Quyết định 927/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Bóng bàn tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 927/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng Người ký: Đoàn Văn Việt
Ngày ban hành: 05/05/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Văn hóa , thể thao, du lịch, Tổ chức chính trị - xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 927/QĐ-UBND

Lâm Đồng, ngày 05 tháng 5 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN BÓNG BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tchức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định s33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ, quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Liên đoàn Bóng bàn tỉnh Lâm Đồng tại Tờ trình số 02/TTr-LĐBB ngày 15 tháng 02 năm 2016 về việc phê duyệt Điều lệ của Liên đoàn;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo quyết định này Điều lệ Liên đoàn Bóng bàn tỉnh Lâm Đồng đã được Đại hội lần thứ V, nhiệm kỳ 2015-2020 của Liên đoàn thông qua ngày 15 tháng 12 năm 2015.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Liên đoàn Bóng bàn tỉnh Lâm Đồng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TKCT, VX2.

CHỦ TỊCH




Đoàn Văn Việt

 

ĐIỀU LỆ

LIÊN ĐOÀN BÓNG BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 927/QĐ-UBND ngày 05 tháng 05 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

- Tên gọi: Liên đoàn Bóng bàn tỉnh Lâm Đồng (tên gọi có thể được phiên âm, dịch ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài).

- Biểu tượng của liên đoàn không được trùng lặp, gây nhằm lẫn với tên của liên đoàn khác đã được thành lập hợp pháp; không vi phạm đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa dân tộc.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Tôn chỉ:

a) Liên đoàn Bóng bàn tỉnh Lâm Đồng (gọi tắt là liên đoàn) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tập hợp các tổ chức, cá nhân tự nguyện cùng sở thích, cùng chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

b) Liên đoàn hoạt động theo chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và chính sách pháp luật của nhà nước về lĩnh vực thể dục thể thao.

2. Mục đích:

Liên đoàn hoạt động với mục đích tuyên truyền, vận động, tổ chức, hướng dẫn quần chúng tham gia tập luyện, thi đấu môn bóng bàn theo quy định của pháp luật. Thông qua tập luyện, thi đấu nhằm nâng cao thể chất, phát triển tài năng, rèn luyện sức khỏe, tăng cường tình đoàn kết trong quần chúng nhân dân.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Liên đoàn có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ liên đoàn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng phê duyệt.

2. Trụ sở chính của liên đoàn đặt tại thành phố Đà Lạt.

Điều 4. Lĩnh vực và phạm vi hoạt động

1. Liên đoàn hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao trong phạm vi tỉnh Lâm Đồng. Liên đoàn là thành viên của Liên đoàn Bóng bàn Việt Nam.

2. Liên đoàn chịu sự chỉ đạo và quản lý nhà nước của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lâm Đồng, chịu sự hướng dẫn chuyên môn của Liên đoàn Bóng bàn Việt Nam.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ hiến pháp luật và Điều lệ Liên đoàn Bóng bàn tỉnh Lâm Đồng.

Chương II

NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN

Điều 6. Nhiệm vụ

1. Tuyên truyền đường lối, quan điểm về công tác thể dục thể thao của Đảng và nhà nước; lợi ích, tác dụng của việc tập luyện thể dục thể thao nói chung, tập luyện môn bóng bàn nói riêng đối với sức khỏe; giáo dục phẩm chất, tư cách đạo đức và tinh thần thể thao cho huấn luyện viên và học viên.

2. Tuyên truyền phổ biến điều lệ liên đoàn, vận động các tổ chức, cá nhân yêu thích môn bóng bàn tham gia tập luyện thường xuyên, đặc biệt chú ý đến các đối tượng là thanh thiếu niên, học sinh, CNVC, người lao động nhằm xây dựng phong trào bóng bàn vừa phát triển sâu rộng vừa có thành tích cao để tham gia thi đấu các giải trên toàn quốc.

3. Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ các quy định phương pháp tập luyện, hình thức thi đấu và các vn đề liên quan khác, giúp các tổ chức cá nhân tập luyện đúng, nắm vững kỹ thuật nâng cao sức khỏe và đạt thành tích thể thao.

