Quyết định 949/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: 949/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi Người ký: Phạm Trường Thọ
Ngày ban hành: 11/06/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 949/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 11 tháng 06 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ VỚI BÃO MẠNH, SIÊU BÃO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2015

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013;

Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai;

Căn cứ Nghị định số 139/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão;

Căn cứ Quyết định số 1061/QĐ-TTg ngày 01/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thi hành Luật phòng, chống thiên tai;

Căn cứ Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai;

Căn cứ Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;

Căn cứ Quyết định số 1857/QĐ-BTNMT ngày 29/8/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt và công bố kết quả phân vùng bão và xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão cho khu vực ven biển Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 142/QĐ-UBND ngày 02/7/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy định về công tác phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Ngãi;

Theo đề nghị của Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tại Tờ trình số 41/TTr-PCLBTKCN ngày 07/5/2015 về việc ban hành Phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão trên địa bàn tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Phê duyệt kèm theo Quyết định này Phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2015.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT;
- Ủ
y ban Quốc gia TKCN;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Chi cục Phòng chống thiên tai KV MT-TN;
- Ban Chỉ huy PCLB và TKCN tỉnh;
- Tỉnh Đoàn Quảng Ngãi;
- Cục Hải quan Quảng Ngãi;
- Cảng vụ Hàng hải Quảng Ngãi;
- Đài Khí tượng Thủy văn Quảng Ngãi;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Hội Chữ thập đỏ tỉnh;
- VPUB: CVP, PCVP, các Phòng N/c, CB-TH;
-
Lưu:VT, NNTN1dv223.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Trường Thọ

 

PHƯƠNG ÁN

ỨNG PHÓ VỚI BÃO MẠNH, SIÊU BÃO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 949/QĐ-UBND ngày 11/6/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)

Phần I

ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG

I. Điều kiện tự nhiên

Quảng Ngãi là tỉnh duyên hải miền Trung, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có Cảng biển nước sâu Dung Quất và Nhà máy lọc dầu đầu tiên của cả nước là điều kiện thuận lợi để Quảng Ngãi đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội theo tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Toàn tỉnh có 14 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm: 01 thành phố, 06 huyện đồng bằng, 06 huyện miền núi và 01 huyện đảo; với tổng số 184 xã, phường, thị trấn. Trong đó:

- Có 04 huyện đồng bằng tiếp giáp với biển, với tổng chiều dài bờ biển khoảng 130 km vừa có một tiềm năng to lớn về kinh tế biển nhưng lại vừa tiềm ẩn mối nguy cơ do sóng dữ, xâm thực gây nên tình trạng sạt lở ở ven bờ.

- 06 huyện miền núi của tỉnh chiếm trên 62% diện tích tự nhiên toàn tỉnh là vùng có địa hình tương đối phức tạp, dân cư thưa thớt ít tập trung. Trên một số vùng do biến động địa chất đã xảy ra sạt lở và tiềm ẩn nguy cơ sạt lở làm ảnh hưởng tới tâm lý, đời sống sinh hoạt, tính mạng và tài sản của người dân.

- Đặc biệt, tỉnh có 01 huyện đảo Lý Sơn nằm cách đất liền khoảng 15 hải lý về hướng Đông Bắc. Đây là địa điểm hết sức nhạy cảm với thiên tai trên biển như: bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh, hạn hán và nguy cơ rủi ro cao về sóng thần. Đây là địa bàn thường xuyên bị cô lập khi có thiên tai xảy ra nên thường gặp không ít khó khăn, nht là trong mùa mưa, bão.

Phần đông dân cư sinh sống dọc theo các dòng sông, suối, mạng lưới sông suối phân bố tương đối đồng đều trên địa bàn tỉnh. Trong đó, có 04 con sông lớn, có tác động nhiều đến đời sống và sự phát triển kinh tế - xã hội, gồm sông: Trà Bồng, Trà Khúc, sông Vệ và sông Trà Câu. Tuy nhiên, các sông này có độ dốc tương đối lớn, thời gian tập trung nước nhanh, dòng chảy mạnh nên lũ, lụt, sạt lở thường xuyên xảy ra trong mùa mưa, bão hàng năm.

II. Căn cứ pháp lý và sự cần thiết xây dựng Phương án

1. Cơ sở pháp lý

Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013;

Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;

Nghị định số 139/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão;

Quyết định số 1061/QĐ-TTg ngày 01/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thi hành Luật Phòng, chống thiên tai;

Quyết định 46/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai;

Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;

Quyết định số 1857/QĐ-BTNMT ngày 29/8/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt và công bố kế quả phân vùng bão và xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão cho khu vực ven biển Việt Nam;

2. Nguyên tắc cơ bản trong phòng, chống bão

- Phòng ngừa chủ động, ứng phó kịp thời, khắc phục hậu quả khẩn trương và hiệu quả.

- Là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Trong đó, nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tổ chức, cá nhân chủ động, cộng đồng giúp nhau.

- Thực hiện theo phương châm 4 tại chỗ: chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; vật tư, phương tiện tại chỗ; hậu cần tại chỗ.

- Dựa trên cơ sở khoa học; kết hp sử dụng kinh nghiệm truyền thống với tiến bộ khoa học và công nghệ; kết hp giải pháp công trình và phi công trình, bảo vệ môi trường, hệ sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Thực hiện theo sự phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng và phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai.

III. Tổng quan về tình hình thiên tai và thiệt hại trên địa bàn tỉnh trong những năm gần đây

1. Các loại hình thiên tai xảy ra thường xuyên trên địa bàn tỉnh

a) Bão và áp thấp nhiệt đới

Theo số liệu thống kê, trung bình hàng năm tỉnh Quảng Ngãi có 0,28 cơn bão đổ bộ trực tiếp; nếu xét về mưa và cường độ gió từ cấp 6 trở lên có 1 cơn bão hoặc áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) ảnh hưởng trực tiếp; nếu chỉ xét đơn thuần ảnh hưởng về mưa (gián tiếp và trực tiếp) thì trung bình hàng năm có 4 cơn bão hoặc áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến tỉnh Quảng Ngãi. Bão và ATNĐ thường xuất hiện trong thời gian từ tháng V đến tháng XII; trong khoảng 5 năm gần đây, áp thấp nhiệt đới xuất hiện cả trong tháng I, tháng II; bão cũng xuất hiện sớm hơn (trong tháng IV).

Bão và ATNĐ gây ảnh hưởng trên địa bàn toàn tỉnh, nhất là các huyện đồng bằng như: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ, Thành phố Quảng Ngãi và huyện đảo Lý Sơn. Đặc biệt là đối với ngư dân và tàu thuyền đánh bắt thủy hải sản của tỉnh vì Quảng Ngãi có số lượng tàu thuyền rất lớn (5.464 tàu cá các loại, trong đó có 2.874 chiếc đánh bắt xa bờ) và hoạt động rộng khắp trên các vùng thuộc Biển Đông nên khi có bão, ATNĐ trên Biển Đông hoặc phía Đông Philippin là tàu thuyền và ngư dân của tỉnh phải chịu ảnh hưởng.

b) Lũ, ngập lụt

Ở Quảng Ngãi, thông thường khi có ảnh hưởng kết hợp của bão, ATNĐ, hay dải hội tụ nhiệt đới với gió mùa Đông Bắc, thường có mưa lớn kéo dài gây ra lũ, lụt.

- Tần suất xuất hiện và mức độ tác động: Trung bình mỗi năm, trên các sông lớn thuộc tỉnh Quảng Ngãi có 5-7 đợt lũ lớn trên báo động cấp II. Có những cơn lũ vượt báo động cấp III từ 1 đến 2,6 m; những trận lũ kép kéo dài nhiều ngày gây ngập lụt nghiêm trọng cho vùng thấp trũng ở đồng bằng và ven biển. Lũ, lụt là loại hình thiên tai nguy hiểm nhất, có mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn nhất về dân sinh, kinh tế - xã hội của tỉnh.

