Quyết định 968/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư giai đoạn 2017-2020
Số hiệu: | 968/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Nguyễn Tiến Hải |
Ngày ban hành: | 31/05/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 968/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 31 tháng 05 năm 2017 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 04/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến giai đoạn 2011 - 2020, có xét đến 2030;
Căn cứ Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 2151/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý Nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 35/TTr-SCT ngày 25/4/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017 - 2020.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Chương trình theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Ngoại vụ, Tài chính và Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH |
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 968/QĐ-UBND ngày 31/5/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI DU LỊCH VÀ ĐẦU TƯ TRONG THỜI GIAN QUA
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Về hoạt động xúc tiến thương mại
- Trong những năm gần đây sản phẩm hàng hóa của tỉnh có sự chuyển biến rõ nét, các sản phẩm đặc trưng đạt sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, khu vực và quốc gia, được khách hàng tín nhiệm và ưa chuộng.
- Thông qua công tác xúc tiến thương mại, Chương trình kết nối cung, cầu, với các tỉnh, thành vùng đồng bằng sông Cửu Long, cả nước và quốc tế; bên cạnh đó tỉnh đã hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất kinh doanh đẩy mạnh xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, mở rộng thị trường phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đặc trưng của tỉnh ngày càng tốt hơn.
- Mặt hàng xuất khẩu chủ lực là tôm, hiện nay Cà Mau đã có trên 60 thị trường xuất khẩu tạo đầu ra ổn định, thị trường truyền thống: Mỹ, Nhật, EU, Trung Quốc, Canada, Hàn Quốc, các nước Asean,... kim ngạch xuất khẩu đạt gần 1 tỷ USD/năm (giai đoạn 2014 - 2016), là tỉnh có kim ngạch xuất khẩu thủy sản (tôm) đạt cao nhất vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.
2. Về hoạt động xúc tiến du lịch
- Đến nay đã hình thành được một số cụm, điểm du lịch đặc trưng như: Đất mũi Cà Mau, bãi biển Khai Long, Hòn Đá Bạc, Vườn Quốc gia U Minh Hạ,...
- Công tác quảng bá, xúc tiến được quan tâm và ngày càng đi vào chiều sâu qua các đợt triển lãm du lịch và Hội chợ Du lịch Quốc tế tổ chức tại các tỉnh.
- Tổ chức các cuộc thi sáng tạo về logo, slogan, ẩm thực để giới thiệu và phát huy ưu thế của các sản phẩm đặc trưng; công tác quảng bá qua mạng điện tử và các phương tiện thông tin đại chúng khác cũng được đẩy mạnh nhằm giới thiệu, quảng bá về tiềm năng du lịch, vùng đất, con người Cà Mau.
- Cung cấp thông tin, giới thiệu các sản phẩm du lịch đến du khách trong và ngoài nước góp phần quan trọng vào sự phát triển ngành du lịch của tỉnh nhà.
- Tập trung đầu tư xây dựng mới và nâng cấp hệ thống khách sạn, nhà hàng, từng bước đáp ứng nhu cầu lượng khách du lịch, góp phần cho sự tăng trưởng lượt khách đến với Cà Mau và doanh thu du lịch qua các năm (hàng năm lượt khách tăng từ 7,5% đến 8,5%, doanh thu du lịch năm 2016 tăng 62,8%).
3. Về hoạt động xúc tiến đầu tư
- Công tác xúc tiến đầu tư nhiều năm qua được tỉnh quan tâm chỉ đạo các sở, ngành liên quan tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư vào Cà Mau tại thành phố Hồ Chí Minh và tham gia nhiều hội nghị xúc tiến đầu tư do các tỉnh tổ chức; tiếp xúc giới thiệu các dự án với nhiều nhà đầu tư đến từ Mỹ, Hàn Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản và các nhà đầu tư trong nước.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, các ấn phẩm, tài liệu cẩm nang danh mục dự án mời gọi đầu tư; đẩy mạnh công tác quảng bá, giới thiệu tiềm năng, cơ hội đầu tư.
- Hoạt động xúc tiến đầu tư đã qua được tăng cường thường xuyên, các đơn vị đầu mối tích cực tham gia các hội thảo, chương trình xúc tiến đầu tư liên ngành, liên vùng do các Bộ, ngành Trung ương tổ chức trong các lĩnh vực kêu gọi đầu tư sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng trong và ngoài Khu kinh tế, Khu công nghiệp trên địa bàn quản lý.
- Tham gia nhiều diễn đàn xúc tiến, hợp tác đầu tư cấp khu vực, quốc gia và quốc tế, qua đó lựa chọn các nhà đầu tư tiềm năng, năng lực tốt để trực tiếp mời gọi đầu tư vào các dự án trọng điểm, quy mô lớn.
Đến nay ngoài Khu công nghiệp, Khu kinh tế có tổng số 205 dự án với tổng vốn đăng ký là 83.044 tỷ đồng; có 07 dự án FDI với tổng số vốn là 785,81 triệu USD; trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế đã thu hút được 27 dự án, tổng vốn đăng ký 13.785 tỷ đồng, trong đó 04 dự án FDI với tổng số vốn là 9,4 triệu USD.
II. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Hạn chế
- Các sản phẩm đặc trưng của tỉnh sản xuất hầu hết còn nhỏ lẻ, chất lượng không ổn định, theo mùa vụ, chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường đặc biệt là đối với các siêu thị lớn, hiện đại. Mặt hàng tôm vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh, các sản phẩm như: Phân đạm, chuối, gỗ rừng trồng, cua biển, cá đồng,... chưa có thị trường tiêu thụ ổn định.
- Thị trường xuất khẩu trong thời gian qua chủ yếu vẫn là thị trường truyền thống, chưa phát triển được nhiều thị trường và mới sản phẩm mới.
- Công tác thông tin quảng bá xúc tiến du lịch chưa sâu rộng, thường xuyên, tính lan tỏa chưa cao, nguồn lực của các doanh nghiệp còn hạn chế trong xây dựng quảng bá thương hiệu, sản phẩm du lịch, trong liên kết hợp tác phát triển du lịch.
- Cơ chế, chính sách chậm được rà soát, chỉnh sửa, bổ sung; kinh phí, hoạt động cụ thể của công tác xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch còn ít, chưa tạo được môi trường thuận lợi, hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực phát triển sản xuất, chế biến, kinh doanh...
2. Nguyên nhân hạn chế
a) Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức và năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến ở các cấp, các ngành, địa phương và doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, thiếu kinh nghiệm; tổ chức bộ máy chậm được kiện toàn, đội ngũ cán bộ vừa yếu vừa thiếu; công tác đào tạo tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực về công tác xúc tiến của cán bộ chuyên môn chưa được quan tâm, phần lớn chưa qua đào tạo.
- Hiệu quả công tác quảng bá, tuyên truyền tổ chức sự kiện còn thấp; dữ liệu, tài liệu ấn phẩm giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội còn chung chung, chất lượng tuyên truyền quảng bá chưa sâu; các hoạt động xúc tiến còn rời rạc, thiếu tính chuyên nghiệp; chưa có chiến lược lựa chọn ngành nghề ưu tiên để xúc tiến.
- Chưa hình thành được chuỗi giá trị sản phẩm đặc trưng, chủ lực của tỉnh; bên cạnh đó, còn nhiều doanh nghiệp chưa chú trọng đến công tác quảng bá xúc tiến, nhất là các hoạt động có tính dài hạn.
- Sự phối hợp giữa một số sở, ngành, địa phương trong tỉnh và ngoài tỉnh về các hoạt động xúc tiến trong và ngoài nước chưa chặt chẽ, chưa kịp thời.
- Kinh phí xã hội hóa cho hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch còn hạn chế.
b) Nguyên nhân khách quan
- Vị trí địa lý của tỉnh xa các trung tâm phát triển của đất nước, hệ thống kết cấu hạ tầng còn nhiều khó khăn, thiếu đồng bộ (nhất là hạ tầng giao thông đường bộ, cảng), khó cạnh tranh với các tỉnh có điều kiện thuận lợi hơn.