4. Liên đoàn phối hợp với Trung tâm Thể dục Thể thao tỉnh Lâm Đồng:

- Xây dựng kế hoạch phát triển môn bóng bàn;

- Sắp xếp kiện toàn các hội, các câu lạc bộ bóng bàn trong tỉnh;

- Mở các lớp chuyên môn, bồi dưỡng, huấn luyện về nghiệp vụ bóng bàn cho các đối tượng là huấn luyện viên, hướng dẫn viên, trọng tài và vận động viên bóng bàn, các câu lạc bộ bóng bàn trên toàn tỉnh;

- Vận động tổ chức, cá nhân đầu tư thêm cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển thêm các sân chơi bóng bàn ở các tổ chức, cơ quan, khu vực dân cư có điều kiện;

- Ban hành điều lệ thi đấu, tổ chức các giải bóng bàn trong tỉnh, giải quyết tranh chấp giữa huấn luyện viên, vận động viên, cán bộ, hội viên và các tổ chức thành viên của liên đoàn.

Điều 7. Quyền hạn

1. Đại diện cho các tổ chức thành viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của liên đoàn theo quy định của pháp luật

2. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của liên đoàn và hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của liên đoàn và quy định của pháp luật, phi hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của liên đoàn.

3. Tham gia ý kiến và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển và lĩnh vực liên đoàn hoạt động.

4. Được gây quỹ liên đoàn trên cơ sở hội phí của hội viên và được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

5. Khen thưởng và kỷ luật kịp thời đối với tổ chức, thành viên, hội viên có thành tích xuất sắc nổi bật hoặc khi các tổ chức thành viên, hội viên, huấn luyện viên, môn sinh vi phạm điều lệ liên đoàn, vi phạm đạo đức, tư cách, tác phong của người huấn luyện và người tập luyện.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên

Tất cả mọi người là công dân Việt Nam đang cư trú, học tập, công tác trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nếu tán thành điều lệ của liên đoàn, tự nguyện gia nhập đóng góp các khoản hội phí theo quy định và tham gia sinh hoạt ở các hội, câu lạc bộ thành viên của liên đoàn đều được xem xét để kết nạp thành viên chính thức của Liên đoàn bóng bàn Lâm Đồng.

Điều 9. Quyền lợi của Hội viên

1. Có quyền bầu cử, ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo các cấp của liên đoàn.

2. Được tham gia thảo luận, bàn bạc và biểu quyết các chủ trương, kế hoạch, chương trình hoạt động và những vấn đề khác của liên đoàn và các tổ chức cơ sở thành viên của liên đoàn, tham gia thi đấu ở các giải bóng bàn do liên đoàn tổ chức theo quy định của điều lệ giải.

3. Được ưu tiên sử dụng các phương tiện, dụng cụ tập luyện tại các cơ sở của liên đoàn, các tổ chức cơ sở thành viên của liên đoàn.

4. Được cung cấp các thông tin về chuyên môn như chủ trương, chính sách của Nhà nước, của ngành thể dục thể thao nói chung và bóng bàn nói riêng.

5. Được khen thưởng khi có thành tích trong hoạt động, tập luyện và thi đấu xuất sắc.

6. Được quyền xin ra khỏi liên đoàn và các tổ chức cơ sở thành viên của liên đoàn.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

1. Chấp hành đúng điều lệ, quy chế, quy định của liên đoàn và các tổ chức cơ sở thành viên của liên đoàn, đóng góp hội phí và các chi phí khác theo quy định.

2. Tham gia sinh hoạt, tập luyện thường xuyên ở hội, câu lạc bộ mà mình tham gia; có ý thức giúp đỡ lẫn nhau trong tập luyện và thi đấu nhằm nâng cao thành tích, thúc đẩy sự phát triển của môn bóng bàn.

3. Hoàn thành nhiệm vụ do liên đoàn, hội, câu lạc bộ phân công.

4. Có ý thức tuyên truyền, phổ biến mục đích của liên đoàn, hội, câu lạc bộ bóng bàn.

5. Đối với những hội viên có tham gia quản lý, điều hành các hoạt động của liên đoàn, hội, câu lạc bộ khi không còn sinh hoạt nữa thì có trách nhiệm bàn giao lại toàn bộ công việc có liên quan (như tài sản, tài chính, quỹ và công tác chuyên môn) mà mình đang đảm nhiệm cho liên đoàn, hội, câu lạc bộ tiếp tục quản lý, điều hành.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên

1. Tổ chức và cá nhân quy định tại Điều 8 của Điều lệ này nếu có nguyện vọng trở thành hội viên của liên đoàn phải nộp hồ sơ xin gia nhập liên đoàn tại Văn phòng liên đoàn.

