Quyết định 959/2007/QĐ-VKSTC-V4 về Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Số hiệu: 959/2007/QĐ-VKSTC-V4 Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Viện kiểm sát nhân dân tối cao Người ký: Hoàng Nghĩa Mai
Ngày ban hành: 17/09/2007 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tố tụng và các phương thức giải quyết tranh chấp, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 959/2007/QĐ-VKSTC-V4

Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC TẠM GIỮ, TẠM GIAM, QUẢN LÝ VÀ GIÁO DỤC NGƯỜI CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ

VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

- Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002;

- Căn cứ Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng Hình sự, Pháp lệnh Thi hành án phạt tù và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù;

- Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.

Điều 2. Quy chế này thay thế Quy chế tạm thời về công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù ban hành kèm theo Quyết định số 168/2004/VKSTC-V4 ngày 17/12/2004 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp; Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này.

 

 

KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG




Hoàng Nghĩa Mai

 

QUY CHẾ

CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC TẠM GIỮ, TẠM GIAM, QUẢN LÝ VÀ GIÁO DỤC NGƯỜI CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 959 /QĐ-VKSTC-V4 ngày 17/9/2007 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn

Công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù là một trong các công tác kiểm sát thực hiện chức năng của Viện kiểm sát nhân dân nhằm đảm bảo:

- Việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo đúng quy định của pháp luật;

- Chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù được chấp hành nghiêm chỉnh;

- Tính mạng, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người bị tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù và các quyền khác của họ không bị pháp luật tước bỏ được tôn trọng.

Khi thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Thường kỳ và bất thường trực tiếp kiểm sát tại nhà tạm giữ, trại tạm giam và trại giam.

2. Kiểm tra hồ sơ, tài liệu của cơ quan cùng cấp và cấp dưới có trách nhiệm tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù, gặp, hỏi người bị tạm giữ, tạm giam và người chấp hành án phạt tù về việc giam, giữ.

3. Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.

4. Yêu cầu cơ quan cùng cấp và cấp dưới quản lý nơi tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù kiểm tra những nơi đó và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân.

5. Yêu cầu cơ quan cùng cấp, cấp dưới và người có trách nhiệm thông báo tình hình tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù trả lời về quyết định, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.

6. Kháng nghị cơ quan cùng cấp và cấp dưới yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù, chấm dứt việc làm vi phạm pháp luật và yêu cầu xử lý người vi phạm pháp luật.

Điều 2. Đối tượng kiểm sát

Đối tượng của công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù là việc chấp hành pháp luật của cơ quan, đơn vị và người có trách nhiệm trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.

Điều 3. Phạm vi

Công tác kiểm sát tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù thực hiện từ khi có việc tạm giữ, tạm giam, việc chấp hành án phạt tù và kết thúc khi chấm dứt việc tạm giữ, tạm giam và chấp hành án phạt tù. Hoạt động kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù có thể tiến hành thường kỳ và bất thường. Riêng nội dung kiểm sát việc tạm đình chỉ thi hành án phạt tù và giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù thực hiện theo Chỉ thị số 03 ngày 15/4/2004 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Chương II

NỘI DUNG CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC TẠM GIỮ, TẠM GIAM, QUẢN LÝ VÀ GIÁO DỤC NGƯỜI CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ

Điều 4. Kiểm sát việc tạm giữ

Kiểm sát việc tạm giữ nhằm bảo đảm:

1. Mọi trường hợp tạm giữ phải đúng đối tượng theo quy định của pháp luật. Người bị tạm giữ phải đúng là người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang, người bị bắt theo quyết định truy nã, người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có lệnh, quyết định tạm giữ của cơ quan và người có thẩm quyền. Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn.

2. Trong thời hạn tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì phải trả tự do ngay cho người đã bị tạm giữ. Khi nhận được quyết định trả tự do, quyết định huỷ bỏ biện pháp tạm giữ thì cơ quan, đơn vị và người có trách nhiệm trong việc tạm giữ phải chấp hành ngay.

3. Người bị tạm giữ phải được quản lý chặt chẽ, không để trốn khỏi nhà tạm giữ; việc quyết định kỷ luật của Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam theo quy định của pháp luật.

4. Đảm bảo an toàn về tính mạng, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người bị tạm giữ các quyền khác của họ không bị pháp luật tước bỏ được tôn trọng. Giữ nghiêm trật tự kỷ luật, nghiêm cấm nhục hình, xâm phạm sức khoẻ người bị tạm giữ dưới bất kỳ hình thức nào...

