Quyết định 955/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Bóng đá tỉnh Hà Giang khóa I, nhiệm kỳ 2019-2024
Số hiệu: 955/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang Người ký: Nguyễn Văn Sơn
Ngày ban hành: 19/06/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Văn hóa , thể thao, du lịch, Tổ chức chính trị - xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 955/QĐ-UBND

Hà Giang, ngày 19 tháng 6 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN BÓNG ĐÁ TỈNH HÀ GIANG KHÓA I, NHIỆM KỲ 2019-2024

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/06/2015;

Căn cứ Nghị định s 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tchức, hoạt động và quản lý hội;

Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về t chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010;

Xét đề nghị của Liên đoàn Bóng đá tỉnh Hà Giang và Ban Tổ chức - Nội vụ tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Liên đoàn Bóng đá tỉnh Hà Giang đã được Đại hội lần thứ I, nhiệm kỳ 2019 - 2024 của Liên đoàn Bóng đã tỉnh thông qua ngày 27/12/2019.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Ban Tổ chức - Nội vụ tỉnh; Liên đoàn Bóng đá tỉnh Hà Giang và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh: LĐVP, Trung tâm TT-CB, CVNCPC, VHXH;
- Ban Tổ chức - Nội vụ (03 bản);
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- VNPT ioffice;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sơn

 

ĐIỀU LỆ

LIÊN ĐOÀN BÓNG ĐÁ TỈNH HÀ GIANG KHÓA I, NHIỆM KỲ 2019-2024
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 955/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

1. Tên tiếng Việt: Liên đoàn Bóng đá Hà Giang.

2. Liên đoàn Bóng đá Hà Giang có biểu tượng riêng được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

Liên đoàn Bóng đá Hà Giang (Sau đây gọi tắt là Liên đoàn) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các tổ chức, công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến môn thể thao Bóng đá theo quy định của pháp luật Việt Nam, tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào sự hợp tác và phát triển của môn thể thao Bóng đá theo quy định trên phạm vi cả nước nói chung và tại các địa phương nói riêng; thúc đẩy hoạt động phong trào tập luyện thể thao lành mạnh, đúng pháp luật.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Liên đoàn có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Liên đoàn được Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt.

2. Trụ sở của Liên đoàn đặt tại thành phố Hà Giang. Liên đoàn có thể lập Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Liên đoàn hoạt động trên địa bàn tỉnh Hà Giang, trong lĩnh vực liên quan đến môn thể thao Bóng đá theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Liên đoàn chịu sự quản lý nhà nước về phạm vi, lĩnh vực hoạt động chuyên môn chính của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Giang.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên đoàn.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.

3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn.

5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan đến sự phát triển của Liên đoàn và lĩnh vực Liên đoàn hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các dịch vụ theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn.

7. Thành lập pháp nhân thuộc Liên đoàn theo quy định của pháp luật.

8. Được gây quỹ Liên đoàn trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động.

9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

10. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Liên đoàn hoạt động, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Liên đoàn; tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Liên đoàn đã được phê duyệt và phù hợp với pháp luật; không được lợi dụng hoạt động của Liên đoàn để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Liên đoàn; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Liên đoàn, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Liên đoàn.

4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.

5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Liên đoàn theo quy định của pháp luật.

6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Liên đoàn.

7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Liên đoàn theo đúng quy định của pháp luật.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Hội viên của Liên đoàn gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự.

a) Hội viên chính thức:

- Công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến môn thể thao Bóng đá theo quy định của pháp luật Việt Nam, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Liên đoàn, tự nguyện gia nhập Liên đoàn, có thể trở thành hội viên chính thức của Liên đoàn.

- Các đơn vị, tổ chức pháp nhân hoặc các cá nhân chỉ chính thức trở thành hội viên của Liên đoàn sau khi đã hoàn thành thủ tục đóng hội phí gia nhập Liên đoàn và nhận được thẻ hội viên của Liên đoàn.