- Xuất phát điểm thấp, kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn. Ngoài việc áp dụng các chính sách ưu đãi chung như các tỉnh, Cà Mau chưa xây dựng chính sách hỗ trợ xúc tiến riêng để bù đắp những bất lợi về vị trí địa lý và điều kiện hạ tầng...
CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH VÀ ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tạo sự gắn kết giữa các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch, đầu tư và các hoạt động hợp tác hữu nghị gắn với hoạt động ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân trên cơ sở khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động xúc tiến, tạo động lực mạnh mẽ cho đầu tư, sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp, tạo sức hấp dẫn của môi trường đầu tư, thúc đẩy tiến trình hội nhập quốc tế.
- Góp phần thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh hình thành chuỗi liên kết sản phẩm giá trị gia tăng đối với các mặt hàng chủ lực của tỉnh (tôm, cua biển, cá đồng, mật ong, chuối, gỗ). Phấn đấu năm 2017, có từ 02 đến 03 sản phẩm và đến năm 2020 các sản phẩm chủ lực của tỉnh vào được hệ thống phân phối hiện đại, chợ đầu mối của các tỉnh, thành phố lớn, góp phần tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ lên 12%/năm.
- Tham gia các hội chợ quốc tế và trong nước, phát triển thị trường ngoài nước đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh; phấn đấu đến năm 2020 kim ngạch xuất khẩu đạt từ 1,7 đến 2,0 tỷ USD và thị trường xuất khẩu luôn có sự phát triển. Năm 2017, kim ngạch xuất khẩu đạt 1,1 tỷ USD.
- Tập trung tổ chức sự kiện Festival tôm Cà Mau vào cuối năm 2018 kết hợp tổ chức các sự kiện về hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch.
- Hình thành một số cụm, tuyến du lịch sinh thái theo quy hoạch, kết hợp tham quan điện gió, điện mặt trời, cụm công nghiệp Khí - Điện - Đạm. Phấn đấu ngành du lịch có mức tăng trưởng từ 8% đến 10%/năm lượt khách đến (nội địa, quốc tế). Dự kiến đến năm 2020, ngành du lịch đón 1,5 triệu lượt khách, doanh thu đạt 500 tỷ đồng, trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.
- Phấn đấu đến 2020 thu hút trên 50 dự án đầu tư trong và ngoài các KCN, KKT, trong đó FDI khoảng 10 dự án (ưu tiên Cảng biển Hòn Khoai, Cảng Năm Căn, Khu liên hợp công nghệ cao, dự án điện gió, điện mặt trời...); tổ chức Hội nghị xúc tiến mời gọi đầu tư vào tỉnh Cà Mau (dự kiến 2 năm 01 lần).
- Hàng năm có kế hoạch tổ chức từ 03 đoàn công tác đi một số địa phương thuộc các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Ecuador, Thái Lan... để mở rộng quan hệ hợp tác học tập về khai thác, chế biến, nuôi trồng thủy sản, du lịch, đầu tư, thương mại, nhất là lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao (kỹ thuật nuôi tôm sạch bệnh năng suất cao, chế biến thức ăn gia súc, thủy sản,...), hợp tác phát triển kinh tế biển, bảo hộ công dân trên vùng biển.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Đối với các hoạt động xúc tiến trong nước
a) Thực hiện chương trình, dự án trọng tâm, trọng điểm
- Thúc đẩy tìm kiếm cơ hội đầu tư vào các dự án trọng tâm, trọng điểm có ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (Cảng biển Hòn Khoai, Cảng Năm Căn, Khu kinh tế Năm Căn, Khu liên hợp công nghệ cao, nông nghiệp công nghệ cao; các khu nuôi tôm công nghệ cao, các trung tâm giống thủy sản, các nhà máy chế biến thức ăn thủy sản, các chế phẩm phục vụ nuôi trồng thủy sản (nhất là nuôi tôm); các nhà máy chế biến gỗ và sản phẩm từ rừng; đầu tư các khu du lịch, các dự án điện gió, điện mặt trời kết hợp thu hút khách tham quan, phát triển ngành du lịch, dịch vụ...).
- Tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư vào các năm 2018, 2020 nhằm tăng cường kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư vào các dự án trọng điểm của tỉnh gắn với các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch.
- Các ngành liên quan tập trung xây dựng kế hoạch, huy động các nguồn lực chuẩn bị tổ chức sự kiện Festival Tôm tại Cà Mau vào cuối năm 2018, thông qua sự kiện này để mời gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước; giới thiệu sản phẩm, mô hình, kinh nghiệm tiên tiến, kết nối sản xuất, nuôi trồng, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh Cà Mau và quảng bá du lịch tỉnh nhà.
b) Các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, tuyên tuyền, quảng bá, hỗ trợ doanh nghiệp và nhà đầu tư trong xúc tiến
- Xây dựng cơ sở dữ liệu
+ Nâng cao hoạt động hệ thống website, trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử và các phương tiện thông tin để tuyên truyền cơ chế chính sách ưu đãi về tiềm năng để thu hút mời gọi đầu tư và đẩy mạnh công tác xúc tiến.
+ Hoàn thiện hệ thống thu thập thông tin từ doanh nghiệp, nhà đầu tư để kịp thời phản ánh đến Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan nhằm hỗ trợ tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án.
- Xây dựng tài liệu, ấn phẩm xúc tiến: Tạo nguồn dữ liệu, tài liệu, cẩm nang, ấn phẩm, băng đĩa, USB... phục vụ cho hoạt động xúc tiến giai đoạn 2017 - 2020 bằng nhiều ngôn ngữ, thiết kế đẹp và ấn tượng cho người đọc, đảm bảo cho công tác tuyên truyền, quảng bá thu hút đối tác.
- Tuyên truyền, quảng bá giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội xúc tiến
+ Tuyên truyền cho các cơ sở sản xuất kinh doanh về tầm quan trọng của công tác xúc tiến để doanh nghiệp cùng đồng hành đối với các hoạt động xúc tiến.
+ Công bố công khai quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất dành cho đầu tư phát triển; tạo quỹ đất cho các dự án ưu tiên theo kế hoạch.
+ Liên kết website của tỉnh với website của Trung tâm Xúc tiến phía Nam, các Bộ, ngành Trung ương có liên quan; phối hợp xây dựng chuyên mục xúc tiến trên chương trình của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Trung ương; đặt hàng làm phóng sự, quảng bá hình ảnh, cơ chế chính sách và môi trường đầu tư sản xuất kinh doanh của tỉnh Cà Mau.
- Đào tạo tập huấn, tăng cường nguồn nhân lực về xúc tiến
+ Thuê chuyên gia, giảng viên nước ngoài cùng sự hỗ trợ của các Bộ, ngành, Trung ương mở các lớp tập huấn nâng cao năng lực xúc tiến cho cán bộ trực tiếp làm công tác xúc tiến, hiệp hội, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
+ Học tập kinh nghiệm xúc tiến đầu tư, nâng cao năng lực, kỹ năng trong tổ chức đào tạo cán bộ xúc tiến; nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ, doanh nghiệp, xây dựng đội ngũ làm công tác xúc tiến chuyên nghiệp, đáp ứng được nhiệm vụ đặt ra.
+ Cập nhật kịp thời bối cảnh kinh tế quốc tế, kết quả nghiên cứu điển hình về đầu tư, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng, đối tác đầu tư và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hỗ trợ doanh nghiệp và nhà đầu tư
+ Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, giảm tối đa số thủ tục, thời gian, chi phí thực hiện thủ tục hành chính.
+ Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng chủ lực, mặt hàng mới của tỉnh có tiềm năng xuất khẩu mở rộng quy mô nâng cao khả năng tiếp cận thị trường; luôn đồng hành và hỗ trợ kịp thời cho doanh nghiệp.
+ Tổ chức, tham gia các hội nghị, diễn đàn hợp tác phát triển kinh tế vùng, khu vực, quốc tế và các hiệp hội.
+ Cập nhật cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin kinh tế - xã hội, tình hình đầu tư, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, tiềm năng, thị trường, xu hướng ưu đãi và những vấn đề doanh nghiệp, nhà đầu tư đặc biệt quan tâm.
+ Triển khai có hiệu quả các chương trình hợp tác phát triển kinh tế - xã hội với các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội, qua đó giúp các doanh nghiệp, nhà đầu tư tham gia trải nghiệm học hỏi đúc kết kinh nghiệm.