5. Thực hiện đầy đủ các chế độ đối với người bị tạm giữ theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Kiểm sát việc tạm giam nhằm bảo đảm:

1. Bị can, bị cáo bị tạm giam phải có lệnh hoặc quyết định hợp pháp của cơ quan và người có thẩm quyền. Trong thời gian tạm giam phải có lệnh, quyết định còn hiệu lực theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, nắm chắc thời hạn tạm giam theo từng giai đoạn của tố tụng hình sự. Phát hiện kịp thời các trường hợp đang bị tạm giam mà án phạt tù đã có hiệu lực pháp luật nhưng Toà án cấp sơ thẩm chậm ra quyết định thi hành bản án hoặc thiếu thủ tục thi hành bản án để yêu cầu khắc phục.

2. Việc quản lý người bị tạm giam theo quy định của pháp luật, không giam chung những người trong cùng vụ án, chống thông cung, liên lạc, phá buồng giam, trốn khỏi nơi giam, vi phạm trật tự kỷ luật, phạm tội mới... Phát hiện những sơ hở, thiếu sót trong công tác quản lý người bị tạm giam để yêu cầu Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam có biện pháp chấn chỉnh và tổ chức phòng ngừa vi phạm, tội phạm có thể xảy ra.

3. Quyết định kỷ luật đối với người bị tạm giam của Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam phải theo quy định của pháp luật.

4. Đảm bảo an toàn về tính mạng, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người bị tạm giam và các quyền khác của họ không bị pháp luật tước bỏ được tôn trọng, chống truy bức, nhục hình người bị tạm giam.

5. Thực hiện đầy đủ các chế độ đối với người bị tạm giam theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Kiểm sát việc quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù nhằm bảo đảm:

1. Khi nhận người bị kết án tù vào chấp hành hình phạt tù phải có bản sao bản án và quyết định phạt tù đã có hiệu lực pháp luật, quyết định thi hành bản án của Toà án có thẩm quyền, danh chỉ bản, quyết định của cơ quan quản lý trại giam và các tài liệu khác có liên quan theo quy định của pháp luật. Khi hết thời hạn chấp hành hình phạt tù, nếu họ không bị tạm giam về một hành vi phạm tội khác thì Giám thị nơi giam phạm nhân đó phải cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù và trả tự do ngay cho họ.

2. Việc quản lý giam giữ phải theo đúng quy định của pháp luật. Duy trì nghiêm trật tự kỷ luật, phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời những hành vi phá buồng giam, trốn khỏi nơi giam, phạm tội mới...

3. Đảm bảo an toàn về tính mạng, tài sản, danh dự, nhân phẩm của phạm nhân và các quyền khác của họ không bị pháp luật tước bỏ được tôn trọng...

Thực hiện đầy đủ các chế độ đối với phạm nhân theo quy định của pháp luật.

4. Thực hiện nghiêm chỉnh các quyền lợi của người chấp hành hình phạt tù khi họ có đầy đủ các điều kiện luật định.

Thực hiện đầy đủ, có căn cứ việc đề nghị giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, đề nghị đặc xá đối với người phải chấp hành án theo đúng quy định của pháp luật. Những trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù nhưng không được cơ quan thi hành hình phạt tù đề nghị thì kiểm sát tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù phải yêu cầu cơ quan thi hành hình phạt tù đề nghị giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù cho họ.

Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù của Toà án nhân dân. Tham mưu cho Viện trưởng kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm những quyết định của Toà án nhân dân về giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù trái pháp luật. Tham gia việc xét xử của Toà án nhân dân tại các phiên toà phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm về việc giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù trái pháp luật.

Tham mưu cho Viện trưởng tham gia xét đặc xá khi có quyết định của Chủ tịch Nước.