- Hội viên là pháp nhân (tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật) cử người đại diện của mình tại Liên đoàn, người đại diện phải có đủ thẩm quyền quyết định những vấn đề liên quan đến trách nhiệm của hội viên trong hoạt động của Liên đoàn, trường hợp ủy nhiệm, người được ủy nhiệm phải có đủ thẩm quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về sự ủy nhiệm đó, khi thay đổi người đại diện, hội viên phải thông báo bằng văn bản cho Ban Thường vụ Liên đoàn, chậm nhất không quá 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày có sự thay đổi.

b) Hội viên liên kết:

Các tổ chức và công dân của Việt Nam chưa có đủ điều kiện là hội viên chính thức của Liên đoàn, có nguyện vọng, tự nguyện và tán thành Điều lệ của Liên đoàn, được Liên đoàn xem xét công nhận là hội viên liên kết của Liên đoàn.

c) Hội viên danh dự:

Công dân, tổ chức của Việt Nam có uy tín, có kinh nghiệm và có công lao đối với sự phát triển của Liên đoàn, tán thành Điều lệ Liên đoàn được Ban Chấp hành Liên đoàn nhất trí mời làm hội viên danh dự của Liên đoàn.

2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức.

a) Hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến môn thể thao Bóng đá theo quy định của pháp luật Việt Nam.

b) Tán thành Điều lệ Liên đoàn.

c) Tự nguyện viết đơn xin gia nhập Liên đoàn.

d) Đóng hội phí theo quy định của Liên đoàn.

đ) Được Ban Thường vụ Liên đoàn công nhận là hội viên của Liên đoàn theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

Điều 9. Quyền của hội viên

1. Được Liên đoàn bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được Liên đoàn cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn, được tham gia các hoạt động do Liên đoàn tổ chức.

3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Liên đoàn theo quy định của Liên đoàn; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.

5. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Liên đoàn theo quy định của Liên đoàn.

6. Được giới thiệu công dân, tổ chức Việt Nam có nguyện vọng trở thành hội viên của Liên đoàn. Được Liên đoàn khen thưởng theo quy định của Liên đoàn.

7. Được cấp thẻ hội viên.

8. Được ra khỏi Liên đoàn khi thấy không thể tiếp tục là hội viên.

9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Liên đoàn và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Liên đoàn.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Liên đoàn.

2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Liên đoàn; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Liên đoàn phát triển vững mạnh.

3. Bảo vệ uy tín của Liên đoàn, không được nhân danh Liên đoàn trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Liên đoàn phân công bằng văn bản.

4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Liên đoàn.

5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Liên đoàn.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Liên đoàn

1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên.

- Công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến môn thể thao Bóng đá theo quy định của pháp luật Việt Nam; có đủ tiêu chuẩn theo quy định Điều lệ Liên đoàn, có nguyện vọng gia nhập Liên đoàn thì làm đơn gia nhập Liên đoàn theo mẫu do Liên đoàn quy định; kèm theo bản sao giấy phép thành lập, quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và 01 ảnh của người đại diện (đối với tổ chức) hoặc sơ yếu lý lịch tự khai, tự chịu trách nhiệm và 01 ảnh (đối với cá nhân) gửi Văn phòng Liên đoàn.

- Văn phòng Liên đoàn tổng hợp, báo cáo Ban Thường vụ Liên đoàn, căn cứ quy chế làm việc, Ban Thường vụ Liên đoàn ra quyết định kết nạp hội viên và báo cáo Ban Chấp hành Liên đoàn tại kỳ họp gần nhất của Ban Chấp hành.

- Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân gia nhập Liên đoàn, Ban Thường vụ Liên đoàn sẽ có quyết định kết nạp hội viên, hội viên đóng hội phí theo quy định và được cấp thẻ hội viên của Liên đoàn.

2. Thủ tục ra khỏi Liên đoàn:

- Hội viên thấy không thể tiếp tục là hội viên của Liên đoàn thì làm đơn gửi Ban Thường vụ Liên đoàn. Ban Thường vụ Liên đoàn xem xét, quyết định chấm dứt tư cách hội viên và thông báo bằng văn bản đến Ban Chấp hành, hội viên của Liên đoàn.

- Hội viên hoạt động trái với quy định của pháp luật Việt Nam bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tước quyền công dân theo quy định của pháp luật; tổ chức tự ngừng hoạt động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật thì Ban Thường vụ Liên đoàn xem xét, xóa tên hội viên và thông báo đến Ban Chấp hành, hội viên của Liên đoàn.

- Hội viên là cá nhân bị chết hoặc không đóng hội phí đầy đủ, đúng hạn thì Ban Thường vụ Liên đoàn ra quyết định xóa tên hội viên và thông báo đến Ban Chấp hành, hội viên của Liên đoàn.