Vùng đồng bằng ngập lũ các hệ thống sông trong tỉnh thuộc các huyện, thành phố: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Nghĩa Hành, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi có 89 xã thường xuyên bị ảnh hưởng của lũ, lụt.

c) Lũ quét

Các huyện miền núi của tỉnh gồm: Tây Trà, Trà Bồng, Sơn Hà, Sơn Tây, Minh Long, Ba Tơ,... là những nơi có nguy cơ xảy ra lũ quét cao. Lũ quét thường phát sinh bất ngờ, xảy ra trong phạm vi hẹp, nhưng rất khốc liệt và gây ra thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản. Lũ quét là loại hình thiên tai hiện nay chưa dự báo được, công tác phòng tránh là hết sức khó khăn.

d) Sạt lở bờ sông, bờ biển

Tình hình sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh hiện nay diễn ra khá phức tạp, xảy ra hầu hết trên tất cả các con sông, suối, bờ biển. Tốc độ sạt lở bình quân từ 5 ¸ 10m/năm, có những vùng lên đến hơn 30m/năm (phần lớn là các huyện ven biển và trên 4 hệ thống sông lớn của tỉnh là các sông: Trà Bồng, Trà Khúc, Trà Câu và Sông Vệ). Tổng chiều dài các đoạn sạt lở là: 139,49 km bờ sông; 29,38 km bờ biển.

e) Sạt lở núi

Sạt lở núi xảy ra hầu hết trên tất cả các huyện miền núi, hiện nay có 75 điểm có nguy cơ sạt lở núi, trong đó có 18 điểm có nguy cơ cao, phân bố ở các huyện: Ba Tơ, Trà Bồng, Tây Trà, Minh Long, Sơn Hà, Sơn Tây.

f) Gió mùa Đông Bắc (Không khí lạnh)

Gió mùa Đông Bắc thường ảnh hưởng đến thời tiết Quảng Ngãi từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau. Trung bình hàng năm có 14 đến 15 đợt gió mùa Đông Bắc gây ảnh hưởng đến địa bàn tỉnh; những đợt gió mùa Đông Bắc tràn về thường kết hợp với nhiễu động nhiệt đới ở phía Nam Biển Đông như bão, áp thấp nhiệt đới, dãy hội tụ nhiệt đới,... gây ra mưa to kéo dài nhiều ngày hình thành những trận lũ lớn, gây ngập lụt nghiêm trọng. Gió mùa Đông Bắc thường ảnh hưởng trên phạm vi toàn tỉnh.

g) Dông, lốc, sét

Ở Quảng Ngãi, bình quân hàng năm có 85 - 110 ngày có dông, ở vùng núi là nơi xảy ra dông nhiều nhất, ngược lại vùng hải đảo chỉ có khoảng 35 ngày. Năm 2008, có 10 trận dông, lốc lớn, xuất hiện cả gió xoáy mạnh xảy ra vào các tháng 3, 5, 6, 7, 10 và 11. Dông, lc, sét xảy ra khá thường xuyên hàng năm trên địa bàn các khu vực thuộc tỉnh.

Ngoài ra, cũng có một số loại hình thiên tai khác xuất hiện trên địa bàn tỉnh như: Hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng, mưa đá, sương mù, sương muối, gió Tây Nam, rét đậm, rét hại,... và tiềm ẩn nguy cơ sóng thần.

2. Tình hình thiệt hại do thiên tai trong những năm gần đây

Theo thống kê từ năm 2009 - 2013, tỉnh Quảng Ngãi đã chịu ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của 48 cơn bão, 21 đợt áp thấp nhiệt đới; có 21 trận lũ xuất hiện trên các sông thuộc tỉnh. Trong đó, năm 2009 có bão số 9 đổ bộ trực tiếp vào tỉnh; lũ lịch sử trên sông Trà Bồng vào tháng 9/2009; lũ lịch sử trên sông Vệ, Trà Khúc trong đợt lũ từ 14 -16/11/2013.

Thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh trong những năm gần đây (2009 - 2013) như sau:

- Số người bị chết: 217 người.

- Số người bị thương: 728 người.

- Số nhà cửa (nhà chính, phụ) bị sập đổ, cuốn trôi: 3.201 cái.

- Nhà cửa (chính, phụ) bị tốc mái, hư hỏng: 61.109 cái.

- Tổng thiệt hại về tài sản: 7.254,51 tỷ đồng.

Bảng so sánh thiệt hại do thiên tai v người:

Bảng so sánh thiệt hại về kinh tế:

3. Đánh giá cấp rủi ro thiên tai khi có bão mạnh, siêu bão xảy ra

Căn cứ cấp độ rủi ro thiên tai được quy định tại Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai. Khi có bão mạnh, siêu bão xảy ra, cấp độ rủi ro thiên tai đối với tỉnh Quảng Ngãi được xác định như sau.

Cấp độ rủi ro thiên tai

Vị trí hoạt động của bão

Khu vực ảnh hưởng

3

Bão mạnh cấp 10, cấp 11 hoạt động trên biển Đông, vùng biển ven bờ, trên đất liền tỉnh Quảng Ngãi và các tỉnh lân cận (Quảng Nam, Bình Định).

- Các huyện bị ảnh hưởng trực tiếp: Bình Sơn, Mộ Đức, Đức phổ, Lý Sơn và thành phố Quảng Ngãi;

- Các huyện bị ảnh hưởng gián tiếp: Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Ba Tơ, Minh Long, Nghĩa Hành, Sơn Hà, Sơn Tây, Tây Trà, Trà Bng;

- Tàu thuyền và ngư dân hoạt động trên biển Đông.

4

- Bão mạnh cấp 12 đến cấp 15 hoạt động trên vùng biển ven bờ, trên đất liền tỉnh Quảng Ngãi và các tỉnh lân cận (Quảng Nam, Bình Định);

- Siêu bão từ cấp 16 trở lên hoạt động trên biển Đông.

- Toàn tỉnh;

- Tàu thuyền và ngư dân hoạt động trên biển Đông.

5

Siêu bão từ cấp 16 trở lên hoạt động trên vùng biển ven bờ, trên đất liền tỉnh Quảng Ngãi và các tỉnh lân cận (Quảng Nam, Bình Định).

- Toàn tỉnh;

- Tàu thuyền và ngư dân hoạt động trên biển Đông.

Phần II

NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN PHÒNG, CHỐNG BÃO

I. Công tác chuẩn bị về hành chính

1. Cấp tỉnh

Để chủ động trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, UBND tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh kịp thời tổ chức kiện toàn bộ máy, phân công nhiệm vụ các thành viên, ban hành các văn bản chỉ đạo, bao gồm các văn bản sau:

- Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh;

- Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về việc kiện toàn Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh;

- Quyết định của Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh về phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh;

- Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Phương án PCTT và TKCN cấp tỉnh và các kế hoạch liên quan;

2. Cấp huyện, xã

- Thực hiện các thủ tục hành chính tương tự như cấp tỉnh về: kiện toàn tổ chức bộ máy PCTT và TKCN cùng cấp, ban hành phương án PCTT và TKCN của năm trên địa bàn phụ trách, tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, phương án đã ban hành.

- Trong chỉ huy, chỉ đạo đảm bảo tính thống nhất, 1 người chỉ huy trên 1 địa bàn để thực hiện thống nhất các nội dung phòng tránh, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.

- Chấp hành chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp trên trực tiếp.

II. Công tác chuẩn bị về lực lượng

1. Cấp tỉnh

- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Cơ quan Thường trực Tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên sông và đất liền. Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể trong việc tổ chức nắm thông tin thiên tai; chuẩn bị lực lượng, phương tiện, sẵn sàng huy động tham gia ứng phó các tình huống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên sông, đất liền thuộc địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.

- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Cơ quan Thường trực Tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển, đảo. Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể trong việc tổ chức nắm thông tin thiên tai; chuẩn bị lực lượng, phương tiện, sẵn sàng huy động tham gia ứng phó các tình huống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên biển, đảo theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.

- Công an tỉnh và các lực lượng khác (Tỉnh Đoàn, Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh,...) chủ động tham gia hỗ trợ công tác phòng tránh, ứng phó và cứu hộ, cứu nạn tại khu vực bị ảnh hưởng do thiên tai gây ra theo chỉ đạo, điều động của Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.

2. Cấp huyện, xã

- Huy động lực lượng quân sự, công an, biên phòng, dân quân tự vệ, đoàn thanh niên,... tại địa phương theo thẩm quyền.

- Thành lập và sử dụng Đội xung kích cứu hộ, cứu nạn của địa phương (kiện toàn hàng năm).

- Huy động các lực lượng khác tham gia công tác PCTT và TKCN tại địa phương theo thẩm quyền.

III. Công tác chuẩn bị về vật tư, phương tiện

(Cụ thể có phụ lục 1 kèm theo)

IV. Hiện trạng các vị trí neo trú tàu thuyền của tỉnh

TT

KHU VỰC NEO ĐẬU

NĂNG LỰC

1

Mỹ Á

Sức chứa 400 tàu có công suất đến 500 CV/chiếc

2

Sa Huỳnh

Sức chứa 500 tàu có công suất đến 600 CV/chiếc

3

Sa Kỳ - Cổ Lũy

Sức chứa 700 tàu có công suất đến 600 CV/chiếc

4

Sa Cần

Sức chứa 250 tàu có công suất đến 400 CV/chiếc

5

Lý Sơn

Sức chứa 400 tàu có công suất đến 400 CV/chiếc

6

Tịnh Hòa

Sức chứa 300 tàu có công suất đến 400 CV/chiếc

Tổng số lượng tàu thuyền có thể neo đậu tại các vị trí trên: 2.550 chiếc.

V. Công tác triển khai ứng phó theo các cấp độ rủi ro của bão

1. Đối với cấp độ rủi ro 3 và 4

1.1. Khi bão hoạt động trên biển Đông

1.1.1. Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh

- Ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND tỉnh các Công điện, văn bản chỉ đạo các địa phương, đơn vị tổ chức phòng, tránh, ứng phó với bão.

- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thành phố ven biển, đảo thống kê các phương tiện, tàu, thuyền đang hoạt động trên biển, báo cáo Trung ương, tỉnh để chỉ đạo.