+ Thực hiện các chương trình hợp tác phát triển của tỉnh với các địa phương thuộc các nước: Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan,... để mở rộng tìm kiếm thị trường mới hỗ trợ doanh nghiệp và nhà đầu tư trong hoạt động xúc tiến.
+ Phối hợp Trung tâm Xúc tiến đầu tư thành phố Hồ Chí Minh, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh Cần Thơ, tổ chức hội thảo xúc tiến tại tỉnh Cà Mau nhằm thu hút đầu tư, hợp tác phát triển thương mại và du lịch; xây dựng các mối quan hệ với cộng đồng kiều bào nhằm tăng cường quan hệ kinh tế và ngoại giao nhân dân.
+ Duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành với doanh nghiệp, nhà đầu tư để xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, tiếp tục củng cố lòng tin của các nhà đầu tư tạo hiệu ứng lan tỏa và tác động tích cực tới nhà đầu tư mới.
c) Xúc tiến thương mại
- Tạo điều kiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp tham gia các hội chợ do tỉnh và các hiệp hội, ngành hàng tổ chức.
- Tổ chức, tham gia các hội nghị kết nối giao thương, kết nối cung - cầu nhằm hỗ trợ thúc đẩy, duy trì tiêu thụ hàng hóa tạo mối quan hệ hợp tác liên kết phát triển ổn định lâu dài giữa sản xuất với phân phối.
- Đổi mới công nghệ, ổn định sản xuất, nâng cao chất lượng, giữ vững thương hiệu sản phẩm đặc trưng, chủ lực của tỉnh, chú trọng chế biến hàng giá trị gia tăng; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa độc quyền theo các tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap, Haccp nhằm tạo nguồn hàng chất lượng.
- Vận động các cơ sở sản xuất, kinh doanh liên kết hình thành các công ty chế biến lớn có tiềm lực về kinh tế, có trình độ quản trị để làm đầu tàu cho sự phát triển các nhóm hàng chủ lực đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế và ổn định mở rộng thị trường nội địa.
d) Xúc tiến du lịch
- Hoàn thiện thể chế, quy hoạch phát triển du lịch, xây dựng chuyên đề xúc tiến; hoàn thiện sản phẩm du lịch để xúc tiến quảng bá du lịch thu hút đầu tư; đa dạng hóa sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch biển đảo…; liên kết phát triển du lịch trong nước và quốc tế; khuyến khích và hỗ trợ phát triển du lịch sinh thái cộng đồng bền vững nhằm nâng cao chất lượng các tour, tuyến du lịch.
- Phối hợp với các hãng lữ hành, các đơn vị truyền thông đến khảo sát điểm đến, sản phẩm dịch vụ du lịch của tỉnh; đổi mới hình thức tham gia các hội chợ, tổ chức các sự kiện nhằm tăng hiệu quả tuyên truyền, quảng bá du lịch Cà Mau.
- Xây dựng các quầy thông tin hỗ trợ khách du lịch tại các khu, điểm du lịch trọng điểm để hỗ trợ cung cấp thông tin, các ấn phẩm du lịch, tư vấn về du lịch Cà Mau cho du khách, đặc biệt là hỗ trợ du khách trong việc tìm kiếm thông tin dịch vụ du lịch tại địa phương và khu vực.
- Phát huy vai trò các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh trong việc đầu tư và kêu gọi đầu tư tạo ra các sản phẩm du lịch tiên tiến, điển hình, từng bước nâng cao ý thức để các doanh nghiệp du lịch chủ động tổ chức và tham gia vào các chương trình xúc tiến tìm kiếm đối tác ký kết hợp tác phát triển...
- Tập trung cho đào tạo, học tập, trao đổi kinh nghiệm xây dựng sản phẩm du lịch, hoàn thiện thể chế, hoàn thành triển khai quy hoạch phát triển ngành du lịch Cà Mau tạo hành lang pháp lý cho hoạt động du lịch dịch vụ phát triển.
đ) Xúc tiến đầu tư
- Đổi mới cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào tỉnh, nhất là các doanh nghiệp trong và ngoài nước đang đầu tư tại thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đồng Nai, Bình Dương...
- Hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động hợp tác, giao lưu kết nối giao thương doanh nghiệp tỉnh Cà Mau với các doanh nghiệp miền Nam nói chung, đặc biệt tập trung vào 3 lĩnh vực chính: Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ du lịch.
- Xây dựng thông tin chi tiết để ưu tiên mời gọi các dự án đầu tư động lực, trọng điểm, quy mô lớn, có tính chất lan tỏa.
- Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh để phối hợp trong công tác thu hút các nhà đầu tư có tiềm năng.
- Đa dạng hóa xúc tiến đầu tư với thực hiện cải thiện môi trường đầu tư; đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư theo dự án và đối tác trọng điểm, phù hợp với tiềm năng thế mạnh và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ nhà đầu tư vào tỉnh; giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của các dự án đang hoạt động, đảm bảo các dự án hoạt động có hiệu quả nhằm củng cố lòng tin của các nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư kinh doanh tại Cà Mau.
- Tập trung triển khai, quản lý quy hoạch, nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi, đặc thù thu hút đầu tư; tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực xúc tiến đầu tư; tổ chức đoàn công tác nghiên cứu, đánh giá tiềm năng thị trường xu hướng và đối tác đầu tư.
(Các hoạt động cụ thể trong nước được thể hiện tại Phụ lục 1 đính kèm)
2. Đối với các hoạt động xúc tiến ngoài nước
a) Hợp tác hữu nghị gắn kết tìm kiếm thị trường
- Tổ chức các đoàn đi tìm hiểu, nghiên cứu về khả năng thiết lập quan hệ hợp tác với các địa phương, cơ quan, tổ chức của các nước nhằm tăng cường học hỏi, trao đổi kinh nghiệm của các nước, nhất là các nước có vùng biển chung, gần với tỉnh Cà Mau, các nước có công nghệ tiên tiến, điều kiện tương đồng như: Ấn độ, Malaysia, Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ecuador, Israel, EU, Mỹ, Trung Quốc... tìm kiếm đối tác, mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế trên các lĩnh vực mà tỉnh có tiềm năng thế mạnh. Đặc biệt tổ chức thăm và làm việc với các tỉnh của Trung Quốc có mối quan hệ mua bán hàng hóa nông lâm thủy sản với tỉnh Cà Mau để tạo cơ sở hành lang pháp lý, hỗ trợ xúc tiến thương mại đối với các doanh nghiệp hai nước, tháo gỡ những khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm.
- Hàng năm, rà soát đánh giá tình hình hợp tác với các nước, qua đó tham mưu, đề xuất chương trình, kế hoạch tổ chức các Đoàn giao lưu hợp tác hữu nghị gắn kết tìm kiếm đối tác có tiềm năng hợp tác. Năm 2017, tổ chức các đoàn (tiền trạm) đi làm việc với các địa phương của các nước như: Nhật Bản, Malaysia, Israel... để tìm hiểu, trao đổi về hợp tác hữu nghị, kết hợp trao đổi về hợp tác đầu tư xúc tiến thương mại, du lịch và tìm đầu ra cho các mặt hàng chủ lực của tỉnh...
b) Xúc tiến thương mại
- Tổ chức các Chương trình xúc tiến thương mại, các sự kiện quan trọng liên quan đến phát triển ngành hàng, mặt hàng chủ lực của tỉnh nhằm phát triển thị trường xuất khẩu, tăng kim ngạch xuất khẩu trong giai đoạn đến 2020.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp củng cố, phát triển mối quan hệ với khách hàng truyền thống, khai thác tốt các thị trường hiện có, tìm kiếm thị trường mới có nhiều tiềm năng, triển vọng để mở rộng xuất khẩu.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong quản lý, nâng cao công tác chất lượng, tiếp cận công nghệ mới, nâng dần tỷ trọng sản phẩm giá trị gia tăng để phát triển các ngành hàng xuất khẩu chủ lực tiềm năng như tôm, phân đạm, chuối, gỗ, cua biển, cá đồng, mật ong...