5. Việc đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù của Giám thị trại tạm giam và trại giam nơi người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 02/2006/TTLT-BCA-BQP-BYT-TANDTC-VKSNDTC ngày 18/5/2006 hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp luật về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng. Khi phát hiện thấy người chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng được hướng dẫn tại mục 2 thông tư trên, kiểm sát tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù phải có văn bản yêu cầu Giám thị trại giam, trại tạm giam nơi người mắc bệnh nặng đang chấp hành hình phạt tù lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đó. Khi phát hiện văn bản không chấp nhận cho người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù vì lý do không xác đáng hoặc khi phát hiện thấy quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù trái pháp luật thì Viện kiểm sát có quyền kháng nghị yêu cầu Toà án xem xét để ra quyết định tạm đình chỉ hoặc huỷ bỏ quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

6. Việc xử lý kỷ luật phạm nhân thực hiện đúng thủ tục, trình tự, thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Chương III

PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC TẠM GIỮ, TẠM GIAM, QUẢN LÝ VÀ GIÁO DỤC NGƯỜI CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ

Điều 7. Phương thức kiểm sát tại nhà tạm giữ, trại tạm giam và trại giam

1. Thường kỳ kiểm sát tại nhà tạm giữ, trại tạm giam và trại giam.

a) Đối với nhà tạm giữ: Hàng ngày Kiểm sát viên phải kiểm sát việc bắt tạm giữ, tạm giam. Ba tháng một lần, kiểm sát từng mặt và sáu tháng một lần kiểm sát trực tiếp toàn diện về việc bắt, tạm giữ, tạm giam, có kết luận bằng văn bản tại nhà tạm giữ.

b) Đối với trại tạm giam: Hàng tuần kiểm sát về thủ tục trong việc tạm giữ, tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, ba tháng một lần kiểm sát trực tiếp từng mặt, có kết luận bằng văn bản, sáu tháng một lần kiểm sát toàn diện về tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù, có kết luận bằng văn bản.

c) Đối với trại giam một năm một lần kiểm sát toàn diện, có kết luận bằng văn bản.

2. Bất thường kiểm sát tại nhà tạm giữ, trại tạm giam và trại giam.

Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật xảy ra ở nhà tạm giữ, trại tạm giam và trại giam xét thấy cần phải kiểm sát thì phải tiến hành kiểm sát ngay bất kỳ thời gian nào, không kể là ngày hay đêm. Sau khi kiểm sát phải có kết luận bằng văn bản xác định nguyên nhân và hậu quả (nếu có) do hành vi vi phạm pháp luật gây ra. Yêu cầu Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, trại giam nơi đã kiểm sát có biện pháp chấm dứt việc làm vi phạm pháp luật và xử lý người vi phạm pháp luật.

3. Kiểm sát thường kỳ và bất thường tại nhà tạm giữ, trại tạm giam và trại giam thuộc cấp mình và cấp dưới phải do Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên được uỷ quyền tiến hành.

4. Khi tiến hành kiểm sát thường kỳ và bất thường tại nhà tạm giữ, trại tạm giam và trại giam, kiểm sát tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù được trang bị khẩu trang, găng tay cao su. Mỗi Viện kiểm sát cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được trang bị 01 xe máy công hoặc sử dụng ô tô phục vụ công tác.

Điều 8. Kiểm tra hồ sơ, sổ sách tài liệu của cơ quan, đơn vị cùng cấp và cấp dưới có trách nhiệm trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù

Hồ sơ người bị tạm giữ, tạm giam và chấp hành án phạt tù do Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, trại giam xây dựng và quản lý để theo dõi việc chấp hành thủ tục, chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật. Ngoài ra còn có các loại sổ về tạm giữ, tạm giam và chấp hành hình phạt tù của cơ quan, đơn vị quản lý nhà tạm giữ, trại tạm giam và trại giam để theo dõi, quản lý việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.

Kiểm tra việc lưu giữ tài liệu, ghi chép sổ theo dõi và đối chiếu với người bị tạm giữ, tạm giam và người chấp hành hình phạt tù.

Điều 9. Gặp, hỏi người bị tạm giữ, tạm giam và người chấp hành án phạt tù

Khi tiến hành kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan, đơn vị và người có trách nhiệm trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù, trong trường hợp cần thiết Kiểm sát viên gặp và hỏi người bị tạm giữ, tạm giam và người chấp hành án phạt tù về việc thực hiện các quy định của pháp luật trong tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù, đảm bảo cho việc thực hiện khách quan, toàn diện, đúng quy định pháp luật.

Điều 10. Kết luận và công bố kết luận kiểm sát

Kết thúc cuộc kiểm sát Viện kiểm sát phải có kết luận bằng văn bản, bản kết luận được công bố trước Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, trại giam ngay sau khi kết thúc cuộc kiểm sát.

Khi phát hiện có vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù của Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, trại giam hoặc cán bộ có trách nhiệm trong việc quản lý nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên trực tiếp kiểm sát ký kết luận, kháng nghị yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù, chấm dứt việc làm vi phạm pháp luật, kiến nghị khắc phục nguyên nhân và điều kiện dẫn đến vi phạm pháp luật và phòng ngừa tội phạm có thể xảy ra, yêu cầu xử lý người vi phạm pháp luật.

