Quyết định 99/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
Số hiệu: 99/2008/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Nguyễn Quang Hưng
Ngày ban hành: 11/01/2008 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 99/2008/QĐ-UBND

Hạ Long, ngày 11 tháng 01 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ “Về thi hành Luật Đất đai”;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 của Chính phủ “V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai …”;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1744/TT-TNMT ngày 04/12/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này nội dung bản Quy định “V/v trình tự thủ tục giải quyết giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ban hành. Nội dung bản Quy định kèm theo Quyết định này thay thế cho nội dung Chương III bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 525/2006/QĐ-UBND ngày 14/02/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh;

Điều 3. Các ông, bà: Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (để báo cáo);
- CT, các PCTUBND tỉnh (để báo cáo);
- Như Điều 3;
- V0, V1, V3;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- TM2, NLN1-2, QH2, XDCB, CN1-2
- Lưu: VT, QLĐĐ.
H100-QĐ07

TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Quang Hưng

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 99/2008/QĐ-UBND ngày 11/01/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này điều chỉnh đối với các trường hợp giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư phát triển kinh tế (kể cả các dự án thăm dò và khai thác tài nguyên, khoáng sản), văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

2. Đối tượng áp dụng

2.1. Cơ quan nhà nước thực hiện các quyền và trách nhiệm giải quyết các thủ tục liên quan đến đất đai.

2.2. Các tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất (sau đây gọi chung là người sử dụng đất hoặc chủ đầu tư).

2.3. Quy định này không áp dụng cho các trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin giao đất làm nhà ở; giao đất, thuê đất để sản xuất nông nghiệp.

Điều 2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:

Nộp hồ sơ và nhận kết quả tại bộ phận “một cửa” của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Chương 2.

TRÌNH TỰ THỦ TỤC GIAO ĐẤT, THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 3. Các căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất:

1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất của người sử dụng đất thể hiện trong các văn bản quy định tại khoản 1 Điều 30 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP , ngày 29/10/2004 của Chính phủ (gọi là NĐ 181);

3. Việc chấp hành tốt pháp luật về đất đai của chủ đầu tư đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

Điều 4. Hồ sơ xin giao đất, thuê đất.

Hồ sơ xin giao đất 02 bộ hồ sơ gốc gồm:

1. Đơn xin giao đất, cho thuê đất (theo mẫu).

2. Quyết định đầu tư kèm dự án hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng nhận của công chứng nhà nước.

3. Những dự án có vốn đầu tư trong nước thì phải có văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất (do Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì). Theo điểm b, khoản 1, Điều 30 NĐ 181.

(Trường hợp dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước phải có giấy phép khai thác khoáng sản kèm theo bản đồ khu vực khai thác tỉ lệ 1/5.000 – 1/10.000; Trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh sản xuất gạch ngói hoặc dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt).

4. Bản đồ quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng xây dựng công trình hoặc bản đồ hướng tuyến (đối với những công trình xây dựng theo tuyến mới hoặc chỉnh tuyến cục bộ) được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

Trường hợp dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước, khai thác đất, bãi đổ thải phải có bản đồ tổng mặt bằng quy hoạch chi tiết do người sử dụng đất lập được cơ quan có thẩm quyền thẩm định kèm theo văn bản thẩm định hoặc tham gia thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật của cơ quan có thẩm quyền. Các dự án quy định tại điểm C khoản 5 Điều 9 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ trước khi thẩm định thiết kế cơ sở phải có ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy hoạch xây dựng và bảo vệ môi trường.

5. Báo cáo đánh giá tác động môi trường (hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đối với các dự án không thuộc danh mục phải lập báo cáo đánh giá môi trường) được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận.

6. Văn bản xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất về việc chấp hành pháp luật đất đai đối với các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó (đối với dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước không phải thực hiện nội dung này). Trường hợp giao đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng phải có văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc thủ trưởng đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy nhiệm.

Điều 5. Trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc không phải giải phóng mặt bằng

Từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Điều 4 của Quy định này, UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành, chủ sử dụng đất hoàn thành các công việc sau:

1. Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành có trách nhiệm:

a. Chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chỉnh trong thời gian không quá 10 ngày làm việc; hoặc chủ đầu tư thuê các đơn vị có đủ điều kiện đo đạc bản đồ địa chính theo quy định của Luật đất đai năm 2003 trích đo địa chính khu đất đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính (đối với các dự án sử dụng đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng hoặc theo tuyến như đê điều, thủy điện, đường điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, đường dẫn dầu, đường dẫn khí, hồ nước, mặt nước biển, đất lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản … (có thể dùng bản đồ địa hình thành lập mới nhất tỉ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 để thay thế bản đồ địa chính), trích sao hồ sơ địa chính.

b. Chủ trì cùng Phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài chính, Chi cục thuế cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có liên quan nơi có đất thẩm tra hồ sơ địa chính đã lập và tiến hành kiểm tra tại thực địa, lập biên bản thẩm tra hồ sơ đất đai, đồng thời xác định vị trí khu đất làm cơ sở để xác định đơn giá thuê đất và giá thu tiền sử dụng đất.

c. Chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính (01 bộ hồ sơ) cho Sở Tài chính và cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

d. Sở Tài chính, Cục thuế có trách nhiệm ban hành quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất, giá thu tiền sử dụng đất trong 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ chuyển thông tin.