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia xúc tiến thương mại trực tiếp qua các hội chợ chuyên ngành thủy sản để gặp gỡ, giới thiệu sản phẩm, quảng bá thương hiệu, tiếp xúc đàm phán trực tiếp với đối tác các nước nhằm ổn định thị trường, nâng cao tỷ trọng xuất khẩu tại một số thị trường truyền thống như: Mỹ, Nhật, EU, Canada, Trung Quốc, Hàn Quốc, Úc, Nga... một số nước Đông Âu, Trung Đông, chú trọng các nước trong khối Asian (Malaysia, Thái Lan…). Cử lãnh đạo tỉnh cùng tham gia một số hội chợ ở những thị trường mới, thị trường quan trọng để tìm hiểu, có định hướng cho sản xuất, kinh doanh.
- Tăng cường phối hợp với các doanh nghiệp, các cơ quan chức năng, các tổ chức, Hiệp hội có uy tín nhằm nắm bắt và nâng cao chất lượng thông tin về tình hình chế biến thủy sản xuất khẩu, diễn biến thị trường thế giới để xây dựng kênh thông tin chính thống về dự báo sản lượng, mùa vụ, nhu cầu nhập khẩu, xuất khẩu của đối tác cùng với những biến động về tình hình cung cầu, cùng sự thay đổi trong chính sách quản lý nhập khẩu, những cảnh báo, khuyến cáo mang tính chuyên nghiệp, tin cậy để phục vụ sản xuất và xuất khẩu cho doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa của tỉnh.
- Tổ chức các hội thảo lắng nghe ý kiến của doanh nghiệp để luôn đồng hành và hỗ trợ kịp thời cho doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp mời các đối tác nhập khẩu, chuyên gia tư vấn đến Cà Mau tìm hiểu, thương thảo, hỗ trợ sản xuất, chế biến, mua bán xuất nhập khẩu.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của các Đại sứ quán, Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài và đơn vị có liên quan để tổ chức các diễn đàn giao thương giữa các doanh nghiệp xuất khẩu Cà Mau với nhà nhập khẩu các nước, kết hợp lồng ghép các hoạt động khác của tỉnh như: Xúc tiến du lịch, xúc tiến đầu tư, đối ngoại, hợp tác hữu nghị, học tập kinh nghiệm, thiết lập các mối quan hệ đối tác, nhất là cộng đồng kiều bào nhằm tăng cường quan hệ kinh tế và ngoại giao nhân dân.
- Ngoài việc hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ truyền thống, tập trung đẩy mạnh kết nối giao thương với các nước mà Việt Nam đã ký kết các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Năm 2017, tổ chức đoàn đi tham gia hội chợ Trung tâm triển lãm và xúc tiến thương mại Quân đội - Bộ Quốc phòng Campuchia và tham gia Hội chợ thủy sản nghề cá Trung Quốc kết hợp khảo sát tìm hiểu thị trường xúc tiến xuất khẩu.
c) Xúc tiến du lịch
Thực hiện các chương trình hợp tác xúc tiến du lịch thông qua các chương trình thỏa thuận của tỉnh và các nước, kết hợp chương trình hợp tác hữu nghị, tổ chức đoàn ra nước ngoài khảo sát thị trường tìm kiếm đối tác chiến lược du lịch và lồng ghép các hoạt động xúc tiến nước ngoài nhằm giới thiệu, quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh, nét đặc trưng của du lịch Cà Mau.
d) Xúc tiến đầu tư
- Thực hiện các chương trình hợp tác mời gọi đầu tư và thông qua các chương trình hợp tác hợp tác hữu nghị tổ chức đoàn ra nước ngoài khảo sát thị trường đầu tư, tìm kiếm nhà đầu tư chiến lược đầu tư vào ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh như cảng biển, công nghiệp, nông nghiệp và du lịch.
- Thực hiện thỏa thuận hợp tác của tỉnh Cà Mau với tổ chức nước ngoài về hỗ trợ phát triển nông nghiệp theo hướng tiếp cận đa ngành và cải thiện môi trường đầu tư.
- Rà soát, điều chỉnh bổ sung các dự án đầu tư; nâng cao kỹ năng xây dựng dự án.
- Thông qua đại diện ngoại giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại các Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài, Hội đồng hương Cà Mau gửi tài liệu, ấn phẩm xúc tiến đầu tư để tuyên truyền, quảng bá và mời gọi đầu tư.
- Tăng cường trao đổi thông tin với các tổ chức xúc tiến các nước như Tổ chức xúc tiến mậu dịch Nhật Bản, Hàn Quốc... để làm cầu nối tuyên truyền, quảng bá, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư tại các quốc gia mục tiêu.
(Các hoạt động cụ thể ngoài nước tại Phụ lục 2; danh mục dự án mời gọi đầu tư tại Phụ lục 3 đính kèm)
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện các hoạt động trong Chương trình xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017 - 2020 được chi từ nguồn ngân sách tỉnh và các nguồn huy động hợp pháp khác.
- Kinh phí thực hiện năm 2017 theo Quyết định số 2086/QĐ-UBND ngày 08/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau.
- Từ năm 2018 trở đi các đơn vị chủ trì từng chương trình xây dựng dự toán thực hiện, tổng hợp chung vào dự toán kinh phí xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư của tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Hàng năm, căn cứ kế hoạch xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định phân khai kinh phí thực hiện cho từng ngành trong từng hoạt động cụ thể.
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại trong và ngoài nước; nghiên cứu, xây dựng chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt quan tâm đến các doanh nghiệp mới phát triển, doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng chủ lực có tiềm năng xuất khẩu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh và các đơn vị có liên quan thực hiện nội dung Chương trình xúc tiến đầu tư; đồng thời chủ trì xây dựng giải pháp cụ thể tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư theo định kỳ hai năm một lần, đặc biệt tại sự kiện Festival Tôm vào cuối năm 2018.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện Chương trình xúc tiến du lịch và các nhiệm vụ phối hợp liên quan khác thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
4. Sở Ngoại vụ chủ trì thực hiện chương trình hợp tác hữu nghị, xây dựng kế hoạch cụ thể; phối hợp chặt chẽ với Cục Ngoại vụ, Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt hoạt động đối ngoại và hợp tác hữu nghị của tỉnh. Đồng thời phối hợp, hỗ trợ các đơn vị liên quan triển khai các nhiệm vụ về xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh tế của địa phương ở nước ngoài.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, phát triển vùng nguyên liệu tập trung, có chất lượng trong đó ưu tiên phát triển khu Nông nghiệp công nghệ cao; quản lý chặt chẽ chất lượng nguyên liệu, đảm bảo nguyên liệu sạch, an toàn vệ sinh tạo thành chuỗi quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm từ vùng nuôi đến người tiêu dùng.
6. Sở Tài chính căn cứ vào các nội dung, nhiệm vụ cụ thể cân đối, bố trí kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện; kiểm tra, quyết toán vốn thực hiện chương trình theo quy định.
7. Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh, Hội chế biến và xuất khẩu thủy sản tỉnh tăng cường các hoạt động nghiên cứu, dự báo, cập nhật thông tin thường xuyên đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của tỉnh; làm cầu nối trong việc phản hồi những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh đến các cấp chính quyền để có giải pháp tháo gỡ kịp thời; phối hợp với các đơn vị có liên quan từng bước hình thành chuỗi liên kết giữa các doanh nghiệp để sản xuất ra sản phẩm và cung cấp cho thị trường bao gồm các khâu cung cấp nguyên liệu, nhà sản xuất, dịch vụ logistic,... tạo sự ổn định phát triển thị trường; bên cạnh đó tạo sự gắn kết giữa các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cùng loại giúp cho doanh nghiệp của tỉnh nâng cao được sức cạnh tranh với các công ty lớn và tập đoàn đa quốc gia, đồng thời giúp giảm thiểu sự cạnh tranh tiêu cực từ trong nội bộ.