Điều 11. Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù

Sau khi tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, Kiểm sát viên làm công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù có trách nhiệm nghiên cứu, phân loại, nếu xét thấy cần thiết có thể trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người tố cáo, người bị tố cáo và những người có liên quan để xác minh nội dung những khiếu nại, tố cáo; trực tiếp giải quyết những khiếu nại, tố cáo có liên quan đến việc chấp hành các quy định của pháp luật về tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù đã được quy định tại Quy chế số 59 ngày 6/2/2006 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu xử lý những hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và chế độ đối với người bị tạm giữ, tạm giam và người chấp hành án phạt tù, chuyển đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền và theo dõi kết quả giải quyết của cơ quan, đơn vị đó.

Điều 12. Yêu cầu tự kiểm tra

Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc đã có vi phạm xảy ra ở nhà tạm giữ, trại tạm giam hoặc trại giam mà chưa có điều kiện kiểm sát trực tiếp, phải áp dụng khoản 4 Điều 27 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002 để yêu cầu cơ quan cùng cấp, cấp dưới trực tiếp quản lý nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam tự kiểm tra và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân.

Điều 13. Yêu cầu cơ quan cùng cấp, cấp dưới và người có trách nhiệm trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù

1. Thông báo tình hình chấp hành pháp luật về tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Trả lời về quyết định, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù. Xác định rõ nguyên nhân, điều kiện dẫn đến vi phạm và biện pháp loại trừ vi phạm trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.

Điều 14. Kháng nghị

Viện kiểm sát nhân dân kháng nghị với cơ quan cùng cấp và cấp dưới yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù; chấm dứt việc làm vi phạm pháp luật và yêu cầu xử lý người vi phạm pháp luật trong các trường hợp sau:

1. Những quyết định của Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, trại giam về việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù trái pháp luật.

2. Những lệnh, quyết định tạm giam của Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử trái pháp luật trong giai đoạn xét xử.

3. Những quyết định của Toà án trong việc giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù trái pháp luật.

4. Những việc làm của cơ quan, đơn vị và người có trách nhiệm trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù trái pháp luật.

Điều 15. Kiến nghị

Khi phát hiện những việc được xác định là nguyên nhân, điều kiện dẫn đến vi phạm pháp luật hoặc những việc nếu không có biện pháp khắc phục sẽ dẫn đến vi phạm pháp luật, Viện kiểm sát kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền và người có trách nhiệm có biện pháp tích cực để khắc phục, phòng ngừa vi phạm pháp luật.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG VIỆC KIỂM SÁT TẠM GIỮ, TẠM GIAM, QUẢN LÝ VÀ GIÁO DỤC NGƯỜI CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ

Điều 16. Phát hiện và xử lý oan sai

Trong quá trình kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù, Viện kiểm sát nhân dân các cấp có trách nhiệm tiếp nhận kịp thời các trường hợp có dấu hiệu oan, tiến hành xác minh, thu thập tài liệu sau đó chuyển việc khiếu oan, sai đó đến cơ quan có trách nhiệm xem xét giải quyết theo thẩm quyền.

Điều 17. Quyết định trả tự do

Viện trưởng Viện kiểm sát ra quyết định trả tự do ngay cho người bị tạm giữ, tạm giam và người đang chấp hành án phạt tù không có căn cứ và trái pháp luật trong các trường hợp sau:

1. Trong tạm giữ: Trường hợp Viện kiểm sát không phê chuẩn lệnh bắt khẩn cấp mà vẫn tạm giữ; người bị tạm giữ không có quyết định của cơ quan và người có thẩm quyền; người đã được Viện kiểm sát huỷ bỏ quyết định tạm giữ nhưng vẫn bị giữ, người bị tạm giữ đã có quyết định trả tự do; người mà Viện kiểm sát nhân dân không phê chuẩn gia hạn tạm giữ, người đã hết thời hạn tạm giữ mà không có quyết định hợp pháp nào khác nhưng vẫn bị giữ.