- Phối hợp Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Ngoại vụ tham mưu cho UBND tỉnh ban hành văn bản đề nghị Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao can thiệp trong các trường hợp tàu, thuyền của tỉnh cần vào các đảo hoặc lãnh thổ nước bạn để tránh, trú bão.

- Yêu cầu các địa phương hướng dẫn, kiểm tra nhân dân chằng chống nhà cửa, phát dọn cây cối, thu hoạch mùa màng, thu dọn lồng bè,...

- Chủ động phương án phòng, chống lũ do mưa, bão có thể gây ra.

- Sẵn sàng kế hoạch sơ tán dân.

- Sẵn sàng lực lượng, phương tiện tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ.

1.1.2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

- Chỉ đạo các Đài canh TKCN trực thuộc phối hợp cùng các gia đình chủ tàu thống kê, rà soát, kiểm đếm kỹ số lượng phương tiện, tàu, thuyền của tỉnh. Cần chú ý, các phương tiện, tàu, thuyền ở khu vực ảnh hưởng của bão, ATNĐ hoặc gió mạnh, hướng dẫn, yêu cầu phải quay vào bờ hoặc di chuyển tránh trú bão.

- Thống kê danh sách các tàu, thuyền hoạt động trong khu vực nguy hiểm, báo cáo Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.

1.1.3. Các huyện ven biển, huyện Lý Sơn và thành phố Quảng Ngãi

- Phối hợp với các Đài canh TKCN của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, gia đình các chủ tàu, rà soát, thống kê cụ thể các tàu, thuyền của địa phương đang hoạt động trên biển. Theo dõi chặt chẽ thông tin diễn biến bão, ATNĐ. Sử dụng tất cả các phương tiện thông tin liên lạc hiện có thông báo cho các chủ phương tiện, tàu, thuyền biết về diễn biến của bão, ATNĐ để chủ động phòng, tránh.

- Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra nhân dân chằng chống nhà cửa, phát dọn cây cối, thu hoạch nông sản,...

- Các huyện ven biển phải chủ động đề phòng lũ xảy ra, sẵn sàng phương án phòng, chống lũ do mưa, bão có th gây ra.

- Phân công kiểm tra, đôn đốc cấp xã tại hiện trường (ở từng xã).

- Triển khai sơ tán nhân dân ở những vùng xung yếu, những hộ dân có nhà ở yếu, tạm bợ,... đến nơi an toàn.

- Thu dọn lồng bè nuôi trồng thủy sản.

1.2. Khi bão có khả năng hoạt động trên vùng biển ven bờ, trên đất liền tỉnh Quảng Ngãi và các tỉnh: Quảng Nam, Bình Định:

Thực hiện các nội dung phòng ngừa, ứng phó với như ở tình huống trên và triển khai thêm các nhiệm vụ sau:

- Cấm tất cả các tàu, thuyền ra biển nếu bão hoạt động trên vùng biển ven bờ, trên đất liền tỉnh Quảng Ngãi và các tỉnh lân cận.

- Yêu cầu tất cả tàu thuyền vào nơi neo đậu an toàn. Tuyệt đối không để người ở lại trên các phương tiện, tàu, thuyền tại các bến neo đậu.

- Tổ chức sơ tán nhân dân đến các công trình kiên cố (trụ sở cơ quan, trường học, trạm y tế,...) trước khi bão đổ bộ vào đất liền.

- Đảm bảo hậu cần từ nguồn dự trữ của chính quyền và nhân dân tại nơi sơ tán.

- Chằng, chống, bảo vệ các công trình trên cảng biển, các khu công nghiệp, các trụ ăng ten,...

- Kiểm soát chặt chẽ an toàn hồ chứa nước, công trình xây dựng đang thi công, các tuyến đê sông, đê biển,...

- Tổ chức lực lượng ứng trực sẵn sàng triển khai cứu trợ, cứu hộ - cứu nạn, sơ cứu - cấp cứu,...

- Theo dõi, báo cáo kịp thời các tình huống phức tạp cần sự trợ giúp từ cấp trên để xử lý, ứng phó.

Một số nhiệm vụ trọng tâm của các cơ quan, đơn vị liên quan như sau:

1.2.1. Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh

- Tiếp nhận, tham mưu triển khai chỉ đạo của Trung ương.

- Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ huy tiền phương tại địa bàn có nguy cơ bão đổ bộ.

- Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các Công điện, văn bản chỉ đạo công tác phòng, chống bão.

- Tham mưu Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo Chủ các hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện triển khai phương án PCTT đảm bảo an toàn đập và an toàn cho nhân dân vùng hạ du công trình; chú trọng đến các hồ chứa, công trình đê điều xung yếu.

- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan KTTV, thông tấn, báo chí thường xuyên cung cấp thông tin về diễn biến của bão đến các địa phương và nhân dân để chủ động phòng tránh.

- Phối hợp với các địa phương rà soát, thống kê cụ thể số lượng người cần di dời, sơ tán, báo cáo Trung ương, tỉnh để chỉ đạo.

- Phối hợp cùng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh triển khai lực lượng, phương tiện hỗ trợ chính quyền các địa phương và nhân dân tổ chức phòng, tránh bão.

1.2.2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

- Triển khai các biện pháp kêu gọi, hướng dẫn tàu thuyền khẩn trương di chuyển tránh, trú bão; đảm bảo an toàn cho người, tàu thuyền tại nơi neo đậu.

- Sẵn sàng phương tiện, lực lượng để hỗ trợ chính quyền địa phương và nhân dân trong việc phòng, tránh bão khi có yêu cầu của UBND tỉnh hoặc Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.

- Sẵn sàng lực lượng, phương tiện cứu hộ, cứu nạn tàu thuyền và ngư dân đang di chuyển tránh bão.

1.2.3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

- Sẵn sàng phương tiện, lực lượng để hỗ trợ chính quyền địa phương và nhân dân trong việc phòng, tránh bão khi có yêu cầu của UBND tỉnh hoặc Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp cùng các địa phương, đơn vị liên quan trong việc tổ chức cứu hộ, cứu nạn nhân dân vùng thiên tai.

- Sẵn sàng lực lượng, phương tiện hỗ trợ các đơn vị liên quan ứng phó sự cố công trình hồ chứa thủy lợi, thủy điện, đê điều.

1.2.4. Công an tỉnh

- Bố trí các lực lượng, chỉ đạo Công an các huyện, thành phố tổ chức chốt chặn và hướng dẫn người, phương tiện qua lại tại các khu vực ngầm, tràn. Chủ động cấm người, phương tiện qua lại tại các khu vực bị ngập sâu, nước chảy xiết. Cấm các phương tiện thuyền, đò lưu thông trên sông khi có bão, lũ.

- Sẵn sàng phương tiện, lực lượng để hỗ trợ chính quyền địa phương và nhân dân trong việc phòng, tránh bão khi có yêu cầu của UBND tỉnh hoặc Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.

- Tham gia ứng cứu sự cố các công trình thủy lợi, thủy điện, đê điều khi có yêu cầu từ Chủ tịch UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.

1.2.5. UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các huyện, thành phố

Tổ chức PCTT và TKCN theo phương án đã được lập. Trong đó, lưu ý các nội dung quan trọng như sau:

- Tổ chức sơ tán tất cả các hộ dân có nhà ở yếu, tạm bợ; các hộ dân ở những khu vực vùng trũng, thấp, vùng thường xuyên bị ngập sâu, vùng nguy cơ sạt lở đất, núi, bờ sông, bờ biển đến các công trình kiên cố, an toàn hơn.

- Thông báo thường xuyên tình hình diễn biến thiên tai đến từng cộng đồng dân cư (kể cả truyền thanh lưu động). Trong bất cứ trường hp nào cũng phải đảm bảo nhân dân nhận được thông tin về diễn biến thiên tai.

- Sẵn sàng lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm, thuc men cần thiết để cứu trợ nhân dân trong vùng.

- Chuẩn bị lực lượng, phương tiện của địa phương và hỗ trợ nhân dân vùng thiên tai trong việc di dời, sơ tán phòng, tránh thiên tai.

- Chỉ đạo các cơ quan, trường học, trạm y tế tại địa phương tạo điều kiện cho nhân dân đến trú, tránh thiên tai.

- Phối hợp với các đơn vị liên quan trên địa bàn tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình đê điều, hồ, đập thủy lợi, thủy điện; đặc biệt là các công trình xuống cấp, xung yếu, các công trình đang thi công dở dang.

- Tổ chức khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.

- Tổng hp tình hình thiệt hại tại địa phương, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.

1.2.6. Các Sở, ngành, Hội Đoàn thể tỉnh

Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức phòng, chống bão cho cơ

................................

VII. Phương án cứu hộ, cứu nạn trên sông, đất liền

1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:

Bổ sung phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão trong Kế hoạch ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn hàng năm. Trong đó lưu ý:

- Chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, phân công cụ thể các lực lượng trên các địa bàn, đặc biệt là các khu vực dễ bị chia cắt, cô lập để chủ động ứng phó các tình huống.

- Trước khi bão đổ bộ, huy động lực lượng phương tiện giúp chính quyền và nhân dân địa phương chằng chống nhà cửa, phát tỉa cây cối,..., sơ tán, di dời người và tài sản đến nơi an toàn.