Hàng năm, các đơn vị chủ trì thực hiện từng Chương trình xây dựng báo cáo đánh giá kết quả thực hiện và kế hoạch thực hiện năm sau gửi Sở Công Thương. Trên cơ sở đó, Sở Công Thương có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng kết năm và kế hoạch thực hiện năm tiếp theo trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Trên đây là Chương trình xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017 - 2020, yêu cầu các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện các đơn vị chủ động đề xuất, bổ sung, điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp cho phù hợp tình hình thực tế, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Công Thương) để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH VÀ ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Kèm theo Quyết định số: 968/QĐ-UBND ngày 31/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau)
STT |
Hoạt động |
Nội dung, quy mô |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Địa điểm |
Thời gian |
||||||
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
|||||||||
A |
CÁC HOẠT ĐỘNG CHUNG |
|
|
|
|
|
|
|
||||
I. Chương trình, dự án trọng điểm |
|
|
|
|
|
|
|
|||||
1 |
Tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Cà Mau, gắn kết xúc tiến thương mại và du lịch |
- Giới thiệu, quảng bá về tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Cà Mau; tạo điều kiện để các nhà quản lý, nhà khoa học, các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia tiếp cận các dự án trọng điểm, tìm hiểu các cơ chế, chính sách, môi trường đầu tư, tìm giải pháp phù hợp thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh; - Kết hợp với quảng bá tiềm năng về du lịch của tỉnh, gắn với xúc tiến thương mại, tìm đối tác, tìm thị trường tiêu thụ hàng hóa chủ lực của tỉnh cũng như thị trường xuất khẩu. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở: Công Thương, VH, TT&DL, Ban Quản lý KKT và đơn vị liên quan |
Tỉnh Cà Mau |
|
Quý IV |
|
Quý II |
|||
2 |
Mời gọi đầu tư xây dựng Cảng biển tổng hợp Hòn Khoai |
- Đầu tư Cảng cho tàu có tải trọng 250.000 DWT; vốn đầu tư 3,5 tỷ USD; đầu tư trực tiếp 100% vốn doanh nghiệp + Phục vụ Dự án kho LNG Tây Nam Bộ (Hòn Khoai Cà Mau). Giai đoạn 1: công suất 1 triệu tấn/năm, bắt đầu vận hành năm 2020 - 2025. Giai đoạn 2: công suất 2 triệu tấn/năm, bắt đầu vận hành sau năm 2025 theo Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày 16/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ. + Phục vụ nhu cầu nhập khẩu than cho các nhà máy nhiệt điện khu vực đồng bằng sông Cửu Long theo Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến 2030. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở: Giao thông vận tải, Xây dựng |
Cụm Đảo Hòn Khoai, xã Tân Ân, huyện Ngọc Hiển |
x |
x |
x |
x |
|||
3 |
Tổ chức sự kiện Festival tôm |
- Xúc tiến thương mại: Tổ chức hội chợ chuyên ngành tôm nhằm giới thiệu, quảng bá những thành tựu nổi bật ngành tôm của tỉnh, qua đó tìm kiếm đối tác liên kết tổ chức kết nối chuỗi từ sản xuất, nuôi trồng, chế biến các mặt hàng Tôm nhằm phát triển thị trường xuất khẩu và mời gọi đầu tư trong, ngoài nước (có kế hoạch cụ thể). |
Sở Công Thương |
Sở NN&PTNT, Ban QL KKT và các đơn vị liên quan |
|
|
Quý IV |
|
|
|||
- Xúc tiến đầu tư: Tổ chức hội nghị xúc tiến mời gọi đầu tư. Quảng bá các tiềm năng, thế mạnh đến các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thu hút mời gọi đầu tư, phát triển thị trường thương mại, du lịch dịch vụ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội (có kế hoạch cụ thể) |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở NN&PTNT, Ban QL KKT và các đơn vị liên quan |
|
|
Quý IV |
|
|
|||||
- Xúc tiến du lịch: Tổ chức chuỗi sự kiện như: Tuần Du lịch Đất Mũi, Khánh thành Cột cờ Hà Nội - Cà Mau, Cột mốc đường Hồ Chí Minh, Hội thi Duyên dáng Đất Mũi..., giới thiệu các tour, tuyến, điểm đến, kết hợp tổ chức hội thảo nhằm kết nối hệ thống kinh doanh dịch vụ du lịch, lữ hành với các công ty du lịch các tỉnh, thành phố (có kế hoạch cụ thể) |
Sở VH, TT&DL |
Sở NN&PTNT, Ban QL KKT và các đơn vị liên quan |
|
|
Quý IV |
|
|
|||||
II. Các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, tuyên truyền, quảng bá, hỗ trợ doanh nghiệp và nhà đầu tư trong xúc tiến |
||||||||||||
1 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến |
Thành lập các Hội ngành hàng chủ lực của tỉnh, cải tiến nâng cấp trang thông tin điện tử của sở, ngành, trung tâm trực thuộc và phát triển thương mại điện tử tạo cơ sở dữ liệu sâu rộng trên mạng internet... |
Sở Công Thương |
Sở NN&PTNT, Sở TT&TT |
|
x |
x |
x |
x |
|||
- Thu thập, hệ thống hóa các số liệu, môi trường đầu tư; pháp luật chính sách, thủ tục đầu tư, tiềm năng, cơ hội và đối tác đầu tư. - Nâng cấp, vận hành chuyên mục đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử hiện có, dịch thuật cung cấp thông tin về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư, môi trường, tiềm năng, cơ hội đầu tư, đối tác đầu tư. - Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Ban QL KKT |
|
x |
x |
x |
x |
|||||
- Xây dựng hệ thống thông tin du lịch: Website có khả năng tương tác, ứng dụng trên điện thoại di động, mạng xã hội,... |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở Thông tin và Tuyền Thông |
|
x |
x |
x |
x |
|||||
2 |
Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến |
- Biên soạn và phát hành các ấn phẩm xúc tiến thương mại. |
Sở Công Thương |
Sở NN&PTNT, Ban QL KKT và các đơn vị có liên quan |
|
x |
x |
x |
x |
|||
- Xây dựng các tài liệu, brochure, ấn phẩm, đĩa DVD, file trình chiếu, in ấn bản đồ KCN, KKT, làm Panel |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
x |
x |
x |
x |
|||||||
- Xây dựng, phát hành các ấn phẩm, tặng phẩm du lịch Cà Mau |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
x |
x |
x |
x |
|||||||
3 |
Tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội |
- Mời chuyên gia nước ngoài đến tìm hiểu, hỗ trợ, chuyển giao kinh nghiệm nuôi trồng, chế biến, xuất khẩu cho Cà Mau (mỗi năm 02 đợt). - Xây dựng, duy trì kết nối với các Thương vụ; mời Thương vụ đến tìm hiểu kết nối doanh nghiệp tại Cà Mau. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở: Công Thương, Ngoại vụ |
|
x |
x |
x |
x |
|||
- Tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư, Hội nghị đối thoại doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; - Tổ chức đoàn đi xúc tiến đầu tư tại nước ngoài (theo Chương trình xúc tiến chung của tỉnh). |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Ban QL KKT và các Sở, ngành liên quan |
|
x |
x |
x |
x |
|||||
- Thông tin quảng bá xúc tiến du lịch trên trang thông tin điện tử: www.camautourism.vn; www.camautravel.vn. - Tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch thông qua các trang mạng xã hội: Facebook, Instagram, Tripadvíor,... - Hợp tác với các hãng hàng không, tạp chí đầu tư du lịch để gửi các ẩn phẩm xúc tiến đầu tư, du lịch - Hỗ trợ các cơ quan thông tin truyền thông, truyền hình quảng bá về du lịch Cà Mau. - Sửa chữa, duy trì và lắp đặt bảng Pano tấm lớn quảng bá du lịch Cà Mau. - Mời các đoàn Famtrip, Presstrip khảo sát điểm đến du lịch. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các doanh nghiệp quảng cáo và tổ chức sự kiện |