2. Trong tạm giam: Người bị tạm giam nhưng không có lệnh, lệnh không có phê chuẩn của Viện kiểm sát (đối với những trường hợp luật quy định phải có phê chuẩn của Viện kiểm sát); người đã được Viện kiểm sát nhân dân quyết định không gia hạn tạm giam; người đã có quyết định huỷ bỏ việc tạm giam; người đã có quyết định trả tự do hoặc áp dụng biện pháp ngăn chặn khác; người đã có quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án mà không bị giam giữ về hành vi phạm tội khác; người đã được Toà án xét xử và quyết định trả tự do; tuyên không phạm tội, được miễn trách nhiệm hình sự; miễn hình phạt, hình phạt không phải là tù giam, thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian đã bị tạm giam. Trường hợp bị cáo bị Toà án cấp sơ thẩm tuyên phạt tù với mức án ngắn hơn hoặc bằng thời gian đã bị tạm giam thì việc trả tự do cho bị cáo thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002 và Điều 255 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003.

3. Trong chấp hành án phạt tù: Người đã chấp hành xong thời hạn phạt tù ghi trong bản án nếu họ không bị tạm giam về một hành vi phạm tội khác; người đã có quyết định giảm hết thời hạn chấp hành hình phạt tù; người đã có quyết định đặc xá của Chủ tịch Nước; người đã có quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, người đã có quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, người bị bắt thi hành bản án đã được Toà án có thẩm quyền thông báo đã hết thời hiệu theo Điều 55 Bộ luật Hình sự.

Điều 18. Khởi tố vụ án hình sự

1. Khi thực hiện công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù phát hiện có dấu hiệu tội phạm thuộc các tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp trong quản lý giam giữ thì Kiểm sát viên phải ghi lại đầy đủ các tình tiết có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật, có thể chụp ảnh hiện trường nơi xảy ra sự việc, xem xét các dấu vết, lấy lời khai hoặc ghi âm lời khai của người bị hại, những người có liên quan, báo cáo Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao để xem xét, kiểm tra xác minh và quyết định việc khởi tố vụ án hình sự.

2. Khi tiến hành kiểm sát việc tuân theo pháp luật ở nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam phát hiện có dấu hiệu tội phạm không thuộc đối tượng quy định ở điểm 1 Điều này thì yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương V

QUẢN LÝ TÌNH HÌNH, THÔNG TIN BÁO CÁO

Điều 19. Yêu cầu về công tác quản lý tình hình

Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù phải thường xuyên quản lý được đầy đủ, kịp thời từng trường hợp đang bị tạm giữ, tạm giam và chấp hành hình phạt tù. Theo dõi về diễn biến trong việc tạm giữ, tạm giam và chấp hành hình phạt tù theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự và của các văn bản pháp luật có liên quan, đồng thời nắm được tình hình chấp hành pháp luật ở nhà tạm giữ, trại tạm giam và trại giam cùng cấp và cấp dưới.

Điều 20. Nguồn thu nhận thông tin về tình hình chấp hành pháp luật

Việc thu nhận thông tin về tình hình chấp hành pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù được thực hiện từ các nguồn sau đây:

1. Qua kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.

2. Qua hồ sơ, tài liệu, sổ theo dõi về việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù của cơ quan quản lý nhà tạm giữ, trại tạm giam và trại giam.

3. Qua báo cáo của người có trách nhiệm trong quản lý, canh gác, dẫn giải của nhà tạm giữ, trại tạm giam và trại giam.

4. Qua kiến nghị của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội.

5. Qua khiếu nại, tố cáo của người bị tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù và của công dân.

6. Qua các phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 21. Quản lý tình hình

Kiểm sát tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù phải có hệ thống hồ sơ, sổ ghi chép, tài liệu theo dõi tình hình chấp hành pháp luật ở nhà tạm giữ, trại tạm giam và trại giam cấp mình.

1. Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật bao gồm các loại chính sau đây theo mẫu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao:

a) Sổ kiểm sát việc tạm giữ, sổ kiểm sát việc tạm giam, sổ kiểm sát việc quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.

b) Sổ theo dõi chuyên đề người bị tạm giữ, tạm giam và chấp hành án phạt tù trốn, chết, phạm tội mới, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù và sổ theo dõi kết quả áp dụng các biện pháp pháp luật để loại trừ vi phạm...

2. Hồ sơ tài liệu theo dõi tình hình chấp hành pháp luật bao gồm: Các tài liệu được thu thập trong quá trình kiểm sát nhà tạm giữ, trại tạm giam và trại giam; hồ sơ về người bị tạm giữ, tạm giam, người chấp hành hình phạt tù trốn, chết, phạm tội mới, hồ sơ giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ do Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn xây dựng. Hồ sơ kháng nghị các quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù trái pháp luật. Hồ sơ có dấu hiệu phạm tội xâm phạm hoạt động tư pháp, hồ sơ giam giữ trái pháp luật, trả tự do trái pháp luật.