- Trong vòng 15 ngày làm việc, Ban Thường vụ Liên đoàn sẽ có quyết định xóa tên hội viên ra khỏi Liên đoàn.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Tổ chức của Liên đoàn

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ.

4. Ban Kiểm tra.

5. Văn phòng, văn phòng đại diện, các ban chuyên môn.

6. Các tổ chức thuộc Liên đoàn được thành lập theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

Điều 13. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn là Đại hội (Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường). Đại hội được tổ chức 05 (năm) năm một lần, do Ban Chấp hành triệu tập.

a) Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức có đề nghị bằng văn bản.

b) Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu, số lượng, thành phần đại biểu do Ban Chấp hành quyết định. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được coi là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức được triệu tập có mặt.

2. Nhiệm vụ của Đại hội.

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Liên đoàn.

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Liên đoàn (nếu có).

c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Liên đoàn.

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Liên đoàn.

đ) Quyết định các nội dung khác vượt quá thẩm quyền của Ban Chấp hành theo quy định Liên đoàn.

e) Thông qua nghị quyết Đại hội.

3. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội.

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.

b) Các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

Điều 14. Ban Chấp hành

1. Ban Chấp hành Liên đoàn do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Liên đoàn, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.

2. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành.

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên đoàn, lãnh đạo mọi hoạt động của Liên đoàn giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập Đại hội.

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Liên đoàn;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Liên đoàn, ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quy chế quản lý, s dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Liên đoàn phù hợp quy định của pháp luật; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Liên đoàn phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

e) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. số lượng ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành.

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

b) Ban Chấp hành họp mỗi năm 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành đề nghị.

c) Các cuộc họp Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.

4. Trong nhiệm kỳ, Liên đoàn được bầu bổ sung hoặc bãi miễn ủy viên Ban Chấp hành Liên đoàn và ủy viên Ban Thường vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

Điều 15. Ban Thường vụ

1. Ban Thường vụ Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ.

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên đoàn; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Liên đoàn giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành.

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc Liên đoàn theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

d) Kết nạp, xem xét cho ra Liên đoàn; khen thưởng, kỷ luật hội viên.

3) Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ.

a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

b) Ban Thường vụ mỗi năm họp hai lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Liên đoàn hoặc trên 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Thường vụ có ý kiến bằng văn bản.

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 2/3 (hai phàn ba) số ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi cố ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành.

Điều 16. Ban Kiểm tra Liên đoàn

1. Ban Kiểm tra Liên đoàn gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra.

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Liên đoàn, nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Liên đoàn trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Liên đoàn, hội viên;

b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân và hội viên gửi đến Liên đoàn.

3. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên đoàn

1. Chủ tịch Liên đoàn là người đại diện pháp nhân của Liên đoàn trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Liên đoàn. Chủ tịch Liên đoàn phải là ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn, do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Liên đoàn. Tiêu chuẩn Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành Liên đoàn quy định.

2. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Liên đoàn là 05 (năm) năm, cùng với nhiệm kỳ của Ban chấp hành Liên đoàn.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Liên đoàn.

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn.

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Liên đoàn, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn về mọi hoạt động của Liên đoàn; chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luât, Điều lệ Liên đoàn, Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn.

c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; trực tiếp điều hành hoạt động của Ban Thường vụ, bộ phận thường trực Liên đoàn và chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Liên đoàn.

đ) Là chủ tài khoản của Liên đoàn theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

e) Quyết định các khoản thu, chi và sử dụng tài sản của Liên đoàn trong khuôn khổ các quy định, quy chế về thu, chi và quản lý tài sản đã được Ban Chấp hành Liên đoàn nhất trí thông qua bằng văn bản, phù hợp với các quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

g) Thay mặt Liên đoàn trong các công tác đối nội, đối ngoại của Liên đoàn theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

h) Ký quyết định thành lập tổ chức và các đơn vị trực thuộc Liên đoàn theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

i) Chịu trách nhiệm phân công công tác đối với các Phó Chủ tịch Liên đoàn trong từng lĩnh vực công việc của Liên đoàn.

k) Ký quyết định kết nạp, khai trừ hội viên, khen thưởng các đơn vị, tổ chức, các cá nhân trực thuộc Liên đoàn hoặc có đóng góp cho sự phát triển của Liên đoàn theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

l) Ký bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo và quản lý tại Liên đoàn trên cơ sở tuân thủ nghị quyết của Ban Chấp hành Liên đoàn và Ban Thường vụ Liên đoàn được thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

m) Ký các hợp đồng về tuyển dụng nhân sự vào làm việc tại Văn phòng Liên đoàn theo quy định của Bộ luật Lao động và Điều lệ Liên đoàn.

n) Khi Chủ tịch Liên đoàn vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Liên đoàn được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Liên đoàn.