Trường hợp thuê mặt nước: Sở Tài chính chủ trì hội đồng thẩm định. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định của hội đồng, Sở Tài chính có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá thuê mặt nước.

e. Trong thời hạn 10 ngày làm việc Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định giao đất, cho thuê đất; nếu không được trả lời chủ đầu tư bằng văn bản.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; nếu không được thì trả lời Sở Tài nguyên và Môi trường và chủ đầu tư bằng văn bản.

Sau khi có quyết định giao đất, thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho người sử dụng đất để ký hợp đồng thuê đất, nộp tiền sử dụng đất; chỉ đạo phòng tài nguyên và môi trường, Ủy ban nhân dân phường (xã, thị trấn) nơi có đất bàn giao đất tại thực địa.

3. Người sử dụng đất nộp bản sao chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính, biên bản bàn giao đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 6. Trình tự thủ tục giao đất, thuê đất chưa được giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư đối với các trường hợp thuộc đối tượng thu hồi đất.

Sau khi có Văn bản thỏa thuận địa điểm sử dụng đất chủ đầu tư nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất lập thành 02 bộ (riêng bản đồ 04 bộ), theo quy định tại Điều 4 bản Quy định này.

1. Trình tự thu đất bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 49; Điều 50, Điều 51, của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ (gọi là NĐ 84).

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo quy định tại khoản 1 Điều 52 NĐ 84, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra thực địa để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi để giao đất cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc bồi thường giải phóng mặt bằng. Nếu không được trả lời chủ đầu tư bằng văn bản.

3. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi và giao đất cho Ủy ban nhân dân cấp huyện. Nếu không được Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản trả lời Sở Tài nguyên và Môi trường và chủ đầu tư.

4. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ra quyết định thu hồi diện tích đất cụ thể đối với từng thửa đất do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng và tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng.

5. Sau khi có quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp huyện lập phương án bồi thường GPMB trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 55, 56, 57, 58, 59 NĐ 84.

6. Sau khi hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng; Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản xác nhận gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thực hiện dự án.

7. Trình tự các bước tiếp theo thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này.

Điều 7. Trình tự thủ tục thỏa thuận đối với các dự án sử dụng đất không thuộc trường hợp thu hồi đất.

1. Người sử dụng đất đối với các dự án không thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và h khoản 1 và các điểm a, c và d khoản 2 Điều 36 của Nghị định 181; khoản 3 Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ; Điều 34 và 35 NĐ 84; nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt địa điểm sử dụng đất thì người sử dụng đất thực hiện việc thỏa thuận với người đang sử dụng đất về quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc thuê lại quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có).

2. Nếu trong khu đất có một phần diện tích không được tham gia thị trường bất động sản thì Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất để cho thuê, hoặc giao cho người sử dụng đất.

Điều 8. Thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn được công bố mà chưa có dự án đầu tư.

1. Căn cứ kế hoạch vốn hàng năm, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch điểm dân cư nông thôn đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trung tâm phát triển quỹ đất phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quy định tại khoản 2, 3 Điều 49; Điều 50, Điều 51 NĐ 84 và Khoản 3, 4, 5, 6 Điều 6 bản Quy định này.

2. Sau khi hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng; Trung tâm phát triển quỹ đất có văn bản báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất cho Trung tâm phát triển quỹ đất quản lý.

Điều 9. Trình tự, thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất

1. Trường hợp gia hạn thời gian sử dụng đất đối với khu đất đã hết thời hạn sử dụng được thực hiện theo Điều 141 NĐ 181.

2. Trường hợp gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 38 của Luật Đất đai 2003 được thực hiện theo khoản 2 Điều 37 NĐ 84.

Điều 10. Thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11, 12 Điều 38 của Luật Đất đai năm 2003, được thực hiện theo Điều 132 NĐ 181.

Điều 11. Thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 2 và 8 Điều 38 của Luật Đất đai năm 2003 được thực hiện theo Điều 131 NĐ 181.

Điều 12. Trình tự thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép được thực hiện theo Điều 133 NĐ 181.

Điều 13. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép.

1. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không có tài sản gắn liền với đất là công sản của các cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước được áp dụng theo Điều 134 NĐ 181.

2. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất là công sản của các cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp được áp dụng theo khoản 1 Điều này và Điều 6 NĐ 84.

Điều 14. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được áp dụng theo Điều 137, Điều 138, Điều 139 và Điều 140 NĐ 181 và Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND ngày 02/01/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Tổ chức thực hiện

1. Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; các đơn vị có liên quan, Tổ công tác liên thông và người sử dụng đất thực hiện Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các ngành, đơn vị và Người sử dụng đất trên toàn tỉnh phản ảnh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.