- Trong và sau bão, huy động lực lượng, phương tiện tham gia cứu trợ; chủ trì tổ chức công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn; giúp chính quyền và nhân dân địa phương khắc phục hậu quả thiên tai.

(Cụ thể có kế hoạch chi tiết của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh).

2. Công an tỉnh:

Bổ sung phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão trong Kế hoạch ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn hàng năm. Đồng thời lưu ý các nhiệm vụ chuẩn bị, huy động lực lượng, phương tiện phối hợp cùng lực lượng của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tổ chức thực hiện nhiệm vụ cứu trợ, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn; hỗ trợ chính quyền và nhân dân phòng, chống và khắc phục hậu quả do bão gây ra.

(Cụ thể có kế hoạch chi tiết của Công an tỉnh).

VIII. Phương án di dời, sơ tán dân phòng tránh bão

Phương án di dời, sơ tán dân dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:

- Phòng tránh tác hại của gió mạnh.

- Phòng tránh ngập lụt do nước dâng do bão gây ra (trên cơ sở bản đồ ngập lụt do bão mạnh, siêu bão được Bộ Nông nghiệp và PTNT cấp).

- Di chuyển tất cả người dân có nhà ở từ cấp 4A trở xuống đến nơi an toàn hơn. Các xã ven biển phải di dời 100% dân cư để đề phòng nước dâng quá lớn (dạng sóng thần) kết hợp triều cường.

- Chỉ huy sơ tán dân cho Chủ tịch UBND xã đảm nhiệm, ở các thôn do Trưởng thôn trực tiếp điều hành.

- Lực lượng giúp dân sơ tán là lực lượng tại chỗ của xã và lực lượng hỗ trợ từ huyện, tỉnh.

1. Cấp độ 3 không có nước dâng kết hợp triều cường lớn trong bão:

Số hộ/ khẩu cần di dời, sơ tán: 10.070 hộ/ 35.804 khẩu. Trong đó:

- Huyện Sơn Tịnh: 349 hộ/1.147 khẩu.

- Huyện Tư Nghĩa: 1.858 hộ / 6.629 khẩu.

- Huyện Mộ Đức: 990 hộ/ 3.791 khẩu.

- Huyện Đức Phổ: 2.421 hộ/ 7.710 khẩu.

- Huyện Ba Tơ: 250 hộ/ 774 khẩu.

- Huyện Minh Long: 218 hộ/ 577 khẩu.

- Huyện Nghĩa Hành: 158 hộ/ 566 khẩu.

- Huyện Sơn Hà: 2.101 hộ/ 7.595 khẩu.

- Huyện Trà Bồng: 1.566 hộ/ 6.460 khẩu.

- Huyện Lý Sơn: 159 hộ/ 555 khẩu.

2. Cấp độ 4 có nước dâng (dạng sóng thần) kết hợp triều cường lớn trong bão:

Số hộ/ khẩu cần di dời, sơ tán: 50.103 hộ/ 188.560 khẩu. Trong đó:

- Huyện Bình Sơn:12.754 hộ/ 46.030 khẩu.

- Huyện Sơn Tịnh: 572 hộ/ 2.025 khẩu.

- Huyện Tư Nghĩa: 2.133 hộ/ 7.422 khẩu.

- Huyện Mộ Đức: 3.128 hộ/ 17.009 khẩu.

- Huyện Đức Phổ: 3.656 hộ/ 12.560 khẩu.

- Huyện Ba Tơ: 250 hộ/ 774 khẩu.

- Huyện Minh Long: 1.792 hộ/ 6.397 khẩu.

- Huyện Nghĩa Hành: 174 hộ/ 639 khẩu.

- Tp. Quảng Ngãi: 14.109 hộ/ 52.588 khẩu.

- Huyện Sơn Hà: 8.129 hộ/ 29.071 khẩu.

- Huyện Sơn Tây: 241 hộ/ 949 khẩu.

- Huyện Trà Bồng: 1.566 hộ/ 6.460 khẩu.

- Huyện Lý Sơn: 279 hộ/ 1.068 khẩu.

- Huyện Tây Trà: 1.320 hộ/ 5.568 khẩu.

3. Cấp độ 5 - Siêu bão, có nước dâng (dạng sóng thần) kết hợp triều cường lớn trong bão:

Số hộ/ khẩu cần di dời, sơ tán: 113.510 hộ/ 389.044 khẩu. Trong đó:

- Huyện Bình Sơn: 22.168 hộ/ 80.895 khẩu.

- Huyện Sơn Tịnh: 1.068 hộ/ 4.101 khẩu.

- Huyện Tư Nghĩa: 2.433 hộ / 8.563 khẩu.

- Huyện Mộ Đức: 10.304 hộ/ 45.223 khẩu.

- Huyện Đức Phổ: 21.975 hộ/74.175 khẩu.

- Huyện Ba Tơ: 250 hộ/ 774 khẩu.

- Huyện Minh Long: 1.792 hộ/ 6.397 khẩu.

- Huyện Nghĩa Hành: 194 hộ/ 719 khẩu.

- Tp Quảng Ngãi: 34.942 hộ/97.671 khẩu.

- Huyện Sơn Hà: 10.338 hộ/ 38.249 khẩu.

- Huyện Sơn Tây: 241 hộ/ 949 khẩu.

- Huyện Trà Bồng: 1.566 hộ/ 6.460 khẩu.

- Huyện Lý Sơn: 4.919 hộ/ 19.300 khẩu.

- Huyện Tây Trà: 1.320 hộ/ 5.568 khẩu.

(Số liệu chi tiết có phụ lục 2 kèm theo)

4. Sơ tán dân xung quanh các trạm BTS, trạm thu, phát sóng.

Số lượng dân cư ở xung quanh 535 trạm BTS, trạm thu, phát sóng phải di dời, sơ tán khi có gió bão mạnh trên cấp 11 là: 4.106 hộ/ 14.769 khẩu.

Trong đó:

- Huyện Bình Sơn: 415 hộ/ 1.509 khẩu/ 100 trạm.

- Huyện Sơn Tịnh: 276 hộ/1.197 khẩu/ 56 trạm.

- Huyện Tư Nghĩa: 819 hộ/ 2.620 khẩu/ 63 trạm.

- Huyện Mộ Đức: 523 hộ/ 2.081 khẩu/ 66 trạm.

- Huyện Đức Phổ: 1.114 hộ/ 3.560 khẩu/ 107 trạm.

- Huyện Ba Tơ: 75 hộ/ 335 khẩu/ 04 trạm.

- Huyện Nghĩa Hành: 85 hộ/ 270 khẩu/ 28 trạm.

- Tp Quảng Ngãi: 568 hộ/ 2.348 khẩu/ 63 trạm.

- Huyện Sơn Hà: 54 hộ/ 241 khẩu/ 22 trạm.

- Huyện Sơn Tây: 26 hộ/ 93 khẩu/ 09 trạm.

- Huyện Trà Bồng: 106 hộ/ 339 khẩu/ 12 trạm.

- Huyện Lý Sơn: 45 hộ/ 176 khẩu/ 05 trạm.

IX. Tổ chức thực hiện

Các địa phương, đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Luật phòng, chống thiên tai và Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai. Trong đó:

1. Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị tổ chức thực hiện phương án. Hàng năm, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương, đơn vị rà soát, hoàn chỉnh lại phương án di dời, sơ tán dân cho phù hợp.

- Chủ trì, phối hp với các đơn vị: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh huy động lực lượng, phương tiện trên địa bàn hỗ trợ các địa phương trong việc tổ chức phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.

- Phối hợp với Đài Khí tượng thủy văn Quảng Ngãi theo dõi thường xuyên tình hình thời tiết, diễn biến thiên tai, kịp thời ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Trưởng Ban Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND tỉnh các văn bản, Công điện chỉ đạo phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai.

- Chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị thống kê vật tư, phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác PCTT và TKCN hằng năm trên địa bàn tỉnh. Tham mưu cho UBND tỉnh đề nghị y ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn, Ban Chỉ đạo Trung ương Phòng chống thiên tai bổ sung trang thiết bị cần thiết cho tỉnh.

- Phối hợp với Sở Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã Hội, các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí, nhu yếu phẩm hỗ trợ các địa phương để cứu trợ khẩn cấp, khắc phục hậu quả thiên tai.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Theo dõi, tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng ban PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống thiên tai, xử lý các sự cố công trình thủy lợi khi có mưa lớn, lũ, lụt xảy ra; phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ Đội Biên phòng tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố ven biển, đảo tổ chức thực hiện công tác đảm bảo an toàn tàu thuyền trên biển và ở nơi trú tránh khi có thiên tai trên biển xảy ra.

3. Sở Công Thương

Theo dõi, tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng ban PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo phòng, chống thiên tai, xử lý các sự cố công trình thủy điện khi có mưa lớn, lũ, lụt xảy ra.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

Theo dõi, tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Trà Khúc, xử lý các tình huống khẩn cấp theo quy định tại Quyết định số 1463/QĐ-TTg ngày 21/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ và công tác xử lý sự c môi trường do thiên tai gây ra.

