Quyết định 957/2006/QĐ-UBND quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước
Số hiệu: | 957/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế | Người ký: | Nguyễn Xuân Lý |
Ngày ban hành: | 07/04/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | An ninh quốc gia, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 957/2006/QĐ-UBND |
Huế, ngày 07 tháng 4 năm 2006 |
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000 và Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Công an tỉnh- cơ quan Thường trực Hội đồng bảo vệ bí mật Nhà nước của tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1537/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 1997 của UBND tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.UỶ BAN NHÂN DÂN |
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NUỚC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 957 /2006/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2006 của UBND tỉnh)
Điều 1. Khái niệm bí mật Nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Là thông tin, tư liệu, số liệu, tài liệu có nội dung thuộc các độ “Tuyệt mật”; “Tối mật”; “Mật” do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thực hiện trong phạm vi tỉnh Thừa Thiên Huế theo Quyết định số 181/2004/QĐ-TTg ngày 15/10/2004 và Quyết định số 1279/2004/QĐ-BCA (A11) ngày 10/11/2004.
- Là thông tin, tư liệu, số liệu, tài liệu đã được ấn định và đóng dấu các độ mật ở nơi khác gửi đến.
- Là thông tin, tư liệu, số liệu, tài liệu, nếu để tiết lộ sẽ gây nguy hại cho Nhà nước về kinh tế, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, lợi ích hợp pháp của các tổ chức Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và của công dân.
Điều 2. Bảo vệ bí mật Nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế là nhiệm vụ rất quan trọng, là nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và mọi công dân.
Điều 3. Nghiêm cấm mọi hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật Nhà nước và việc lạm dụng bảo vệ bí mật Nhà nước để che dấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân hoặc làm cản trở việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước.
PHẠM VI QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Điều 4. Danh mục Nhà nước độ “Tuyệt mật” do tỉnh quản lý, bảo vệ gồm:
1. Tài liệu đã ấn định và đóng dấu độ “Tuyệt mật” do các cơ quan Trung ương và địa phương gửi đến.
2. Danh mục bí mật Nhà nước độ “Tuyệt mật” của tỉnh Thừa Thiên Huế đã được Thủ tướng Chính phủ Quyết định gồm:
- Các chương trình, đề án, phương án đặc biệt quan trọng của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về đảm bảo an ninh, quốc phòng, kế hoạch thực hiện lệnh tổng động viên bảo vệ tổ quốc trên địa bàn tỉnh.
- Các chủ trương, chính sách của tỉnh trong phạm vi chức năng về quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, quản lý biên giới; các vụ phức tạp về an ninh trật tự ở các vùng dân cư đặc thù chưa công bố hoặc không công bố.
Điều 5. Danh mục bí mật Nhà nước độ “Tối mật” do tỉnh Thừa Thiên Huế quản lý, bảo vệ.
1. Tài liệu, tư liệu, số liệu đã được ấn định và đóng dấu độ “Tối mật” do nơi khác gửi đến tỉnh.
2. Danh mục bí mật Nhà nước của tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ Quyết định độ “Tối mật” gồm:
- Các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Chỉ thị, Quyết định, văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về an ninh, quốc phòng; phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, kỹ thuật, công nghệ của tỉnh chưa công bố.
- Nội dung làm việc của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh về chính trị nội bộ, quốc phòng, an ninh, kinh tế, xã hội chưa công bố hoặc không công bố.
- Phương án, kế hoạch triển khai lực lượng của tỉnh khi Nhà nước ban bố tình trạng khẩn cấp trên địa bàn tỉnh. Phương án, kế hoạch phối hợp các lực lượng của tỉnh phòng, chống khủng bố, gây rối, gây bạo loạn; giải quyết tình hình phức tạp về an ninh, trật tự ảnh hưởng đến an ninh Quốc gia ở các vùng dân cư đặc thù.
- Phương án bảo vệ các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước và nguyên thủ quốc gia các nước, người đứng đầu các tổ chức quốc tế đến thăm, làm việc hoặc đi qua địa bàn tỉnh.