2. Đối với hội viên tổ chức, hồ sơ xin gia nhập liên đoàn gồm:

a) Đơn xin gia nhập liên đoàn;

b) Bản sao Điều lệ, các quy định của tổ chức xin gia nhập và quyết định cho phép thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Danh sách lãnh đạo chủ chốt của tổ chức và công văn cử đại diện của tổ chức tham gia liên đoàn;

d) Văn bản cam kết tuân thủ Điều lệ liên đoàn, Luật thi đấu, các quy định khác của liên đoàn;

đ) Đóng hội phí theo quy định của liên đoàn.

3. Đối với hội viên cá nhân, hồ sơ xin gia nhập liên đoàn gồm:

a) Đơn xin gia nhập liên đoàn;

b) Văn bản cam kết tuân thủ Điều lệ liên đoàn, Luật thi đấu và các quy định khác của liên đoàn.

c) Nộp hội phí theo quy định của liên đoàn.

4. Việc công nhận hội viên của liên đoàn do Ban chấp hành liên đoàn xem xét, quyết định.

Điều 12. Thể thức ra khỏi liên đoàn và Ban chấp hành liên đoàn

1. Muốn ra khỏi liên đoàn, hội viên phải có đơn gửi Ban chấp hành liên đoàn, trên cơ sở đó Ban chấp hành sẽ xem xét, quyết định.

2. Ủy viên Ban chấp hành liên đoàn xin ra khỏi liên đoàn phải có đơn và do cuộc họp Ban chấp hành xem xét, quyết định. Trước khi ra khỏi liên đoàn, ủy viên Ban chấp hành phải bàn giao công việc, cơ sở vật chất, tài chính mà mình phụ trách cho tổ chức, cá nhân được Ban chấp hành ủy nhiệm.

3. Hội viên không đóng hội phí 03 tháng hoặc không sinh hoạt trong 03 (ba) tháng liên tục mà không có lý do chính đáng mặc nhiên bị xóa tên trong danh sách. Ủy viên Ban chấp hành, Ban kiểm tra nếu không sinh hoạt, vắng mặt 02 kỳ liên tiếp các cuộc họp liên đoàn mà không có lý do chính đáng thì mặc nhiên bị xóa tên trong danh sách Ban chấp hành, Ban kiểm tra; đồng thời phải có trách nhiệm bàn giao công việc, cơ sở vật chất, tài chính mà mình phụ trách cho liên đoàn. Các trường hợp bệnh tật hoặc có lý do chính đáng mà vng mặt họp Ban chấp hành, Ban kiểm tra thì phải có đơn trình bày để Thường trực liên đoàn xem xét cho tạm miễn sinh hoạt có thời hạn không quá 1 năm.

4. Thành viên, hội viên tổ chức sau 01 năm không báo cáo kết quả hoạt động sẽ bị nhắc nhở và 02 năm liên tục vẫn vi phạm thì coi như ra khỏi tổ chức liên đoàn.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 13. Cơ cấu tổ chức của liên đoàn

1. Đại hội đại biểu toàn tỉnh.

2. Ban chấp hành.

3. Ban thường vụ.

4. Các ban chức năng: Ban huấn luyện đào tạo chuyên môn kĩ thuật, Ban vận động tài trợ, Ban kiểm tra, Ban tuyên truyền và xây dựng phong trào.

5. Các tổ chức trực thuộc gồm hội cấp huyện, thành phố thuộc tỉnh, chi hội, câu lạc bộ, điểm tập, phòng tập...

Điều 14. Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường.

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của liên đoàn là Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu chỉ được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm kỳ Đại hội liên đoàn 5 năm một lần.

4. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

5. Việc biểu quyết thông qua các quyết định của đại hội phải được quá 1/2 đại biểu chính thức có mặt tán thành.

Điều 15. Ban chấp hành liên đoàn

1. Ban chấp hành liên đoàn do đại hội bầu ra, là cơ quan thay mặt đại hội điều hành các hoạt động của liên đoàn. Số lượng thành viên ban chấp hành liên đoàn do đại hội quyết định. Trong nhiệm kỳ tùy theo điều kiện cụ thể mà ban chấp hành có thể bổ sung, thay đổi các thành viên trong ban chấp hành nhưng không quá 1/3 số lượng thành viên trong ban chấp hành.

2. Nhiệm kỳ ban chấp hành liên đoàn là 05 năm. Ban chấp hành mỗi năm họp 02 lần, trừ các trường hợp bất thường do Ban thường vụ triệu tập.