|
x |
x |
x |
x |
|||||
4 |
Đào tạo, tập huấn cán bộ phụ trách chuyên môn và doanh nghiệp tăng cường năng lực về xúc tiến |
- Tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng về thị trường, thương hiệu. |
Sở Công Thương |
Sở KH&CN, Ban QL KKT và các đơn vị liên quan |
|
x |
x |
x |
x |
|||
- Tổ chức và tham gia các lớp đào tạo, tập huấn kỹ năng xúc tiến đầu tư cho cán bộ quản lý nhà nước và các doanh nghiệp. - Hội nghị giao ban, trao đổi kinh nghiệm xúc tiến đầu tư với các tỉnh. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
x |
x |
x |
x |
||||||
- Xúc tiến du lịch: Hỗ trợ các lớp: Lễ tân, Buồng, Bàn,... |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
|
x |
x |
x |
x |
||||||
5 |
Hỗ trợ doanh nghiệp và nhà đầu tư |
Hỗ trợ doanh nghiệp, HTX xây dựng nhãn hiệu hàng hóa (mẫu mã, bao bì) nông sản. - Hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp vận chuyển, trang trí gian hàng, tham gia hội chợ trong và ngoài nước. - Hỗ trợ xây dựng website thương mại điện tử cho doanh nghiệp, HTX, trang trại. |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành có liên quan |
|
x |
x |
x |
x |
|||
Tổ chức tiếp, làm việc, cung cấp thông tin, dẫn các doanh nghiệp, nhà đầu tư đi khảo sát trong và ngoài các KCN, KKT (thường xuyên). |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
x |
x |
x |
x |
||||||
Tổ chức đối thoại, tọa đàm, họp mặt doanh nghiệp (thường xuyên). |
|
x |
x |
x |
x |
|||||||
B |
CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ |
|||||||||||
I. Xúc tiến thương mại |
|
|
|
|
|
|
||||||
1 |
Tổ chức Hội chợ triển lãm ngành thủy sản Cà Mau |
- Mục đích: Giới thiệu quảng bá các sản phẩm công nghiệp, sản phẩm nông nghiệp lĩnh vực thủy sản tiêu biểu (tập trung là ngành tôm). - Quy mô: Từ 300 gian hàng tiêu chuẩn trở lên |
Sở Công Thương |
Sở NN&PTNT và các đơn vị liên quan |
TP Cà Mau |
|
Quý IV |
|
Quý II |
|||
2 |
Tổ chức Hội chợ thương mại Cà Mau |
- Mục đích: Giới thiệu quảng bá các sản phẩm trưng bày giới thiệu quảng bá với các sản phẩm công nghiệp, thực phẩm chế biến, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, đặc trưng, hàng tiêu dùng, các sản phẩm du lịch phục vụ tết Nguyên đán. - Quy mô: Từ 300 gian hàng tiêu chuẩn trở lên. |
Sở Công Thương |
Sở VH, TT&DL và các đơn vị liên quan |
TP Cà Mau |
Quý IV |
|
Quý IV |
|
|||
3 |
Tham gia Hội chợ triển lãm Công Thương khu vực |
Mục đích: Trưng bày, giới thiệu quảng bá các sản phẩm công nghiệp, thương mại, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm nhãn hiệu hàng hóa tập thể và sản phẩm đặc trưng của địa phương nhằm phát triển mở rộng thị trường. |
Sở Công Thương |
Các doanh nghiệp |
Tại tỉnh tổ chức |
x |
x |
x |
x |
|||
4 |
Tham gia Hội nghị kết nối cung cầu giữa Tp Hồ Chí Minh với các tỉnh, thành |
Mục đích: Tham gia kết nối cung - cầu hàng hóa, bình ổn thị trường khu vực ĐBSCL và thành phố Hồ Chí Minh. |
Sở Công Thương |
Các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất |
TP Hồ Chí Minh |
Quý IV |
Quý IV |
Quý IV |
Quý IV |
|||
5 |
Tham gia Hội chợ hàng Đặc sản vùng miền Việt Nam |
Mục đích: Quảng bá, phát triển thị trường các mặt hàng đặc sản của tỉnh nhằm phát triển thị trường tiêu thụ nội địa tại các tỉnh phía Bắc và thúc đẩy xuất khẩu. |
Sở Công Thương |
Sở NN&PTNT, các đơn vị liên quan, các doanh nghiệp SX hàng hóa đặc sản, chủ lực của tỉnh |
TP Hà Nội |
Quý IV |
Quý IV |
Quý IV |
Quý IV |
|||
6 |
Tổ chức Hội nghị kết nối giao thương giữa tỉnh Cà Mau với các tỉnh, thành khu vực |
- Mục đích: Giới thiệu quảng bá các mặt hàng chủ lực, sản phẩm công nghiệp, thực phẩm chế biến, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, đặc trưng, kết nối cung - cầu. - Quy mô: Từ 20 đến 30 cơ sở sản xuất kinh doanh (2 đợt/năm). |
Sở Công Thương |
Các doanh nghiệp |
TP Cà Mau |
Quý II hoặc III |
Quý II hoặc III |
Quý II hoặc III |
Quý II hoặc III |
|||
7 |
Tổ chức các phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn |
- Mục đích: Quảng bá thương hiệu hàng Việt và hàng Việt Nam chất lượng cao, thực hiện cuộc vận động “Người Việt dùng hàng Việt” đến người tiêu dùng. - Quy mô: Từ 30-40 gian hàng tiêu chuẩn/phiên (từ 4 đến 6 phiên/năm). |
Sở Công Thương |
Các doanh nghiệp |
Các huyện |
Quý II và III |
Quý II và III |
Quý II và III |
Quý II và III |
|||
8 |
Dự phòng tham gia từ 2-3 hội chợ/năm do các tỉnh tổ chức |
Hàng năm lựa chọn một số Hội chợ do các tỉnh, thành phố có điều kiện tương đồng, có thể trao đổi, tiêu thụ hàng hóa của tỉnh để cùng doanh nghiệp của tỉnh tham gia nhằm quảng bá giới thiệu sản phẩm tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ. |
Sở Công Thương |
Các doanh nghiệp |
Tại các tỉnh tổ chức |
x |
x |
x |
x |
|||
II. Xúc tiến du lịch |
|
|
|
|
|
|
|
|||||
9 |
Tham gia Hội chợ Du lịch Quốc tế Tp. Hồ Chí Minh ITE |
Giới thiệu các các điểm đến du lịch, sản phẩm đặc thù của địa phương đến các đơn vị lữ hành trong và ngoài nước; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lĩnh vực du lịch giới thiệu và kết nối sản phẩm. - Dự kiến 02 gian hàng tiêu chuẩn (18m2) |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, lữ hành |
TP Hồ Chí Minh |
Quý III |
Quý III |
Quý III |
Quý III |
|||
10 |
Hội chợ du lịch quốc tế Việt Nam- VITM HANOI tại Hà Nội |
- Giới thiệu cung cấp thông tin các tour, tuyến, sản phẩm đặc trưng, điểm đến du lịch Cà Mau. - Dự kiến 02 gian hàng tiêu chuẩn (18m2) |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, lữ hành |
Thành phố Hà Nội |
Quý II |
Quý II |
Quý II |
Quý II |
|||
11 |
Tổ chức khảo sát xây dựng sản phẩm du lịch; tọa đàm giải pháp phát triển du lịch Cà Mau. |
- Khảo sát xây dựng sản phẩm du lịch (01 cuộc) - Tọa đàm tìm giải pháp khả thi cho phát triển du lịch Cà Mau (01 cuộc) |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện/TP, các doanh nghiệp du lịch. |
|
Quý IV |
|
|
Quý l |
|||
12 |
Tổ chức Hội thi “Ảnh đẹp du lịch Cà Mau-2017” |
Thông qua Hội thi “Ảnh đẹp du lịch Cà Mau - 2017” lựa chọn các tác phẩm để in ấn phẩm, sách, tranh, ảnh, tờ rơi, tập gấp, website... sử dụng công tác thông tin, xúc tiến du lịch (01 cuộc) |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh Cà Mau, Báo Cà Mau |
|
Quý II-IV |
|
|
|
|||
13 |
Công bố Quy hoạch |
Công bố các quy hoạch Khu Du Lịch Quốc gia Năm Căn; Khu Du lịch Khai Long; mở rộng Đầm Thị Tường; Vườn Quốc gia U Minh Hạ,... |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở ngành có liên quan |
|
|
x |
x |
|
|||
III. Xúc tiến đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
|||||
14 |
Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư |
Tổ chức đoàn đi học tập kinh nghiệm đến các tỉnh có KCN, KKT điều kiện tương đồng (có xây dựng cơ chế chính sách và vận dụng linh hoạt, đạt hiệu quả). |