- Hồ sơ, tài liệu, kế hoạch bảo vệ chính trị nội bộ của các cơ quan Đảng cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đảng ủy trực thuộc.
- Nội dung đàm phán, thỏa thuận của tỉnh với các tổ chức Nhà nước và tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế về hợp tác kinh tế - xã hội, khoa học, kỹ thuật, công nghệ mà hai bên thỏa thuận chưa công bố hoặc không công bố.
- Số liệu tuyệt đối về dự trữ quốc gia trên địa bàn tỉnh.
- Kế hoạch phòng ngừa, bảo vệ an ninh, an toàn hệ thống truyền dẫn phát sóng, phát thanh truyền hình của tỉnh.
Điều 6. Danh mục bí mật Nhà nước độ “Mật” do tỉnh quản lý, bảo vệ gồm:
1. Tài liệu, số liệu đã được ấn định độ “Mật” và đóng dấu độ “Mật”.
2. Danh mục bí mật Nhà nước độ “Mật” được Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt gồm:
- Kế hoạch bảo vệ các kỳ Đại hội Đảng, bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, bảo vệ các ngày lễ lớn trên địa bàn tỉnh.
- Hồ sơ, tài liệu về nhân sự Đại hội Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp; nhân sự đề bạt, bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo chủ chốt các cấp, các ngành, đoàn thể trong tỉnh chưa công bố.
- Tài liệu, số liệu điều tra cơ bản về những vùng dân cư đặc thù phục vụ công tác đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh;
- Hồ sơ, tài liệu của tỉnh trình Quốc hội, Chính phủ đề nghị thành lập, chia tách hoặc điều chỉnh, phân định ranh giới, địa giới hành chính; quy hoạch, di chuyển các khu dân cư trong phạm vi tỉnh chưa công bố;
- Chỉ tiêu đầu tư ngân sách, kế hoạch điều động dân cư cho các chương trình phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến quốc phòng, an ninh chưa công bố hoặc không công bố;
- Số liệu tuyệt đối về dự toán và quyết toán chi tiêu của các cơ quan, ban, ngành trong tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh liên quan đến quốc phòng, an ninh, đối ngoại chưa công bố hoặc không công bố;
- Tài liệu về thanh tra, kiểm tra; kết quả thanh tra, kiểm tra, kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trong các cơ quan, ban, ngành của tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố chưa công bố;
- Hồ sơ nhân sự cán bộ lãnh đạo từ cấp Phó Giám đốc Sở (và tương đương) trở lên trong tỉnh;
- Tài liệu về thiết kế hệ thống kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, ban ngành trong tỉnh. Tài liệu về tần số, quy định về bảo đảm an ninh, an toàn thông tin; quy ước liên lạc vô tuyến, điện thoại thuộc hệ bưu điện đặc biệt, kế hoạch phối hợp nghiệp vụ thông tin liên lạc giữa ngành Bưu điện với các ngành liên quan phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thuộc địa bàn tỉnh.
- Hồ sơ, tài liệu, sơ đồ kỹ thuật hệ thống phát thanh, truyền hình của tỉnh. Phương án, kế hoạch đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, TIÊU HỦY BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
- Người được giao nhiệm vụ soạn thảo, in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước phải nắm vững Pháp lệnh, Nghị định của Chính phủ (Điều 8), quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước, danh mục bí mật Nhà nước của Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương. Người soạn thảo văn bản có nội dung bí mật Nhà nước phải đề xuất mức độ mật của từng loại tài liệu, người ký duyệt chịu trách nhiệm quyết định đóng dấu độ mật (Tuyệt mật, Tối mật, Mật) và phạm vi lưu hành tài liệu.
- Việc sao, chụp các loại tài liệu có độ “Tuyệt Mật”, “Tối Mật”, “Mật” phải được sự đồng ý bằng văn bản của Giám đốc Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành của Tỉnh (nơi ban hành tài liệu gốc).
- Các dấu độ mật (từ thấp đến cao), thu hồi tài liệu mật theo quy định thống nhất của Bộ Công an (Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11) ngày 13/9/2002 của Bộ Công an).
