi đặc biệt khó khăn.
- Có giải pháp chủ động thực hiện việc huy động, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Chú trọng chất lượng tín dụng, chất lượng hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các điểm giao dịch tại xã, phường, thị trấn; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại nhằm tạo điều kiện thuận lợi, kịp thời cho các hộ gia đình trong quá trình tìm hiểu thông tin cũng như thực hiện các quy trình, thủ tục vay vốn và trả nợ, trả lãi tiền vay.
- Thường xuyên quan tâm phối hợp, chỉ đạo các đơn vị liên quan tăng cường thực hiện công tác kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất đối với các đơn vị nhận ủy thác để phát hiện tồn tại, có kiến nghị, chấn chỉnh và xử lý kịp thời.
- Hướng dẫn, tập huấn các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác các cấp, các Tổ tiết kiệm và vay vốn về quy trình, nghiệp vụ tín dụng chính sách để phối hợp triển khai tại cơ sở. Phối hợp tốt với các cơ quan Tòa án, Thi hành án địa phương để thực hiện các biện pháp thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Yêu cầu các sở, ban, ngành, các cơ quan đơn vị, chính quyền các cấp căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này để cụ thể thành các chương trình, kế hoạch hành động thực hiện của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; Định kỳ tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch và gửi kết quả về Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh trước ngày 10 tháng 12 hằng năm.
2. Giao Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các đơn vị có liên quan giúp UBND tỉnh đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; Định kỳ hằng năm tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện của các sở, ban, ngành, các đơn vị có liên quan, báo cáo UBND tỉnh./.
Quyết định 401/QĐ-TTg năm 2016 Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội Ban hành: 14/03/2016 | Cập nhật: 16/03/2016
Quyết định 401/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà xây dựng thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 27/03/2015 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 401/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt chương trình phòng, chống bệnh, tật trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân Ban hành: 27/03/2009 | Cập nhật: 03/04/2009
Quyết định 401/QĐ-TTg năm 2008 tặng Cờ thi đua của Chính phủ cho 7 tập thể của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 23/04/2008