5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCLB và TKCN tỉnh tổ chức công tác cứu hộ, cứu nạn các phương tiện, tàu thuyền và ngư dân bị gặp nạn trên bin.

- Huy động lực lượng, phương tiện của đơn vị tham gia hỗ trợ các địa phương tổ chức phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai theo sự phân công của Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

6. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

- Huy động lực lượng, phương tiện của đơn vị tham gia hỗ trợ các địa phương tổ chức phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai theo sự phân công của Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh thực hiện công tác cứu hộ, cứu nạn trên sông và đất liền.

7. Công an tỉnh

Huy động lực lượng của đơn vị hỗ trợ các địa phương tổ chức phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai theo sự phân công của Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

8. UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các huyện, thành phố

- Hàng năm, tổ chức rà soát, kiểm tra, xây dựng phương án phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của địa phương; trong đó phải cập nhật, hoàn thiện phương án di dời, sơ tán dân phù hợp với từng cấp độ rủi ro thiên tai và điều kiện dân sinh và cơ sở hạ tầng của địa phương.

- Chủ động triển khai kế hoạch di dời, sơ tán dân theo các cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn; đề xuất ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh hỗ trợ trong các trường hợp vượt quá khả năng của địa phương (quy định tại Điều 7 và khoản 3, điều 8 của Nghị định số 66/20144/NĐ-CP)

9. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp cùng Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí hỗ trợ từ Trung ương và ngân sách tỉnh, phân bổ cho các địa phương, đơn vị thực hiện việc phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai.

- Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh hàng năm cho các cơ quan, đơn vị thường trực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.

10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ nguồn hàng hóa, lương thực, nhu yếu phẩm hỗ trợ các địa phương ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.

11. Sở Xây dựng

Chủ trì phối hp với Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các sở, ngành liên quan hướng dẫn xác định nhà an toàn phòng, chống các cấp bão để di dời, sơ tán dân an toàn.

12. Các sở, ban, ngành liên quan

Theo chức năng, nhiệm vụ của sở, ban, ngành, sẵn sàng lực lượng, phương tiện của đơn vị tham gia hỗ trợ các địa phương phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai khi có chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.

13. Đề nghị y ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các hi, đoàn thể tỉnh

Phối hợp chặt chẽ với UBND tỉnh (qua Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh) trong việc phân bổ các nguồn hàng hóa, nhu yếu phẩm và tài chính hỗ trợ các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai.

Trên đây là nội dung Phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão năm 2015 của tỉnh Quảng Ngãi. Yêu cầu các địa phương, đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 

PHỤ LỤC 1

TRANG THIẾT BỊ HIỆN CÓ PHỤC VỤ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TKCN

TT

Trang thiết bị

Đơn vị tính

Nguồn

THỰC LỰC

Ghi chú

Trang thiết b hiện có

Chất lượng

1

2

3

4

5

A

BẢNG TỔNG HỢP

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Xe cứu hộ các loại

chiếc

DTQG:5

5

2

 

3

 

 

 

2

Xe chữa cháy

Chiếc

DTQG:17

17

5

3

6

3

 

 

3

Xe ô tô tự cẩu

chiếc

UBQG:1

1

 

 

1

 

 

 

4

Tàu TKCN

chiếc

DTQG:1

1

 

1

 

 

 

 

5

Ca nô

chiếc

UBQG:4;

DTQG:27;

VT:3

34

7

20

7

 

 

 

6

Xuồng máy

chiếc

UBQG: 10

VT:50

60

 

40

12

6

2

 

7

Xuồng các loại khác

chiếc

DTQG:22

22

 

10

6

6

 

 

8

Ghe chèo tay

chiếc

VT:66

66

 

66

 

 

 

 

9

Thiết bị đèn chiếu sáng CĐ

bộ

DTQG:2;

MS:5

7

2

3

2

 

 

 

10

Đèn cứu h

B

DTQG:14

14

7

7

 

 

 

 

11

Nhà bạt 16,5 m2

bộ

DTQG:15;

VT:17

32

8

18

3

1

2

 

12

Nhà bạt 24,75 m2

bộ

DTQG:25;

UBQG:8

33

13

5

6

 

9

 

13

Nhà bạt 60 m2

bộ

DTQG:22;

UBQG:10

32

10

4

10

 

8

 

14

Nhà bạt các loại khác

bộ

DTQG:66;

MS:13; VT:1

80

17

51

11

1

 

 

15

Tm bạt nhựa

tấm

VT:74

74

 

74

 

 

 

 

16

Phao áo

chiếc

DTQG:3709;

UBQG:290;

MS:2;

VT:1988

5989

650

1742

3122

250

225

 

17

Phao tròn

chiếc

DTQG:2508;

UBQG:393;

VT:1305

4206

1731

1391

592

195

297

 

18

Phao bè

chiếc

DTQG:54;

UBQG:4

58

27

14

13

1

3

 

19

Dây thừng

mét

MS:1600

1600

600

300

700

 

 

 

20

Túi dây nilông

túi

VT:274

274

 

253

 

 

21

 

21

Loa cm tay

cái

MS:6; VT:114

120

 

118

 

 

2

 

22

Máy cưa

chiếc

MS:16; VT:21;

DTQG:6

43

1

28

12

 

2

 

23

Dao chặt cây

cái

MS:4

7

 

3

4

 

 

 

 

Rựa

cái

MS:65

65

 

21

 

 

44

 

24

Máy ảnh

cái

MS:2

2

 

1

1

 

 

 

25

Ống dòm

cái

MS:1

1

 

 

 

 

1

 

26

Đèn pin sạc

cái

VT:810; MS:2

812

 

810

 

 

2

 

27

Cự mã (chữ A)

cái

MS:42

42

 

 

42

 

 

 

28

Máy phát điện

cái

VT:22;

DTQG:29;

MS:37

88

30

22

13

21

2

 

29

Máy fax

cái

MS:1

3

 

 

2

 

1

 

30

Máy Icom

bộ

DTQG:4

4

 

 

4

 

 

 

31

Máy định vị

chiếc

MS:1

1

1

 

 

 

 

 

32

Máy bơm nước

chiếc

MS:6

6

2

2

2

 

 

 

33

Máy bộ đàm các loại

bộ

DTQG:10

10

 

10

 

 

 

 

34

Đài radio

cái

VT:109

109

 

109

 

 

 

 

35

Bình cứu hỏa

bình

MS:125;

VT:162

287

 

247

36

4

 

 

36

Máy bơm cứu hỏa

cái

MS:18

18

3

11

3

1

 

 

37

Vòi chữa cháy

cái

MS:9

9

 

5

4

 

 

 

38

Lăng chữa cháy

cái

MS:4

4

 

 

4

 

 

 

39

Tiêu lệnh, bin báo PCCC

cái

MS:2

2

 

 

2

 

 

 

40

B chứa cát

cái

MS:2

2

 

 

2

 

 

 

41

Cuốc

cái

MS:60;

UBQG:10

70

 

25

 

 

45

 

42

Xẻng xúc cát

cái

MS:52;

UBQG:10

62

 

5

2

 

55

 

43

Xô xúc cát

cái

MS:2

2

 

 

2

 

 

 

44

Xà ben

cái

MS:16

16

 

 

 

 

16

 

45

Dây dừa

cuộn

MS:4

4

 

 

4

 

 

 

46

Thang nhôm

cái

MS:1

1

 

1

 

 

 

 

47

Trạm cứu hộ

cái

VT:4

4

1

 

3

 

 

 

48

Mũ bảo hộ lao động

cái

VT:757

757

 

757

 

 

 

 

49

ng đi mưa

cái

VT:320

320

 

320

 

 

 

 

50

Áo mưa bộ

bộ

VT:810

810

 

810

 

 

 

 

51

Túi sơ cấp cứu

túi

VT:197

197

197

 

 

 

 

 

52

Cán cứu thương

cái

VT:10

10

 

10

 

 

 

 

II

BẢNG DIỄN GIẢI

 

 

 

 

 

 

 

 

 

A

Các sở, ban, ngành, hội, đoàn th

 

 

 

 

 

 

I

Công an tỉnh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Xe cứu hộ các loại

chiếc

DTQG:5

5

2

 

3

 

 

 

2

Xe chữa cháy

chiếc

DTQG:17

17

5

3

6

3

 

 

3

Tàu thủy

chiếc

DTQG:1

1

 

 

1

 

 

 

4

Ca nô các loại

chiếc

DTQG:27;

VT:1

28

7

16

5

 

 

 

5

Thiết bị đèn chiếu sáng CĐ

bộ

DTQG:2

2

2

 

 

 

 

 

6

Đèn cứu hộ

bộ

DTQG:14

14

7

7

 

 

 

 

7

Máy phát điện

cái

DTQG:26

26

10

13

3

 

 

 

8

Máy cưa cm tay

cái

DTQG:4

4

 

4

 

 

 

 

9

Nhà bạt các loại

bộ

DTQG:59

59

14

43

2

 

 

 

10

Phao áo

chiếc

DTQG:631

631

219

314

98

 

 

 

11

Phao tròn

chiếc

DTQG:212

212

142

47

23

 

 

 

12

Phao bè

chiếc

DTQG:13

13

13

 

 

 