- Bộ phận văn thư, lưu trữ và người được giao xử lý tài liệu mật có trách nhiệm đóng dấu các độ mật đã được ấn định, vào sổ công văn để theo dõi, quản lý, thu hồi theo quy định.
1. Gửi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước: Thực hiện theo các quy định sau:
- Vào sổ: Trước khi gửi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước phải vào sổ “Tài liệu đi” để theo dõi. Số “Tài liệu đi” phải ghi đầy đủ các mục: Số thứ tự (Đồng thời là số tài liệu gửi đi), ngày, tháng, năm, nơi nhận, trích yếu nội dung, độ mật, độ khẩn, người nhận, ghi chú. Trường hợp gửi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước độ “Tuyệt mật” thì cột trích yếu nội dung chỉ được ghi khi người có thẩm quyền đồng ý. Tài liệu gửi đi phải cho vào bì dán kín và chuyển đến văn thư để làm bì ngoài gửi đi.
- Làm bì: Tài liệu mang bí mật Nhà nước gửi đi phải làm bì riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải kín khó bóc.
- Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước độ “Mật” ngoài bì đóng dấu chữ C in hoa nét đậm đường kính 1,5cm.
- Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước độ “Tối mật” ngoài bì đóng dấu chữ B in hoa nét đậm đường kính 1,5cm.
- Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước độ “Tuyệt mật” gửi bằng hai bì:
+ Bì trong: Ghi rõ số, ký hiệu của tài liệu, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật”. Nếu tài liệu, vật gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”.
+ Bì ngoài: Ghi như gửi tài liệu thường, đóng dấu chữ A in hoa nét đậm đường kính 1,5cm.
2. Vận chuyển tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước.
Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước khi vận chuyển phải được đựng trong bì chắc chắn bằng loại vật liệu phù hợp; khi cần thiết phải niêm phong theo quy định; có phương tiện vận chuyển bảo đảm an toàn trong mọi tình huống; trường hợp xét thấy cần thiết thì phải bố trí người bảo vệ việc vận chuyển các tài liệu, vật đó.
3. Nhận tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước.
- Mọi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước gửi đến từ các nguồn đều phải qua văn thư vào sổ “Tài liệu mật đến” để theo dõi và chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết.
- Trường hợp tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước đến mà bì trong có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì” thì văn thư vào sổ số tài liệu ghi ngoài bì và chuyển ngay đến người có tên trên bì. Nếu người có tên ghi trên bì đi vắng thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết. Văn thư không được bóc bì.
- Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước gửi đến không đúng quy định thì văn thư chuyển ngay đến người có trách nhiệm giải quyết, mặt khác phải có ý kiến lại với nơi gửi để thực hiện đúng quy định.
4. Thu hồi tài liệu mang bí mật Nhà nước.
Những tài liệu có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, văn thư phải theo dõi, thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng thời hạn. Khi nhận cũng như khi trả phải kiểm tra đối chiếu đảm bảo tài liệu không bị thất lạc.
Điều 11. Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu mật.
Mọi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước phải được lưu giữ, bảo quản chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích.
Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước sau khi xử lý xong phải được phân loại, lưu giữ vào hồ sơ, cất vào tủ, hòm hoặc két sắt, không được tự động mang ra khỏi cơ quan. Trường hợp cần thiết phải mang tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước đi công tác, mang về nhà riêng thì phải được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, phải đăng ký với bộ phận bảo mật và phương án bảo mật chặt chẽ. Mọi trường hợp khi phát hiện tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước bị mất, trao đổi, hư hỏng hoặc bí mật Nhà nước bị lộ, lọt phải báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị để có biện pháp giải quyết kịp thời.
- Theo đề nghị của cơ quan ban hành tài liệu gốc.
- Hết giá trị sử dụng (giá trị mật), hết thời hạn.
- Phải có quyết định của người có thẩm quyền.