Hồ sơ kiểm sát nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam do Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn xây dựng, các văn bản, quyết định và các tài liệu có liên quan đến việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.

Các tài liệu vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù và các biện pháp pháp luật mà kiểm sát tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù đã áp dụng.

Điều 22. Xử lý tình hình

Sau khi thu thập số liệu và tình hình chấp hành pháp luật thì tiến hành ghi nhận đầy đủ vào sổ theo dõi hoặc hồ sơ. Kiểm sát viên có trách nhiệm tập hợp, phân tích những vi phạm, xác định nguyên nhân, điều kiện dẫn đến vi phạm, báo cáo Viện trưởng và đề xuất áp dụng các biện pháp pháp luật nhằm loại trừ vi phạm.

Điều 23. Theo dõi kết quả việc chỉ đạo và xử lý tình hình

Sau khi đã chỉ đạo Viện kiểm sát cấp dưới thực hiện hoặc trực tiếp cấp mình đã áp dụng biện pháp pháp luật để loại trừ vi phạm, kiểm sát tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù có trách nhiệm theo dõi kết quả việc thực hiện của cấp dưới và kết quả sau khi đã áp dụng các biện pháp pháp luật để tổng hợp và báo cáo Viện trưởng cấp mình và cấp trên trực tiếp.

Điều 24. Báo cáo định kỳ

1. Viện kiểm sát nhân dân quận, huyện có trách nhiệm báo cáo tổng hợp bằng văn bản về hoạt động kiểm sát; số liệu và việc chấp hành pháp luật về tạm giữ, tạm giam và chấp hành hình phạt tù ở nhà tạm giữ đến đơn vị nghiệp vụ và Viện trưởng cấp tỉnh theo quy định của Quy chế về thông tin, báo cáo, quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân.

2. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo tổng hợp bằng văn bản về hoạt động công tác kiểm sát, số liệu tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù ở nhà tạm giữ, trại tạm giam, phân trại giam cấp mình và cấp dưới đến Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ 4) theo quy định của Quy chế về thông tin, báo cáo, quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân.

Điều 25. Báo cáo đột xuất (báo cáo nhanh)

Viện kiểm sát nhân dân các cấp có trách nhiệm báo cáo tình hình đột xuất xảy ra ở nhà tạm giữ, trại tạm giam và trại giam như: chết, trốn, phá trại, phạm tội mới, tai nạn, dịch bệnh hoặc các sự biến đột xuất nghiêm trọng khác đến Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp để có sự chỉ đạo kịp thời. Trong báo cáo phải nêu rõ diễn biến sự việc và ý kiến chỉ đạo của Viện trưởng cấp mình đã áp dụng, dự kiến tình hình có thể sẽ phát sinh.

Điều 26. Thỉnh thị và trả lời thỉnh thị

Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới xin ý kiến chỉ đạo của Viện kiểm sát nhân dân cấp trên bằng văn bản về những vướng mắc thuộc phạm vi công tác kiểm sát tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù sau khi đã có ý kiến chỉ đạo của Viện trưởng cấp mình hoặc Nghị quyết của Uỷ ban kiểm sát nhưng còn vướng mắc. Trong thỉnh thị phải thể hiện rõ quan điểm của cấp mình về vấn đề cần thỉnh thị. Báo cáo thỉnh thị phải do Lãnh đạo cấp thỉnh thị ký đề nghị gửi kèm theo hồ sơ, tài liệu có liên quan đến những vướng mắc cần phải thỉnh thị, những ý kiến chỉ đạo của Cấp uỷ, ý kiến các ngành liên quan (nếu có).

Trong thời hạn 7 ngày đối với cấp tỉnh, 15 ngày đối với cấp Trung ương kể từ ngày nhận được đầy đủ tài liệu và báo cáo thỉnh thị phải trả lời bằng văn bản để cấp thỉnh thị nghiên cứu thực hiện. Đối với những vụ việc phức tạp chưa trả lời kịp phải thông báo rõ lý do để cấp thỉnh thị biết nhưng cũng không được quá 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thỉnh thị.