 

 

II

BCH Bộ đội biên phòng tnh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Xuồng máy các loại

chiếc

UBQG:3

3

 

 

 

1

2

 

2

Xe ô tô tự cẩu

chiếc

UBQG:1

1

 

 

 

1

 

 

3

Máy cưa cm tay các loi

cái

DTQG:2

2

 

 

2

 

 

 

4

Máy phát điện

chiếc

DTQG:2

2

 

 

1

 

1

 

5

Máy bộ đàm các loại

bộ

DTQG:10

10

 

10

 

 

 

 

III

Sở Giáo dục và ĐT

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Phao áo

chiếc

DTQG:100

100

100

 

 

 

 

 

2

Phao tròn

chiếc

DTQG:100

100

100

 

 

 

 

 

IV

Sở Lao động -TB- XH

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Bình cứu hỏa

cái

MS:125

125

 

85

36

4

 

 

2

Máy phát điện

cái

MS:2

2

 

2

 

 

 

 

3

Máy bơm cứu hỏa

cái

MS:18

18

3

11

3

1

 

 

4

Vòi chữa cháy

cái

MS:9

9

 

5

4

 

 

 

5

Lăng chữa cháy

cái

MS:2

2

 

 

2

 

 

 

6

Tiêu lệnh, biển báo PCCC

cái

MS:2

2

 

 

2

 

 

 

7

Bể chứa cát

cái

MS:2

2

 

 

2

 

 

 

8

Rựa

cái

MS:4

4

 

4

 

 

 

 

9

Cuốc

cái

MS:8

8

 

8

 

 

 

 

10

ng

đôi

MS:7

7

 

7

 

 

 

 

11

Đèn pin

cái

MS:4

4

 

4

 

 

 

 

12

Cưa

cái

MS:2

2

 

2

 

 

 

 

13

Mũ bảo hộ

cái

MS:10

10

 

10

 

 

 

 

14

Bạt

tấm

MS:4

4

 

4

 

 

 

 

15

Thang nhôm

cái

MS:1

1

 

1

 

 

 

 

V

Sở Giao thông vận tải

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Nhà bạt 60 m2

bộ

DTQG:1

1

1

 

 

 

 

 

2

Nhà bạt các loại khác

bộ

DTQG:9

9

 

 

9

 

 

 

3

Phao tròn

chiếc

DTQG:139

139

67

3

69

 

 

 

4

Phao áo

chiếc

DTQG:204

204

69

80

47

 

8

 

5

Máy bơm nước

cái

MS:4

4

 

2

 

 

2

 

6

Máy cưa cầm tay

cái

MS:4

4

 

 

 

4

 

 

7

Máy phát điện

cái

MS:1

1

 

 

 

 

 

 

VI

Tỉnh đoàn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Phao áo

chiếc

DTQG:11

11

 

11

 

 

 

 

2

Phao tròn

chiếc

DTQG:20

20

20

 

 

 

 

 

VII

Hội chữ thập đỏ tỉnh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Nhà bt

bộ

VT:1

1

 

 

 

1

 

 

2

Phao tròn cứu sinh

chiếc

VT:1023

1023

970

 

35

18

 

 

3

Áo phao cứu sinh

chiếc

VT:1908

1908

 

 

1868

40

 

 

4

Máy phát điện

cái

VT:17

17

10

 

6

 

1

 

5

Trm cứu h

cái

VT:4

4

1

 

3

 

 

 

6

Ca nô

cái

VT:2

2

 

 

2

 

 

 

7

Ghe máy

cái

VT:26

26

 

21

5

 

 

 

8

Ghe chèo tay

chiếc

VT:66

66

 

66

 

 

 

 

8

Túi dây ni lông

túi

VT:274

274

 

253

 

 

21

 

9

Đèn pin sạc

cái

VT:810

810

 

810

 

 

 

 

10

Đài radio

cái

VT:109

109

 

109

 

 

 

 

11

Loa cầm tay

cái

VT:114

114

 

114

 

 

 

 

12

Mũ bảo hộ lao động

cái

VT:757

757

 

757

 

 

 

 

13

Tấm bt nha

cái

VT:74

74

 

74

 

 

 

 

14

ng đi mưa

cái

VT:320

320

 

320

 

 

 

 

15

Áo mưa b

bộ

VT:810

810

 

810

 

 

 

 

16

Túi sơ cấp cứu

túi

VT:197

197

197

 

 

 

 

 

17

Máy cưa

cái

VT:16

16

 

16

 

 

 

 

18

Cán cứu thương

cái

VT:10

10

 

10

 

 

 

 

19

Bình cứu hỏa

bình

VT:162

162

 

162

 

 

 

 

B

Các huyện, thành phố

 

 

 

 

 

 

 

 

 

I

Huyện Bình Sơn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Nhà bạt 16,5 m2

bộ

DTQG:2

2

 

2

 

 

 

 

2

Nhà bạt 24,75 m2

bộ

DTQG:2

2

 

2

 

 

 

 

3

Nhà bạt 60 m2

bộ

DTQG:1

1

 

1

 

 

 

 

4

Phao áo

chiếc

DTQG:320

320

 

200

120

 

 

 

5

Phao tròn

chiếc

DTQG:447

447

 

247

200

 

 

 

6

Phao bè

chiếc

DTQG:6

6

 

1

5

 

 

 

7

Máy Icom các loại

bộ

DTQG:4

4

 

 

4

 

 

 

8

Máy phát điện

chiếc

MS:1

1

 

 

1

 

 

 

II

Huyện Sơn Tịnh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Nhà bạt 24,75 m2

bộ

DTQG:5

5

5

 

 

 

 

 

2

Nhà bạt 60 m2

bộ

DTQG:4

4

4

 

 

 

 

 

3

Phao áo

chiếc

DTQG:40

40

40

 

 

 

 

 

4

Phao tròn

chiếc

DTQG:55

55

55

 

 

 

 

 

5

Phao bè

chiếc

DTQG:8

8

8

 

 

 

 

 

III

Huyện Tư Nghĩa

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Xuồng các loại

chiếc

DTQG:12

12

 

 

6

6

 

 

2

Nhà bạt 16,5 m2

bộ

DTQG:4

4

 

4

 

 

 

 

3

Nhà bt 24,75 m2

bộ

DTQG:3

3

 

3

 

 

 

 

5

Phao áo

chiếc

DTQG:350

350

 

 

200

150

 

 

6

Phao tròn

chiếc

DTQG:200

200

 

 

200

 

 

 

7

Phao bè

chiếc

DTQG:3

3

 

 

3

 

 

 

8

Máy phát điện

chiếc

MS:19

19

 

 

 

19

 

 

IV

Huyện Nghĩa Hành

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Xuồng các loại

bộ

VT:26

26

 

15

8

 

3

 

2

Nhà bạt 16,6m2

bộ

VT:8

8

 

8

 

 

 

 

3

Phao áo cứu sinh

chiếc

DTQG và VT:613

613

10

552

51

 

 

 

4

Phao tròn cứu sinh

chiếc

DTQG và VT:389

389

8

344

37

 

 

 

5

Phao bè

chiếc

DTQG:1

1

 

1

 

 

 

 

6

Máy cưa cm tay

chiếc

VT:4

4

 

4

 

 

 

 

7

Máy phát điện 5KW

cái

MS:7

7

7

 

 

 

 

 

V

Huyện Mộ Đức

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Nhà bạt các loại

bộ

DTQG:3

3

3

 

 

 

 

 

2

Phao áo

chiếc

DTQG:55;

MS:2

57

55

 

 

 

2

 

3

Phao tròn

chiếc

DTQG:34

34

34

 

 

 

 

 

4

Phao bè

chiếc

DTQG:2

2

2

 

 

 

 

 

5

Dây thừng

mét

MS:600

600

600

 

 

 

 

 

6

Loa cầm tay

cái

MS:2

2

 

2

 

 

 

 

7

Ống dòm

cái

MS:1

1

 

 

 

 

1

 

8

Máy ảnh

cái

MS:1

1

 

1

 

 

 

 

9

Máy phát điện

cái

VT:1

1

 

 

1

 

 

 

10

Máy fax

cái

MS:1

1

 

 

1

 

 

 

VI

Huyện Đức Phổ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Nhà bạt 60 m2

bộ

UBQG:2

2

2

 

 

 

 

 

2

Nhà bạt các loại khác

bộ

UBQG:4

4

 

4

 

 

 

 

3

Phao áo cứu sinh

chiếc

DTQG:420

420

 

420

 

 

 

 

4

Phao tròn cứu sinh

chiếc

DTQG:570

570

 

570

 

 

 

 

5

Phao bè

chiếc

DTQG:4

4

 

4

 

 

 

 

6

Ca nô

chiếc

UBQG:4

4

 

4

 

 

 

 

7

Thuyền máy

chiếc

UBQG:4

4

 

4

 

 

 

 

VII

Huyện Sơn Tây

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Nhà bạt 16,5 m2

bộ

VT:9

9

5

4

 

 

 

 

2

Nhà bạt 24,75 m2

bộ

DTQG:9

9

7

 

 

 

2

 

3

Nhà bạt 60 m2

bộ

DTQG:2

2

2

 