Ban QLKKT |
Sở KH&ĐT và các sở ngành có liên quan |
|
x |
x |
x |
x |
|||
15 |
Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư |
Thu thập thông tin, khảo sát dự án đầu tư, hình thành danh mục dự án kêu gọi đầu tư và biên tập nội dung chi tiết (tiền khả thi) dự án ưu tiên động lực, trọng điểm kêu gọi đầu tư theo từng năm trên cơ sở danh mục dự án tỉnh ban hành. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Ban QLKKT và các sở ngành liên quan |
|
x |
x |
x |
x |
|||
16 |
Hợp tác về xúc tiến đầu tư |
- Tổ chức đoàn xúc tiến đầu tư đến các Đại sứ quán, các Lãnh sự quán, các tập đoàn kinh tế, Hiệp hội, đối tác trong và ngoài nước; các địa phương đã ký kết hợp tác. - Tham gia các hội nghị, hội thảo, diễn đàn, hội chợ triển lãm do các cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành tổ chức. - Tham gia các câu lạc bộ các KCN, KCX, KKT tỉnh thành phía Nam. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban QLKKT |
Ban QLKKT và các sở ngành liên quan |
|
x |
x |
x |
x |
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH VÀ ĐẦU TƯ NGOÀI NƯỚC TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Kèm theo Quyết định số: 968/QĐ-UBND ngày 31/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau)
STT |
Hoạt động |
Mục tiêu |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Địa điểm |
Thời gian |
|||
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
||||||
I |
Hợp tác hữu nghị gắn kết tìm kiếm thị trường xúc tiến |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổ chức Đoàn thăm và làm việc với tỉnh Kagoshima (có thể 01-02 địa phương khác của Nhật Bản có điều kiện tương đồng) |
Mở rộng quan hệ hữu nghị với tỉnh Kagoshima hoặc 01 - 02 địa phương khác của Nhật Bản có điều kiện tương đồng để thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao và một số lĩnh vực khác phù hợp với Cà Mau. |
Sở Ngoại vụ |
Các đơn vị có liên quan chuẩn bị nội dung làm việc |
Kagoshima - Nhật Bản |
Quý II, IV |
Quý III |
|
Quý III |
2 |
Tổ chức Đoàn thăm và làm việc tại Malaysia |
Chọn 01-02 địa phương của Malaysia có điều kiện tương đồng để mở rộng quan hệ hữu nghị, thúc đẩy hợp tác trên biển, bảo hộ công dân trên vùng biển, khai thác thủy sản chung trên biển và một số lĩnh vực khác phù hợp. |
Sở Ngoại vụ |
Các đơn vị có liên quan chuẩn bị nội dung làm việc |
Malaysia |
Quý II hoặc Quý III |
Quý III |
Quý III |
|
3 |
Tổ chức Đoàn thăm và làm việc tại Israel |
Chọn 01-02 địa phương của Israel có điều kiện tương đồng để học tập kinh nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao và một số lĩnh vực khác phù hợp. |
Sở Ngoại vụ |
Các đơn vị có liên quan chuẩn bị nội dung làm việc |
Israel |
Quý IV |
Quý IV |
Quý IV |
Quý IV |
4 |
Tổ chức đoàn thăm và làm việc tại vương quốc Thái Lan |
Thúc đẩy, thực hiện tiến trình theo biên bản ghi nhớ hợp tác với tỉnh Trat và mở rộng hợp tác với địa phương khác (có điều kiện phù hợp với Cà Mau) về nông nghiệp công nghệ cao (nuôi tôm), bảo tồn, khai thác, chế biến thủy sản, bảo hộ công dân, du lịch cộng đồng... |
Sở Ngoại vụ |
Các đơn vị có liên quan chuẩn bị nội dung làm việc |
Thái Lan |
|
Quý II |
Quý II |
Quý II |
5 |
Tổ chức Đoàn thăm và làm việc tại Hàn Quốc |
Chọn 01-02 địa phương của Hàn Quốc có điều kiện phù hợp để mở rộng quan hệ hữu nghị, thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao và các lĩnh vực khác phù hợp. |
Sở Ngoại vụ |
Các đơn vị có liên quan chuẩn bị nội dung làm việc |
Hàn Quốc |
|
Quý III |
Quý III |
Quý III |
6 |
Tổ chức Đoàn thăm và làm việc tại Ecuador |
Chọn 01-02 địa phương của Ecuador để mở rộng quan hệ hữu nghị, thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao và một số lĩnh vực khác phù hợp. |
Sở Ngoại vụ |
Các đơn vị có liên quan chuẩn bị nội dung làm việc |
Ecuador |
|
Quý IV |
Quý IV |
Quý IV |
II |
Xúc tiến thương mại |
|
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Hỗ trợ doanh nghiệp đi tham gia các hội chợ ngoài nước |
Tăng cường xuất khẩu, quảng bá sản phẩm kết nối doanh nghiệp với nhà nhập khẩu và phân phối nhằm tiếp tục duy trì thị trường truyền thống, mở rộng thị trường tiềm năng. |
Sở Công Thương |
Các sở: NV, NN&PTNT, Hội Casep, doanh nghiệp |
Hoa Kỳ; EU, Australia, Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Canada,... |
x |
x |
x |
x |
8 |
Tham gia Hội chợ Campuchia do Trung tâm triển lãm và XTTM Quân đội - BQP tổ chức |
Tham gia hội chợ, trưng bày sản phẩm của Cà Mau. |
Sở Công Thương |
Hội Casep, các doanh nghiệp và đơn vị liên quan |
Phnôm Pênh, Cainpuchia |
Quý IV |
|
Quý IV |
|
9 |
Tham gia Hội chợ thủy sản - nghề cá Trung Quốc, kết hợp khảo sát tìm hiểu thị trường xúc tiến |
Tham gia hội chợ, trưng bày sản phẩm của Cà Mau, kết hợp xúc tiến tìm thị trường mới qua tham gia hội chợ |
Sở Công Thương |
Hội Casep, các doanh nghiệp và đơn vị liên quan |
Thanh Đảo - Trung Quốc |
Quý IV |
|
|
|
III |
Xúc tiến du lịch |
|
|
|
|
|
|
|
|
10 |
Tổ chức đoàn khảo sát hoạt động mô hình du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái tại Campuchia, Thái Lan, Lào |
Nghiên cứu thị trường, tham quan, khảo sát, học tập mô hình du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái tại Campuchia và Thái Lan; xây dựng phát triển các sản phẩm dịch vụ phục vụ du lịch mới của loại hình du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại Cà Mau phục vụ công tác thông tin, hỗ trợ, quảng bá, xúc tiến du lịch và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở Ngoại vụ và các sở, ngành có liên quan |
Campuchia, Thái lan, Lào |
x |
x |
x |
x |
DANH MỤC DỰ ÁN MỜI GỌI ĐẦU TƯ TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Kèm theo Quyết định số: 968/QĐ-UBND ngày 31/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau)
STT |
Tên dự án |
Đơn vị đề xuất |
Địa điểm |
Quy mô, công suất |
Vốn đầu tư (tỷ đồng) |
Hình thức đầu tư |
Ghi chú |
1 |
Cảng biển tổng hợp Hòn Khoai |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Hòn Khoai, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau |
Tàu có tải trọng 250.000 DWT |
3,5 tỷ USD |
Đầu tư trực tiếp; 100% vốn doanh nghiệp |
|
2 |
Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi gia súc và nuôi trồng thủy sản (tôm) |
Ban Quản lý Khu kinh tế |
KKT Năm Căn, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau |
2 ha |
Theo dự án đề xuất của nhà đầu tư |
Đầu tư trực tiếp; 100% vốn doanh nghiệp |
|
3 |
Nhà máy sản xuất hóa chất, chế phẩm sinh học |
Ban Quản lý Khu kinh tế |
KCN Hòa Trung, xã Lương Thế Trân, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau |
2 ha |
Theo dự án đề xuất của nhà đầu tư |
Đầu tư trực tiếp; 100% vốn doanh nghiệp |
|
4 |
Nhà máy chế biến thủy sản công nghệ cao |
Ban Quản lý |
Xã Khánh An, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau. |
6 ha |
Theo dự án đề xuất của nhà đầu tư |
Đầu tư trực tiếp; 100% vốn doanh nghiệp |
|
5 |
Đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao |
Ban Quản lý Khu kinh tế |