Nếu không nhất trí hoặc còn có những điểm chưa nhất trí với hướng dẫn của cấp trên thì cấp thỉnh thị phải có văn bản đề nghị Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng cấp trả lời thỉnh thị biết để cho ý kiến chỉ đạo. Viện kiểm sát cấp dưới phải nghiêm túc thực hiện hướng dẫn, chỉ đạo của Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp trên.

Điều 27. Hướng dẫn, chỉ đạo

Căn cứ vào phạm vi công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù và Chỉ thị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân các cấp có trách nhiệm xây dựng chương trình công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù của cấp mình và hướng dẫn cấp dưới thực hiện.

Chương VI

QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 28. Quan hệ công tác

1. Công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, sự chỉ đạo của đơn vị nghiệp vụ cấp trên và sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

2. Vụ kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù có nhiệm vụ:

Tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo dõi, quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra đối với Viện kiểm sát nhân dân địa phương về nghiệp vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù, sơ kết, tổng kết công tác này.

Phát hiện, tổng hợp vi phạm pháp luật của các cơ quan, đơn vị và người có trách nhiệm trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù để tham mưu với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kháng nghị với cơ quan hữu quan về các biện pháp khắc phục vi phạm pháp luật trong tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.

Giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù tại các trại tạm giam, trại giam thuộc Bộ Công an quản lý.

3. Giúp Viện trưởng tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác kiểm sát tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù trong toàn quốc, xây dựng các chuyên đề nghiệp vụ, đề tài phục vụ cho việc hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ toàn ngành.

Điều 29. Quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố với các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an quản lý đóng tại địa phương

Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm sát trại tạm giam, trại giam thuộc quyền quản lý của Bộ Công an đóng tại địa phương trong các công tác sau:

1. Kiểm sát việc đề nghị giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù của Giám thị trại tạm giam, trại giam; kiểm sát việc xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố nơi trại đóng theo quy định của pháp luật. Khi nhận được hồ sơ do Bộ Công an chuyển đến, Kiểm sát viên trực tiếp đến trại tạm giam, trại giam do Bộ Công an quản lý đóng tại địa phương yêu cầu Giám thị cung cấp hồ sơ phạm nhân do Giám thị đề nghị trong đợt đó để kiểm tra, xem xét những vấn đề có liên quan đến việc xét giảm, làm văn bản đề xuất ý kiến của mình rồi chuyển hồ sơ đến Toà án nhân dân.

2. Kiểm sát hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù của Giám thị trại giam, trại tạm giam của Bộ Công an đóng tại địa phương gửi đến trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 61 Bộ luật Hình sự được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 02/2006/TTLT-BCA-BQP-BYT-TANDTC-VKSNDTC ngày 18/5/2006 hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp luật về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng. Sau khi có quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù của Toà án thì sao gửi cho bộ phận kiểm sát thi hành án một bản để theo dõi, đôn đốc, gửi Viện kiểm sát nhân dân nơi phạm nhân được tạm đình chỉ để kiểm sát việc quản lý trong thời gian được tạm đình chỉ và khi hết thời hạn đôn đốc giải quyết, gửi về Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ 4) một bản.

3. Chủ động phối hợp với kiểm sát điều tra kiểm sát việc khám nghiệm hoặc nắm lại kết quả khám nghiệm do Kiểm sát viên trực nghiệp vụ tiến hành khi có người bị tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù trốn, chết, tai nạn lao động, phạm tội mới hoặc có sự biến nghiêm trọng khác xảy ra, xác định rõ nguyên nhân, điều kiện dẫn đến sự việc. Khi thực hiện nhiệm vụ này, kiểm sát tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù được trang bị máy ghi âm, máy chụp ảnh, máy quay phim và các dụng cụ, trang thiết bị phòng chống độc hại để phục vụ công tác và đảm bảo an toàn.

4. Báo cáo kết quả kịp thời, đầy đủ sau mỗi lần kiểm sát theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này lên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Điều 30. Quan hệ giữa kiểm sát tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù với kiểm sát điều tra, Cơ quan điều tra, kiểm sát xét xử, kiểm sát thi hành án, kiểm sát xét khiếu tố và các đơn vị liên quan khác thuộc ngành Kiểm sát

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các đơn vị cần phối hợp chặt chẽ, thông tin cho nhau thường xuyên, đầy đủ, kịp thời những vi phạm, tội phạm và những biện pháp pháp luật đã áp dụng có liên quan đến công tác tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù để phòng ngừa và loại trừ vi phạm theo các Quy chế nghiệp vụ và Chỉ thị 03/2004/CT-V10 ngày 15/4/2004 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về tăng cường công tác kiểm sát thi hành án hình sự trong thời gian tới.

1. Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù phải thông báo kịp thời, đầy đủ cho Cơ quan điều tra, kiểm sát điều tra những vi phạm, tội phạm xảy ra tại nhà tạm giữ, trại tạm giam những quyết định, phê chuẩn của Viện kiểm sát hết thời hạn thi hành, những phát hiện trong việc thông cung, bức cung, những khiếu nại, tố cáo về việc bắt, tạm giữ, tạm giam oan, sai hoặc xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm của người bị tạm giữ, tạm giam.

2. Kiểm sát tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù phải thường xuyên quan hệ với kiểm sát xét xử để thông báo những dấu hiệu của việc oan, sai trong quá trình tổ chức thi hành bản án tù, tiếp nhận những quyết định kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm, quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án để theo dõi, đôn đốc, đảm bảo các quyết định của Viện kiểm sát, Toà án được thi hành đúng pháp luật.

3. Kiểm sát tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù phải thông báo cho kiểm sát thi hành án những trường hợp bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng người bị kết án vẫn bị giam giữ ở trại tạm giam do chưa được Toà án có thẩm quyền ra quyết định thi hành án để đưa người bị kết án đi chấp hành hình phạt tù. Thông báo kết quả xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, những trường hợp người chấp hành hình phạt tù có đủ điều kiện để có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 61 và Điều 62 Bộ luật Hình sự năm 1999.

4. Kiểm sát tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù phải phối hợp chặt chẽ với kiểm sát xét khiếu tố trong việc tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo thuộc trách nhiệm kiểm sát tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù, giải quyết đầy đủ, kịp thời, đúng pháp luật và thông báo cho kiểm sát xét khiếu tố biết kết quả giải quyết đơn; phối hợp trong việc tiếp công dân đến khiếu nại có liên quan đến việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.

5. Tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao Vụ kiểm sát tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù thường xuyên phối hợp với Văn phòng, Cục thống kê tội phạm, Cục Điều tra trong hoạt động nghiệp vụ phục vụ cho công tác kiểm sát tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Điều 31. Quan hệ với Cơ quan điều tra, cơ quan khác được giao nhiệm vụ điều tra, cơ quan xét xử hình sự và các cơ quan thi hành án hình sự

Thường xuyên trao đổi, cung cấp cho nhau những thông tin, những hướng dẫn nghiệp vụ có liên quan đến việc tạm giữ, tạm giam và chấp hành án phạt tù. Phối hợp kiểm tra, hướng dẫn chỉ đạo cấp dưới về nghiệp vụ nhằm phát hiện, uốn nắn kịp thời những vi phạm và khắc phục những vi phạm, tội phạm xảy ra ở nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống vi phạm, tội phạm, đảm bảo cho pháp luật về tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

Điều 32. Quan hệ với cơ quan, đơn vị và người có trách nhiệm trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù

1. Thường xuyên thông báo cho nhau những văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về thủ tục, chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.

2. Theo định kỳ từng thời gian, cơ quan quản lý, Giám thị trại giam, trại tạm giam và Trưởng nhà tạm giữ có trách nhiệm thông báo với Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp:

- Tình hình tăng, giảm về số lượng những người bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù; việc chấp hành pháp luật ở nhà tạm giữ cấp quận, huyện và tương đương mỗi tuần một lần, trại tạm giam mỗi tháng một lần và trại giam 3 tháng một lần.

- Khi xảy ra những vụ việc đột xuất ở nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam như: trốn, chết, có dịch bệnh phát sinh; phá nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam.v.v. những khó khăn, trở ngại đặc biệt trong việc thực hiện các chế độ tạm giữ, tạm giam và chấp hành án phạt tù, thời hạn tạm giữ, tạm giam và chấp hành hình phạt tù đã hết.v.v. thì Giám thị trại tạm giam, trại giam và Trưởng nhà tạm giữ phải thông báo ngay tới Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Viện kiểm sát nhận được thông báo phải cử Kiểm sát viên đến xem xét hoặc có văn bản hướng dẫn chỉ đạo, yêu cầu làm rõ nguyên nhân, điều kiện vi phạm để có biện pháp giải quyết kịp thời.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33.

Bản Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Quy chế này thay thế cho Quy chế tạm thời công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù ban hành kèm theo Quyết định số 168/VKSTC-V4 ngày 17/12/2004 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân địa phương và Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.