3. Ban chấp hành liên đoàn có nhiệm vụ và quyền hạn:

- Bầu ra thường vụ và các chức danh chủ tịch, phó chủ tịch, và tổng thư ký;

- Điều hành các hoạt động của liên đoàn theo phương hướng, nhiệm vụ và điều lệ của liên đoàn đã được đại hội thông qua, hàng năm tổ chức hội nghị tng kết hoạt động của liên đoàn;

- Xây dựng kế hoạch hoạt động và chỉ đạo việc thực hiện nghị quyết của đại hội;

- Triệu tập đại hội thường kỳ và đại hội bất thường, chuẩn bị tổng kết báo cáo nhiệm kỳ cũ và phương hướng tổ chức hoạt động nhiệm kỳ mới để đại hội quyết định, thông qua các báo cáo về tài chính, tài sản của liên đoàn;

- Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với ủy viên thường vụ ban chấp hành liên đoàn, các tổ chức hội, câu lạc bộ thuộc liên đoàn và hội viên;

- Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ để xây dựng mở rộng các tổ chức hội, câu lạc bộ thuộc liên đoàn và xét công nhận các tổ chức thành viên.

Điều 16. Ban kiểm tra.

1. Ban kiểm tra liên đoàn do Đại hội bầu bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Trưởng Ban kiểm tra, Phó Trưởng Ban kiểm tra do Ban kiểm tra bầu trực tiếp trong số các ủy viên. Ban kiểm tra có quyền kiểm tra các hoạt động liên quan đến liên đoàn, toàn thể hội viên, kể cả các chức danh cao nhất của liên đoàn theo kế hoạch đề ra.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm tra liên đoàn:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ liên đoàn, Nghị quyết Đại hội, Nghị quyết của Ban chấp hành, các quy chế của liên đoàn, các tổ chức, đơn vị trực thuộc liên đoàn. Ban kiểm tra hoạt động theo quy chế Ban chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ liên đoàn;

b) Xem xét, kiến nghị với Ban thường vụ và Ban chấp hành liên đoàn để giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến các hội viên, các ban chức năng, tổ chức trực thuộc liên đoàn, những trường hợp vi phạm kỷ luật. Ban kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác của mình tại Đại hội, các hội nghị đĐại hội, hội nghị xem xét, quyết định.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban kiểm tra: Ban kiểm tra hoạt động độc lập, làm việc theo chế độ tập thvà chịu trách nhiệm trước liên đoàn về công tác kiểm tra của liên đoàn.

Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch liên đoàn

1. Chủ tịch liên đoàn do Ban chấp hành bầu, có nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Chủ tịch liên đoàn là chủ tài khoản của liên đoàn, quản lý tài chính liên đoàn, quyết định điều tiết các khoản thu, chi; ký các văn bản quan trọng, chịu trách nhiệm về các hoạt động của liên đoàn trước pháp luật, đại diện cho liên đoàn trong những mối quan hệ với các tổ chức khác. Quyết định những việc cần khi không thể triệu tập hội nghị Ban chấp hành hay Ban thường vụ liên đoàn;

b) Chủ trì các cuộc họp của Ban chấp hành, Ban thường vụ hoặc các cuộc họp liên tịch Thường trực và Trưởng Ban kiểm tra liên đoàn. Phân công trách nhiệm cho các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban thường vụ, Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký và các thành viên khác trong Ban chấp hành liên đoàn, bổ nhiệm huấn luyện viên trưởng, công nhận Ban chấp hành hội và Chi hội bóng bàn các đơn vị huyện, thành phố thuộc sự quản lý của liên đoàn;

c) Khi Chủ tịch vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của liên đoàn được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch liên đoàn và báo cáo công việc lại với Chủ tịch sau khi hoàn thành.

2. Phó Chủ tịch liên đoàn do Ban chấp hành bầu, có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

Các Phó Chủ tịch là người giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công chịu trách nhiệm từng lĩnh vực công tác; thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban chấp hành phù hợp với Điều lệ liên đoàn và quy định của pháp luật; xây dựng, đề xuất các hoạt động của liên đoàn.

Điều 18. Tổng thư ký

1. Tổng thư ký do ban chấp hành liên đoàn bầu ra, có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác thư ký, hành chính, kế hoạch, tổng hợp và văn phòng.

2. Chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Ban chấp hành và Ban thường vụ; định kỳ báo cáo Ban thường vụ và Ban chấp hành về các hoạt động của liên đoàn.

3. Chuẩn bị báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban chấp hành và đề xuất công việc lên Thường trực liên đoàn trong các cuộc họp.