 

 

 

 

4

Phao áo

chiếc

DTQG:55;

VT:80

135

55

45

 

 

35

 

5

Phao tròn

chiếc

DTQG:55;

VT:105

160

135

20

 

 

5

 

6

Cưa máy cầm tay

chiếc

MS:3

3

 

3

 

 

 

 

7

Máy phát điện

chiếc

VT:5

5

 

5

 

 

 

 

8

Dây thừng

mét

MS:300

300

 

300

 

 

 

 

VIII

Huyện Sơn Hà

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Xuồng các loại

chiếc

DTQG:8

8

 

8

 

 

 

 

2

Nhà bạt 24,75 m2

Bộ

DTQG:2

2

 

 

2

 

 

 

3

Nhà bạt 60 m2

Bộ

DTQG:6

6

 

 

6

 

 

 

4

Phao áo

chiếc

DTQG:140

140

 

 

140

 

 

 

5

Phao tròn

chiếc

DTQG:110

110

 

110

 

 

 

 

6

Phao bè

chiếc

DTQG:3

3

 

3

 

 

 

 

7

Máy cưa cầm tay

chiếc

MS:1

1

 

 

1

 

 

 

8

Máy phát điện

chiếc

MS:1

1

 

 

1

 

 

 

9

Máy fax

chiếc

MS:1

1

 

 

 

 

1

 

IX

Huyện Ba Tơ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Nhà bạt 60 m2

bộ

UBQG:6

6

 

 

1

 

5

 

2

Nhà bạt 24,75 m2

bộ

UBQG:7

7

 

 

1

 

6

 

3

Nhà bạt 60 m2

bộ

UBQG:4

4

4

 

 

 

 

 

4

Phao áo

chiếc

UBQG:150

150

 

20

 

 

130

 

5

Phao tròn

chiếc

UBQG:220

220

 

20

 

 

200

 

6

Phao bè

chiếc

UBQG:4

4

 

1

 

 

3

 

7

Máy phát điện

chiếc

MS:1

1

 

 

1

 

 

 

8

Máy fax

chiếc

MS:1

1

 

 

1

 

 

 

X

Huyện Minh Long

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Xuồng các loại

chiếc

DTQG:2

2

 

2

 

 

 

 

2

Nhà bạt 16,6m2

chiếc

DTQG:3

3

3

 

 

 

 

 

3

Nhà bạt 24,75m2

chiếc

DTQG:1

1

1

 

 

 

 

 

4

Nhà bạt 60,m2

chiếc

DTQG:2

2

2

 

 

 

 

 

5

Phao áo cứu sinh

chiếc

DTQG:158

158

58

100

 

 

 

 

6

Phao tròn cứu sinh

chiếc

DTQG:150

150

100

50

 

 

 

 

7

Phao bè

chiếc

DTQG:7

7

2

5

 

 

 

 

8

Máy bơm nước

chiếc

MS:2

2

2

 

 

 

 

 

9

Máy phát điện 5kw

chiếc

MS:3

3

 

2

 

1

 

 

XI

Huyện Tây Trà

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Nhà bạt 16,6m2

chiếc

DTQG:3

3

 

 

 

1

2

 

2

Nhà bạt 24,75m2

chiếc

DTQG:1

1

 

 

 

 

1

 

3

Nhà bạt 60,m2

chiếc

DTQG:4

4

 

3

 

 

1

 

4

Phao áo cứu sinh

chiếc

DTQG:140

140

30

 

 

60

50

 

5

Phao tròn cứu sinh

chiếc

DTQG:170

170

50

 

28

 

92

 

6

Rựa

cái

MS:65

65

 

21

 

 

44

 

7

Xà beng

cái

MS:16

16

 

 

 

 

16

 

8

Máy cưa

cái

MS:1

1

 

1

 

 

 

 

9

Đèn pin

cái

MS:2

2

 

 

 

 

2

 

10

Đèn khẩn cấp

cái

MS:5

5

 

3

2

 

 

 

11

Loa phóng thanh

cái

MS:4

4

 

2

 

 

2

 

12

Cuốc

cái

MS:60;

UBOG:10

70

 

25

 

 

45

 

13

Xẻng

cái

MS:50;

UBQG:10

60

 

5

 

 

55

 

14

Canh đựng xăng

cái

UBQG:10

10

 

 

 

 

10

 

15

Máy fax

cái

UBQG:1

1

 

 

 

1

 

 

16

Máy phát điện

cái

UBQG:1

1

 

 

 

1

 

 

XII

Huyện Trà Bồng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Nhà bạt 60 m2

chiếc

DTQG:1

1

1

 

 

 

 

 

2

Máy phát điện

chiếc

MS:1

1

1

 

 

 

 

 

3

Máy cưa cầm tay

chiếc

MS:1

1

1

 

 

 

 

 

4

Máy định vị

chiếc

MS:1

1

1

 

 

 

 

 

5

Phao bè

chiếc

DTQG:2

2

2

 

 

 

 

 

6

Phao áo

chiếc

DTQG:30

30

30

 

 

 

 

 

7

Phao tròn

chiếc

DTQG:14

14

14

 

 

 

 

 

XIII

Huyện Lý Sơn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Phao áo

chiếc

DTQG:28

28

 

 

28

 

 

 

2

Dây neo

mét

MS:700

700

 

 

700

 

 

 

3

Máy cưa cầm tay

chiếc

MS:1

1

 

 

1

 

 

 

4

Máy phát điện

chiếc

MS:1

1

1

 

 

 

 

 

XIV

Thành ph Quảng Ngãi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Xuồng máy

chiếc

TKCN: 3 VT:1

4

 

 

4

 

 

 

2

Nhà bạt 16,5 m2

bộ

DTQG:3

3

 

 

3

 

 

 

3

Nhà bạt 24,75 m2

bộ

DTQG:3

3

 

 

3

 

 

 

4

Nhà bạt 60 m2

bộ

DTQG:3

3

 

 

3

 

 

 

6

Phao áo

chiếc

DTQG:570

570

 

 

570

 

 

 

7

Phao tròn

chiếc

DTQG:512

512

 

 

512

 

 

 

8

Phao bè

chiếc

DTQG:5

5

 

 

5

 

 

 

9

Máy cưa

chiếc

MS:4

4

 

 

4

 

 

 

10

Dao chặt cây

cái

MS:4

4

 

 

4

 

 

 

11

Máy ảnh

cái

MS:1

1

 

 

1

 

 

 

12

Cự mã (chữ A)

cái

MS:42

42

 

 

42

 

 

 

* Ghi chú: Nguồn dự trữ Quốc gia (DTQG); Nguồn y ban Quốc gia TKCN (UBQG); Nguồn tự mua sắm (MS); Nguồn viện trợ, ủng hộ (VT),...

* Quy định về phân cấp chất lượng:

Cấp 1: là phương tiện, trang thiết bị chưa qua sử dụng, hiện vẫn niêm cất, bảo quản trong kho.

Cấp 2: là phương tiện, trang thiết bị mới đưa vào sử dụng, chưa qua sửa chữa lớn

Cấp 3: là phương tiện, trang thiết bị đang đưa vào sử dụng, hay gặp hư hỏng nhỏ hoặc đã qua sửa chữa lớn

Cấp 4: là phương tiện, trang thiết bị đang bị hư hỏng nặng, chưa sử dụng được chờ khắc phục, sửa chữa

Cấp 5: là phương tiện, trang thiết bị hư hỏng không khắc phục, sửa chữa được, chờ thanh lý.

 

PHỤ LỤC 2

KẾ HOẠCH DI DỜI, SƠ TÁN DÂN KHI CÓ BÃO ĐỔ BỘ KẾT HỢP NƯỚC DÂNG, TRIỀU CƯỜNG
(Kèm theo phương án phòng, chng bão mạnh, siêu bão của tỉnh Quảng Ngãi)

TT

Địa điểm

Cấp độ 3 (cấp 10 - 11)

Cấp độ 4 (cấp 12-15, kết hp triều cưng, nước dâng)

Cấp độ 5 (Siêu bão kết hp triều cưng, nước dâng)

H

Khẩu

H

Khẩu

H

Khẩu

 

Tổng cộng:

10.070

35.804

50.103

188.560

113.510

389.044

I

Huyện Bình Sơn

 

-

12.754

46.030

22.168

80.895

1

Thị trấn Châu Ổ

 

 

257

950

257

950

2

Xã Bình Tr

 

 

909

3.182

1.651

5.780

3

Xã Bình Phú

 

 

360

1.260

500

1.750

4

Xã Bình Phước

 

 

462

1.522

462

1.522

5

Xã Bình Thanh Đông

 

 

65

228

65

228

6

Xã Bình Hòa

 

 

250

875

250

875

7

Xã Bình Mỹ

 

 

250

875

250

875

8

Xã Bình Tân

 

 

566

2.138

566

2.138

9

Xã Bình Chương

 

 

504

1.865

504

1.865

10

Xã Bình Thanh Tây

 

 

100

450

100

450

11

Xã Bình Minh

 

 

630

2.205

630

2.205

12

Xã Bình Đông

 

 

715

2.503

2.377

8.320

13

Xã Bình Dương

 