- Phải có Hội đồng và biên bản thanh lý, tiêu hủy và tiêu hủy tại bộ phận bảo mật.
Điều 13. Bảo vệ bí mật nhà nước khi truyền đi bằng phương tiện thông tin liên lạc.
- Thông tin bí mật Nhà nước chuyển đi bằng phương tiện thông tin liên lạc vô tuyến, hữu tuyến, hoặc bằng bất cứ phương tiện kỹ thuật khác đều phải mã hóa theo quy định của Nhà nước về công tác cơ yếu. Không được trao đổi thông tin có nội dung bí mật Nhà nước bằng thư điện tử hoặc qua hệ thống máy tính nối mạng.
- Không được dùng điện thoại cố định hoặc điện thoại di động để trao đổi thông tin có nội dung bí mật Nhà nước. Không được mang máy điện thoại di động vào trong các cuộc họp, hội nghị có nội dung bí mật Nhà nước (kể cả máy đã tắt).
Điều 14. Bảo vệ bí mật Nhà nước trong quan hệ, tiếp xúc, làm việc với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam trong quan hệ tiếp xúc với tổ chức, cá nhân người nước ngoài không được tiết lộ bí mật Nhà nước dưới mọi hình thức.
Khi thực hiện chương trình hợp tác quốc tế hoặc khi có yêu cầu phải cung cấp những tin tức thuộc phạm vi bí mật Nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải tuân thủ theo nguyên tắc:
- Bảo vệ lợi ích quốc gia.
- Chỉ được cung cấp những thông tin có đóng dấu các độ mật sau khi được các cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định:
+ “Tuyệt mật” do Thủ tướng Chính phủ duyệt.
+ “Tối mật” do Bộ trưởng Bộ Công an duyệt (Riêng lĩnh vực Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng duyệt).
+ “Mật” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt.
- Yêu cầu bên nhận tin sử dụng đúng mục đích thỏa thuận không tiết lộ cho bên thứ ba.
THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG, CÁN BỘ, NHÂN VIÊN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 15. Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật Nhà nước theo quy định của Pháp lệnh và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Ban hành và tổ chức thực hiện nội quy bảo vệ bí mật Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
- Lập danh mục, thay đổi độ mật, giải mật bí mật Nhà nước gửi cấp có thẩm quyền quyết định.
- Bố trí cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
- Tuyên truyền, giáo dục những người thuộc quyền quản lý của mình nâng cao trách nhiệm, cảnh giác và nghiêm chỉnh chấp hành về bảo vệ bí mật Nhà nước.
- Thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
- Lập danh mục bí mật Nhà nước, thường xuyên bổ sung danh mục và giải mật phù hợp với yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và theo đúng quy định hiện hành.
- Xây dựng quy chế, nội quy bảo mật, tổ chức cam kết cho người làm công việc liên quan đến bí mật Nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương (theo mẫu).
- Lựa chọn, bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm có đủ năng lực và phẩm chất tốt làm công tác bảo mật giúp lãnh đạo theo dõi, kiểm tra việc thực hiện công tác bảo mật ở cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Giáo dục cán bộ, nhân viên ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật Nhà nước. Có biện pháp cụ thể quản lý cán bộ, nhất là cán bộ nắm giữ nhiều bí mật Nhà nước, cán bộ thường xuyên đi công tác nước ngoài hoặc làm việc với người nước ngoài. Thực hiện công tác bảo vệ bí mật Nhà nước từ khâu soạn thảo văn bản, xác định độ mật, in sao, phát hành tài liệu.
- Ấn định các độ mật.
- Ấn định đối tượng và địa chỉ được phân phối, gửi tài liệu đã được ấn định độ mật.
- Kiểm tra, quản lý người vận chuyển giao nhận, sử dụng tài liệu đã ấn định các độ “mật”.
- Cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước phải làm cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước bằng văn bản; văn bản cam kết nộp cho bộ phận bảo mật của cơ quan, tổ chức cơ quan lưu giữ.
Những người được giao nhiệm vụ tiếp xúc với bí mật Nhà nước dưới mọi hình thức phải thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bí mật Nhà nước.
- Cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật Nhà nước phải có phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm, có ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức giữ gìn bí mật Nhà nước; có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trước khi tuyển dụng và chuyển công tác khác phải có sự trao đổi với cơ quan Công an cùng cấp có trách nhiệm cùng xem xét.
Điều 19. Thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.
Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật Nhà nước được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất đối với từng vụ, việc hoặc đối với từng cá nhân, từng bộ phận công tác, từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn tỉnh.
- Công an tỉnh có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, thanh tra Nhà nước về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước đối với cơ quan tổ chức và địa phương.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đoàn thể và địa phương thực hiện việc kiểm tra về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước định kỳ hoặc đột xuất với từng đơn vị trong phạm vi quản lý của mình. Việc tự kiểm tra phải được tiến hành ít nhất một năm một lần.
- Cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn đều phải chịu trách nhiệm về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng cơ quan ngành dọc, ít nhất một năm tổ chức kiểm tra một lần.
Trên phạm vi toàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ 02 năm một lần để chấn chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
- Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật Nhà nước phải đánh giá đúng ưu điểm, khuyết điểm; phát hiện những thiếu sót, sơ hở và kiến nghị các biện pháp khắc phục. Sau mỗi lần thanh tra, kiểm tra phải báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên đồng gửi cơ quan Công an cùng cấp để theo dõi.
Điều 20. Chế độ báo cáo và sơ kết, tổng kết về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và địa phương phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trong phạm vi quản lý của mình.
+ Báo cáo đột xuất: Báo cáo những vụ việc lộ, lọt bí mật Nhà nước xảy ra hoặc các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước gây phương hại đến an ninh quốc gia hoặc lợi ích của Nhà nước.
Báo cáo phải nêu đầy đủ, cụ thể tình tiết của sự việc xảy ra và các biện pháp khắc phục hậu quả, truy xét ban đầu.
+ Báo cáo định kỳ: Báo cáo toàn diện về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước định kỳ mỗi năm một lần; thời gian báo cáo từ 01 tháng 11 năm trước đến 31 tháng 10 năm sau (báo cáo theo mẫu bộ Công an quy định).
- Chế độ báo cáo quy định như sau:
+ Báo cáo của cơ quan, tổ chức ở địa phương gửi cấp trên theo ngành dọc, đồng gửi UBND tỉnh và Công an tỉnh (qua bộ phận thường trực PA25).
+ Báo cáo của UBND các huyện, thành phố Huế phải gửi UBND tỉnh đồng gửi cho Công an tỉnh.
- Công an tỉnh chịu trách nhiệm giúp UBND tỉnh tổ chức sơ kết công tác bảo vệ BMNN mỗi năm một lần; 05 năm tổng kết một lần trong toàn tỉnh. Báo cáo sơ kết, báo cáo tổng kết gửi Thủ tướng Chính phủ đồng gửi Bộ Công an.
Điều 21. Mọi tổ chức, cá nhân trong phạm vi tỉnh Thừa Thiên Huế có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế này. Từng cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ Quy chế này xây dựng nội quy và có biện pháp cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.
Cơ quan, tổ chức và công dân có một trong những thành tích sau đây sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ bí mật Nhà nước theo chức trách được giao.
- Khắc phục khó khăn, nguy hiểm bảo vệ an toàn bí mật Nhà nước.
- Tìm được tài liệu, vật thuộc bí mật Nhà nước bị mất, ngăn chặn hoặc làm hạn chế được hậu quả do việc làm lộ, lọt, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật Nhà nước do người khác gây ra.
- Phát hiện, tố giác kịp thời hành vi thu thập, làm lộ, lọt, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật Nhà nước.
Người nào có hành vi vi phạm chế độ bảo vệ bí mật Nhà nước tùy theo tính chất, hậu quả tác hại gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Quyết định 181/2004/QĐ-TTg về danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 15/10/2004 | Cập nhật: 26/12/2009
Nghị định 33/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước Ban hành: 28/03/2002 | Cập nhật: 10/12/2009