Điều 19. Văn phòng, các ban chức năng, các tổ chức trực thuộc

1. Thường trực liên đoàn căn cứ vào yêu cầu và nhiệm vụ công tác để quyết định thành lập Văn phòng, các ban chức năng và tổ chức trực thuộc theo quy định của pháp luật và theo Điều 13 của Điều lệ liên đoàn.

2. Ban chấp hành liên đoàn quy định cụ thể về nhiệm vụ, nhân sự, quy chế hoạt động của Văn phòng, các ban chức năng và tổ chức trực thuộc liên đoàn.

Chương V

TÀI CHÍNH, TÀI SẢN

Điều 20. Tài chính và tài sản của liên đoàn

1. Tài chính của liên đoàn:

a) Nguồn thu của liên đoàn:

- Lệ phí gia nhập liên đoàn, hội phí hàng năm của hội viên, thành viên; lệ phí từ các đơn vị trực thuộc liên đoàn;

- Thu từ các hoạt động của liên đoàn theo quy định của pháp luật;

- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài liên đoàn theo quy định của pháp luật.

b) Các khoản chi của liên đoàn:

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của liên đoàn như tập huấn, đào tạo, chuyên môn, nghiệp vụ, học tập trao đổi kinh nghiệm..

- Chi mua sắm phương tiện và dụng cụ làm việc, trang thiết bị tập luyện, thi đấu. Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại liên đoàn theo quy định của Ban chấp hành liên đoàn dựa theo quy chế chi tiêu nội bộ và phù hợp với quy định của pháp luật;

- Chi khen thưởng, đối ngoại và các khoản chi khác theo quy định của Ban chấp hành;

- Tất cả trang thiết bị, tài sản của liên đoàn đều được dùng đúng mục đích. Các khoản thu, chi tài chính được quản lý đúng theo các quy định hiện hành của nhà nước và của ban chấp hành liên đoàn, được công khai trong các kỳ họp của ban chấp hành liên đoàn.

2. Tài sản và cơ sở vật chất của liên đoàn:

Tài sản và cơ sở vật chất của liên đoàn gồm trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của liên đoàn. Tài sản và cơ sở vật chất của liên đoàn được hình thành từ nguồn kinh phí của liên đoàn; do tổ chức, cá nhân hiến tặng theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản, cơ sở vật chất của liên đoàn

1. Tài chính, tài sản, cơ sở vật chất của liên đoàn chỉ được sử dụng cho các hoạt động của liên đoàn; không sử dụng vào mục đích cá nhân.

2. Tài chính, tài sản, cơ sở vật chất của liên đoàn khi chia, tách, sáp nhập; hp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Ban chấp hành liên đoàn ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản, cơ sở vật chất của liên đoàn đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của liên đoàn.

Chương VI

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 22. Khen thưởng

1. Tổ chức thành viên, đơn vị thuộc liên đoàn, hội viên có thành tích xuất sắc, nhà tài trợ, bảo trợ, mạnh thường quân...được liên đoàn khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ban chấp hành liên đoàn quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ liên đoàn theo Điều lệ liên đoàn và theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Kỷ luật

1. Tổ chức, đơn vị thành viên thuộc liên đoàn, hội viên vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của liên đoàn; hoạt động trái với nghị quyết của liên đoàn hoặc làm ảnh hưởng không tốt đến uy tín, danh dự, sự đoàn kết thống nhất trong liên đoàn thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: kiểm điểm, khiển trách, cảnh cáo, đình chỉ, tước quyền sinh hoạt có thời hạn hoặc khai trừ ra khỏi liên đoàn.

2. Ban chấp hành liên đoàn quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ liên đoàn theo quy định của pháp luật và Điều lệ liên đoàn.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ liên đoàn

Chỉ có Đại hội đại biểu Liên đoàn Bóng bàn tỉnh Lâm Đồng mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ liên đoàn phải được ít nhất 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng phê duyệt.

Điều 25. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Liên đoàn Bóng bàn tỉnh Lâm Đồng gồm 7 Chương, 25 Điều đã được Đại hội đại biểu Liên đoàn Bóng bàn tỉnh Lâm Đồng thông qua ngày 25 tháng 12 năm 2015 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.

2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ liên đoàn, Ban chấp hành Liên đoàn Bóng bàn tỉnh Lâm Đồng có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này. Các hội viên, đơn vị thành viên, cá nhân thuộc liên đoàn có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Điều lệ này./.