Thị trấn Năm Căn, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau |
200 ha |
Theo dự án đề xuất của nhà đầu tư |
Đầu tư trực tiếp; 100% vốn doanh nghiệp |
|
6 |
Đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Hòa Trung |
Ban Quản lý Khu kinh tế |
Xã Lương Thế Trân, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. |
100 ha |
Theo dự án đề xuất của nhà đầu tư |
Đầu tư trực tiếp; 100% vốn doanh nghiệp |
|
7 |
Đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Khánh An |
Ban Quản lý Khu kinh tế |
Xã Khánh An, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau. |
50 ha |
Theo dự án đề xuất của nhà đầu tư, nhưng không dưới 250 tỷ đồng |
Đầu tư trực tiếp; 100% vốn doanh nghiệp |
|
8 |
Đầu tư xây dựng hạ tầng Khu phi thuế quan KKT Năm Căn |
Ban Quản lý Khu kinh tế |
Thị trấn Năm Căn, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau |
800 ha |
Theo dự án đề xuất của nhà đầu tư |
Đầu tư trực tiếp; 100% vốn doanh nghiệp |
|
9 |
Đầu tư xây dựng hạ tầng Trung tâm Tài chính - Thương mại KKT Năm Căn |
Ban Quản lý Khu kinh tế |
Thị trấn Năm Căn, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau |
100 ha |
Theo dự án đề xuất của nhà đầu tư |
Đầu tư trực tiếp; 100% vốn doanh nghiệp |
|
10 |
Đầu tư Khu dịch vụ - dân cư KCN Sông Đốc |
Ban Quản lý Khu kinh tế |
Thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn thời, tỉnh Cà Mau |
76,7 ha |
Theo dự án đề xuất của nhà đầu tư, nhưng không dưới 600 tỷ đồng |
Đầu tư trực tiếp; 100% vốn doanh nghiệp |
|
11 |
Đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Sông Đốc-Bờ Nam |
Ban Quản lý Khu kinh tế |
Xã Phong Điền, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau |
100 ha |
Theo dự án đề xuất của nhà đầu tư |
Đầu tư trực tiếp; 100% vốn doanh nghiệp |
|
12 |
Đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Sông Đốc - Bờ Bắc |
Ban Quản lý Khu kinh tế |
Xã Khánh Hải và thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau |
45,45 ha |
Theo dự án đề xuất của nhà đầu tư, nhưng không dưới 200 tỷ đồng |
Đầu tư trực tiếp; 100% vốn doanh nghiệp |
|
13 |
Đầu tư Khu dân cư - dịch vụ - thương mại KKT Năm Căn |
Ban Quản lý Khu kinh tế |
Thị trấn Năm Căn, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau |
100 ha |
Theo dự án đề xuất của nhà đầu tư |
Đầu tư trực tiếp; 100% vốn doanh nghiệp |
|
14 |
Nhà máy sản xuất các sản phẩm từ gỗ |
Ban Quản lý |
Xã Khánh An, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau. |
40 ha |
Theo dự án đề xuất của nhà đầu tư |
Đầu tư trực tiếp; 100% vốn doanh nghiệp |
|
15 |
Nhà máy chế biến các sản phẩm từ chuối xuất khẩu |
Ban Quản lý Khu kinh tế |
Xã Khánh An, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau. |
2 ha |
Theo dự án đề xuất của nhà đầu tư |
Đầu tư trực tiếp; 100% vốn doanh nghiệp |
|
16 |
Nhà máy may xuất khẩu |
Ban Quản lý Khu kinh tế |
Xã Khánh An, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau. |
10 ha |
Theo dự án đề xuất của nhà đầu tư |
Đầu tư trực tiếp; 100% vốn doanh nghiệp |
|
17 |
Nhà máy giày xuất khẩu |
Ban Quản lý Khu kinh tế |
Xã Khánh An, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau. |
10 ha |
Theo dự án đề xuất của nhà đầu tư |
Đầu tư trực tiếp; 100% vốn doanh nghiệp |
|
18 |
Trung tâm ứng dụng sản xuất giống và nuôi trồng, chế biến thủy sản, gia súc, gia cầm công nghệ cao |
Ban Quản lý Khu kinh tế |
KKT Năm Căn, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau |
100 ha |
Theo dự án đề xuất của nhà đầu tư |
Đầu tư trực tiếp; 100% vốn doanh nghiệp |
|
19 |
Trung tâm cảng dịch vụ, kho bãi, hậu cần và sửa chữa tàu thuyền Sông Đốc |
Ban Quản lý Khu kinh tế |
Xã Phong Điền, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau |
15 ha |
Theo dự án đề xuất của nhà đầu tư |
Đầu tư trực tiếp; 100% vốn doanh nghiệp |
|
20 |
Dự án Khu du lịch Mũi Cà Mau |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau |
159,7 ha |
1.000 |
Đầu tư trực tiếp hoặc đối tác công tư (PPP) |
|
21 |
Dự án điểm du lịch sinh thái Sông Trẹm |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau |
110ha |
200 |
Đầu tư trực tiếp hoặc đối tác công tư (PPP) |
|
Quyết định 2151/QĐ-TTg về thành lập Ban Chỉ đạo tổng kết thực hiện Chiến lược quốc gia phòng chống tham nhũng đến năm 2020 và Kế hoạch thực hiện Công ước Liên hợp quốc về phòng, chống tham nhũng Ban hành: 18/12/2020 | Cập nhật: 23/12/2020
Quyết định 537/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 Ban hành: 17/04/2020 | Cập nhật: 18/04/2020
Quyết định 428/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” Ban hành: 18/04/2019 | Cập nhật: 20/04/2019
Quyết định 60/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp khí Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 Ban hành: 16/01/2017 | Cập nhật: 18/01/2017
Quyết định 537/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 04/04/2016 | Cập nhật: 09/04/2016
Quyết định 428/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm 2030 Ban hành: 18/03/2016 | Cập nhật: 23/03/2016
Quyết định 60/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt danh mục Dự án “Tài trợ bổ sung dự án Phát triển năng lượng tái tạo và mở rộng, cải tạo lưới điện các xã vùng sâu, vùng xa” Ban hành: 15/01/2015 | Cập nhật: 17/01/2015
Quyết định 537/QĐ-TTg năm 2014 công nhận thành phố Bạc Liêu là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 16/04/2014 | Cập nhật: 18/04/2014
Quyết định 03/2014/QĐ-TTg về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư Ban hành: 14/01/2014 | Cập nhật: 17/01/2014
Quyết định 2151/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 11/11/2013 | Cập nhật: 14/11/2013
Quyết định 60/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm 2030 Ban hành: 09/01/2012 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 2471/QĐ-TTg năm 2011 Phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Quyết định 72/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia Ban hành: 15/11/2010 | Cập nhật: 23/11/2010
Quyết định 60/QĐ-TTg năm 2010 thay Phó Chủ tịch thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia về đào tạo theo nhu cầu xã hội giai đoạn 2008 - 2015 Ban hành: 13/01/2010 | Cập nhật: 18/01/2010
Quyết định 2151/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Hòn La, tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 Ban hành: 17/12/2009 | Cập nhật: 23/12/2009
Quyết định 428/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 23/04/2008 | Cập nhật: 26/04/2008
Quyết định 537/QĐ-TTg năm 2008 bổ nhiệm bà Trần Thị Hà, giữ chức Thứ trưởng Bộ Nội vụ Ban hành: 12/05/2008 | Cập nhật: 14/05/2008
Quyết định 60/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 14/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008
Quyết định 428/QĐ-TTg năm 2007 thành lập Bệnh viện đa khoa Trung ương Quảng Nam trực thuộc Bộ Y tế Ban hành: 16/04/2007 | Cập nhật: 24/04/2007
Quyết định 60/QĐ-TTg năm 2003 phê duyệt Phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước tỉnh Cần Thơ giai đoạn 2002 - 2005 Ban hành: 13/01/2003 | Cập nhật: 14/08/2007