 

175

613

175

613

14

Xã Bình Thnh

 

 

1.955

7.521

2.716

10.450

15

Xã Bình Nguyên

 

 

175

442

175

442

16

Xã Bình Chánh

 

 

615

2.153

3.391

11.870

17

Xã Bình Long

 

 

400

1.400

400

1.400

18

Xã Bình Hiệp

 

 

360

1.485

360

1.485

19

Xã Bình Châu

 

 

748

3.290

2.578

11.342

20

Xã Bình An

 

 

51

179

51

179

21

Xã Bình Khương

 

 

200

325

200

325

22

Xã Bình Thới

 

 

95

380

95

380

23

Xã Bình Trung

 

 

592

2.072

592

2.072

24

Xã Bình Thun

 

 

320

1.120

1.823

6.380

25

Xã Bình Hải

 

 

2.000

7.000

2.000

7.000

II

Huyện Sơn Tịnh

349

1.147

572

2.025

1.068

4.101

1

Xã Tịnh Minh

117

254

117

254

117

254

2

Xã Tịnh Bắc

95

347

154

534

154

534

3

Xã Tịnh Sơn

112

443

112

443

112

443

4

Xã Tnh Hà

25

103

189

794

685

2.870

III

Huyện Tư Nghĩa

1.858

6.629

2.133

7.422

2.433

8.563

1

Xã Nghĩa Trung

27

80

27

80

27

80

2

Xã Nghĩa Sơn

266

1.010

266

1.010

266

1.010

3

Xã Nghĩa Thuận

54

99

54

99

54

99

4

Xã Nghĩa Thọ

11

40

11

40

11

40

5

Xã Nghĩa Thương

26

84

26

84

26

84

6

Xã Nghĩa Kỳ

113

113

254

442

293

598

7

Xã Nghĩa Lâm

158

673

186

766

241

961

8

Xã Nghĩa Thắng

934

3.617

934

3.617

934

3.617

9

TT Sông Vệ

217

800

281

1.071

442

1.720

10

Xã Nghĩa Hiệp

52

113

94

213

139

354

IV

Huyện Mộ Đức

990

3.791

3.128

17.009

10.304

45.223

1

Xã Đức Minh

607

2.379

607

2.379

1.401

5.462

2

Xã Đức Thng

79

310

330

1.437

1.380

5.940

3

Xã Đức Tân

102

348

102

348

127

388

4

Xã Đức Hiệp

53

141

80

236

293

863

5

Xã Đức Li

149

613

149

613

1.428

5.870

6

Xã Đức Hòa

-

-

375

3.783

534

4.262

7

Xã Đức Phú

-

-

361

3.728

361

3.728

8

Thị trấn Mộ Đức

-

-

169

687

169

687

9

Xã Đức Chánh

 

 

720

2.860

2.290

8.763

10

Xã Đức Phong

 

 

235

938

2.321

9.260

V

Huyện Đức Ph

2.421

7.710

3.656

12.560

21.975

74.175

1

Xã Phổ Minh

480

1.613

480

1.613

1.235

4.150

2

Xã Phổ Văn

255

1.031

255

1.031

642

2.560

3

Xã Phổ Cường

59

174

59

195

2.836

9.360

4

Xã Phổ An

75

135

144

325

4.306

10.766

5

Xã Phổ Khánh

530

1270

530

1270

2.484

7.450

6

Xã Phổ Châu

19

69

127

460

1.365

4.950

7

Xã Phổ Quang

81

362

214

1003

1.495

6.985

8

Xã Ph Nhơn

137

424

137

424

887

2.744

9

Xã Phổ Vinh

70

230

335

1314

1.730

6.780

10

Xã Phổ Thun

167

442

384

1229

725

2.320

11

Xã Ph Phong

548

1960

548

1960

1.750

6.240

12

Xã Phổ Thnh

0

0

443

1736

2.520

9.870

VI

Huyện Ba Tơ

250

774

250

774

250

774

1

Xã Ba Thành

89

275

89

275

89

275

2

Xã Ba Liên

27

91

27

91

27

91

3

Xã Ba Vì

114

339

114

339

114

339

4

Xã Ba Trang

20

69

20

69

20

69

VII

Huyện Minh Long

218

577

1.792

6.397

1.792

6.397

1

Xã Long Môn

29

91

304

1.096

304

1.096

2

Xã Thanh An

96

252

685

2.661

685

2.661

3

Xã Long Hiệp

93

234

803

2.640

803

2.640

VIII

Huyện Nghĩa Hành

158

566

174

639

194

719

1

Xã Hành Thun

19

82

27

121

47

201

2

Xã Hành Đức

139

484

147

518

147

518

IX

TP Quảng Ngãi

-

-

14.109

52.588

34.942

97.671

1

Xã Tịnh Kỳ

 

 

1.220

4.556

2.343

8.201

2

Xã Tịnh Hòa

 

 

1.356

5.423

2.440

9.761

3

Xã Tịnh Khê

 

 

1.794

6.818

3.068

12.272

4

Xã Nghĩa Phú

 

 

853

3.243

1.540

5.837

5

Xã Nghĩa An

 

 

2.182

9.163

3.927

16.493

6

Xã Tịnh Thiện

 

 

465

1.627

930

3.255

7

Xã Tịnh Long

 

 

466

1.631

932

3.262

8

Xã Tịnh Châu

 

 

385

1.359

9.510

2.718

9

Xã Tịnh An

 

 

480

1.685

963

3.371

10

Xã Tịnh Ấn Đông

 

 

300

1.080

600

2.160

11

Xã Tịnh n Tây

 

 

417

1.458

694

2.429

12

Xã Nghĩa Hà

 

 

856

2.996

1.710

5.992

13

Xã Nghĩa Dũng

 

 

500

1.749

995

3.498

14

Xã Nghĩa Dõng

 

 

241

843

487

1.686

15

Phường Quảng Phú

 

 

412

1.441

772

2.701

16

Phường Trần Phú

 

 

445

1.437

540

1.875

17

P. Nguyễn Nghiêm

 

 

108

379

217

758

18

P. Trần Hưng Đạo

 

 

115

403

230

806

19

Phường Nghĩa Lộ

 

 

345

1.208

690

2.416

20

Phường Chánh Lộ

 

 

301

1.052

605

2.104

21

Phường Nghĩa Chánh

 

 

314

1.098

630

2.197

22

P. Lê Hồng Phong

 

 

150

524

309

1.049

23

P. Trương Quang Trọng

 

 

404

1.415

810

2.830

X

Huyện Sơn Hà

2.101

7.595

8.129

29.071

10.338

38.249

1

Sơn Bao

158

633

158

633

158

633

2

Sơn Linh

1.409

5.042

1.409

5.042

1.409

5.042

3

Sơn Giang

151

471

151

471

151

471

4

Sơn Ba

64

269

64

269

64

269

5

Sơn H

91

364

91

364

91

364

6

Sơn Thủy

59

204

59

204

59

204

7

Sơn Nham

169

612

169

612

169

612

8

Sơn Thành

0

0

4502

15538

4502

15538

9

Sơn Cao

0

0

1315

4989

1315

4989

10

Sơn Thượng

0

0

211

949

842

3788

11

Xã Sơn Kỳ

0

0

0

0

1578

6339

XI

Huyện Sơn Tây

-

-

241

949

241

949

1

Xã Sơn Màu

 

 

16

60

16

60

2

Xã Sơn Long

 

 

14

56

14

56

3

Xã Sơn Bua

 

 

41

164

41

164

4

Xã Sơn Lập

 

 

13

47

13

47

5

Xã Sơn Liên

 

 

20

79

20

79

6

Xã Sơn Dung

 

 

46

185

46

185

7

Xã Sơn Tinh

 

 

26

104

26

104

8

Xã Sơn Mùa

 

 

5

17

5

17

9

Xã Sơn Tân

 

 

60

237

60

237

XII

Huyện Trà Bng

1.566

6.460

1.566

6.460

1.566

6.460

1

Xã Trà Bùi

365

1.461

365

1.461

365

1.461

2

Xã Trà Thủy

759

3.045

759

3.045

759

3.045

3

Xã Trà Giang

92

386

92

386

92

386

4

Xã Trà Lâm

350

1.568

350

1.568

350

1.568

XIII

Huyện Lý Sơn

159

555

279

1.068

4.919

19.300

1

Xã An Hải

3

15

79

365

1.760

8.250

2

Xã An Bình

10

37

54

200

89

320

3

Xã An Vĩnh

146

503

146

503

3.070

10.730

XIV

Huvện Tây Trà

 

 

1.320

5.568

1.320

5.568

1

Xã Trà Phong

 

 

321

1.344

321

1.344

2

Xã Trà Xinh

 

 

156

646

156

646

3

Xã Trà Th

 

 

150

617

150

617

4

Xã Trà Trung

 

 

47

182

47

182

5

Xã Trà Lãnh

 

 

89

359

89

359

6

Xã Trà Nham

 

 

147

632

147

632

7

Xã Trà Quân

 

 

133

592

133

592

8

Xã Trà Khê

 

 

128

528

128

528

9

Xã Trà Thanh

 

 

149

668

149

668