4. Phó Chủ tịch Liên đoàn phải là ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn, do Ban Chấp hành Liên đoàn bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Liên đoàn.Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành Liên đoàn quy định.

5. Phó Chủ tịch Liên đoàn giúp Chủ tịch Liên đoàn chỉ đạo, điều hành công tác của Liên đoàn theo sự phân công của Chủ tịch Liên đoàn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Liên đoàn và trước pháp luật về công việc được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Liên đoàn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn.

Điều 18. Văn phòng, văn phòng đại diện và các ban chuyên môn của Liên đoàn

1. Văn phòng Liên đoàn, văn phòng đại diện và các ban chuyên môn của Liên đoàn là bộ phận giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn; được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Ban Thường vụ Liên đoàn ban hành phù hợp với quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn, quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn.

2. Văn phòng đại diện Liên đoàn là tổ chức giúp việc cho Liên đoàn, được thành lập ở một số địa phương theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

3. Người làm việc tại Văn phòng, văn phòng đại diện, các ban chuyên môn của Liên đoàn được tuyển dụng, quản lý, sử dụng theo quy định của Bộ luật Lao động, quy định của Điều lệ Liên đoàn và các quy định pháp luật khác có liên quan.

4. Kinh phí hoạt động của Văn phòng, văn phòng đại diện và các ban chuyên môn của Liên đoàn do Tổng thư ký Liên đoàn dự trù trình Ban Thường vụ Liên đoàn phê duyệt.

Điều 19. Tổng thư ký Liên đoàn kiêm Chánh Văn phòng Liên đoàn và Phó Chánh Văn phòng

1. Tổng thư ký Liên đoàn (kiêm Chánh Văn phòng Liên đoàn)

a) Tổng thư ký Liên đoàn là người giúp việc cho Chủ tịch Liên đoàn, điều hành công việc hàng ngày của Liên đoàn theo nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác và theo quy chế của Liên đoàn đã được Đại hội, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn thông qua.

b) Tổng thư ký do Ban Chấp hành Liên đoàn bầu, miễn nhiệm làm việc theo chế độ chuyên trách.

c) Tổng thư ký đồng thời là Chánh Văn phòng Liên đoàn là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Liên đoàn và có những nhiệm vụ sau:

- Xây dựng quy chế hoạt động của Văn phòng Liên đoàn, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Liên đoàn trình Ban Thường vụ thông qua và báo cáo Ban Chấp hành Liên đoàn.

- Định kỳ báo cáo Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn các hoạt động của Liên đoàn theo quy định của Điều lệ Liên đoàn, quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn.

- Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Liên đoàn.

- Quản lý tài liệu của Liên đoàn theo quy định của Điều lệ Liên đoàn, quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn và Văn phòng Liên đoàn.

- Thư ký các kỳ Đại hội, các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn.

- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn và trước pháp luật về các hoạt động của Văn phòng Liên đoàn.

2. Phó Chánh Văn phòng Liên đoàn

a) Phó Chánh Văn phòng Liên đoàn do Tổng thư ký Liên đoàn đề nghị, được Ban Thường vụ Liên đoàn thống nhất bằng văn bản và Chủ tịch Liên đoàn ra quyết định bổ nhiệm.

b) Chịu trách nhiệm giúp việc cho Tổng thư ký Liên đoàn, thực hiện những công việc được Tổng thư ký Liên đoàn phân công và thay mặt Tổng thư ký Liên đoàn khi Tổng thư ký Liên đoàn vắng mặt hoặc ủy quyền theo quy chế làm việc của Văn phòng Liên đoàn.

Điều 20. Văn phòng Liên đoàn

1. Văn phòng Liên đoàn được tổ chức và hoạt động theo Quy chế do Ban Thường vụ trình Chấp hành Liên đoàn thông quan và ban hành.

2. Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý người làm việc tại Văn phòng Liên đoàn thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Kinh phí hoạt động của Văn phòng Liên đoàn do Tổng thư ký Liên đoàn dự trù và trình Ban Thường vụ Liên đoàn để Ban Thường vụ Liên đoàn trình Ban Chấp hành Liên đoàn theo quy định.

Điều 21. Các ban chuyên môn

1. Việc thành lập ban chuyên môn của Liên đoàn được thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

2. Chủ tịch Liên đoàn ký quyết định thành lập ban chuyên môn, các đơn vị và tổ chức trực thuộc.

3. Liên đoàn theo quy định của pháp luật và của Điều lệ Liên đoàn.

4. Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý người làm việc tại ban chuyên môn thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Kinh phí hoạt động của ban chuyên môn do ban chuyên môn dự toán trình Ban Thường vụ Liên đoàn (qua Văn phòng Liên đoàn) để Ban Thường vụ Liên đoàn trình Ban Chấp hành Liên đoàn quyết định theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

Điều 22. Tổ chức pháp nhân trực thuộc Liên đoàn

1. Việc thành lập tổ chức pháp nhân thuộc Liên đoàn được thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

2. Chủ tịch Liên đoàn ký quyết định thành lập và quy chế (hoặc điều lệ) hoạt động của tổ chức pháp nhân trực thuộc Liên đoàn theo quy định của pháp luật và của Điều lệ Liên đoàn.

3. Người đứng đầu các tổ chức pháp nhân thuộc Liên đoàn, đảm bảo đủ tiêu chuẩn theo quy định và được các thành viên sáng lập đề nghị thành lập tổ chức pháp nhân thuộc Liên đoàn bầu giữ chức danh người đứng đầu của tổ chức pháp nhân thuộc Liên đoàn và trình Chủ tịch Liên đoàn ký quyết định bổ nhiệm theo quy định của pháp luật và của Điều lệ Liên đoàn.

4. Người đứng đầu các tổ chức pháp nhân thuộc Liên đoàn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Liên đoàn, Ban Thường vụ Liên đoàn, Ban Chấp hành Liên đoàn, ban sáng lập tổ chức trực thuộc Liên đoàn, hội đồng quản lý của tổ chức trực thuộc Liên đoàn và trước pháp luật về mọi hoạt động của tổ chức pháp nhân thuộc Liên đoàn đã được thành lập theo quy định của pháp luật và của Điều lệ Liên đoàn.

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 23. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Liên đoàn

Việc chia; tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Liên đoàn thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội Liên đoàn và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 24. Tài chính, tài sản của Liên đoàn

1. Tài chính của Liên đoàn

a) Nguồn thu của Liên đoàn:

- Phí gia nhập Liên đoàn; hội phí hàng năm của hội viên.

- Thu từ các hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.

- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

- Các khoản thu hợp pháp khác.

b) Các khoản chi của Liên đoàn:

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn.

- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc.

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Liên đoàn theo quy định của Ban Chấp hành Liên đoàn phù hợp với quy định của pháp luật.

- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

- Tài sản của Liên đoàn bao gồm: Trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Liên đoàn; tài sản của Liên đoàn được hình thành từ nguồn kinh phí của Liên đoàn, do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn

1. Tài chính, tài sản của Liên đoàn chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Liên đoàn.

2. Tài chính, tài sản của Liên đoàn khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể Liên đoàn được giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Ban Chấp hành Liên đoàn ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn.

4. Đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên đoàn.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 26. Khen thưởng

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn, hội viên có thành tích xuất sắc được Liên đoàn khen thưởng hoặc được Liên đoàn đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Liên đoàn quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Liên đoàn theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

Điều 27. Kỷ luật

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn, hội viên vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ Liên đoàn, vi phạm quy định, quy chế hoạt động của Liên đoàn thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, khai trừ. Ngoài ra, tùy mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Liên đoàn quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Liên đoàn theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên đoàn

Chỉ có Đại hội Liên đoàn Bóng đá Hà Giang mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên đoàn phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Hà Giang gồm 8 (tám) Chương, 28 (hai mươi tám) Điều đã được Đại hội thành lập của Liên đoàn Bóng đá Hà Giang thông qua ngày 27 tháng 12 năm 2019 tại thành phổ Hà Giang. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Liên đoàn, Ban Chấp hành Liên đoàn Bóng đá tỉnh Hà Giang khóa I, nhiệm kỳ 2019-2024, có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.