Quyết định 911/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt kế hoạch triển khai Nghị quyết 15 – NQ/TW về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
Số hiệu: 911/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu Người ký: Vương Văn Thành
Ngày ban hành: 31/08/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Chính sách xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 911/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 31 tháng 8 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 15 – NQ/TW NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2012 - 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020;

Xét đề nghị của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 15 – NQ/TW – Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020.

(Có Kế hoạch chi tiết kèm theo)

Điều 2. Giao sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Văn Thành

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 15 - NQ/TW - NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) “MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2012-2020”
(Kèm theo Quyết định số: 911/QĐ - UBND ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)

Sau khi chia tách, thành lập đến nay, trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, tỉnh luôn đặc biệt quan tâm chỉ đạo tổ chức thực hiện các chính sách an sinh xã hội gắn với tạo việc làm và giảm nghèo, xác định đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bền vững, ổn định chính trị, đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội. Sau hơn 8 năm chia tách, các lĩnh vực xã hội đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhất là xóa đói giảm nghèo; dạy nghề cho lao động nông thôn; tạo việc làm; bảo đảm mức tối thiểu về một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân; chính sách đối với người có công; giáo dục và đào tạo; chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân; hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; công tác kế hoạch hóa gia đình, bình đẳng giới, công tác phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh xã hội; bảo đảm nước hợp vệ sinh, nước sạch, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo đảm thông tin liên lạc, qua đó từng bước cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người có công, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần củng cố lòng tin của nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh.

Tuy nhiên, kết quả thực hiện chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu trong thời gian vừa qua còn một số hạn chế: Giảm nghèo chưa thật bền vững, tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao so với mặt bằng chung cả nước, đời sống của đại bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn, chưa bảo đảm được mức tối thiểu các dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là về nhà ở và sử dụng nước sạch. Chất lượng giáo dục chưa cao, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học còn nhiều khó khăn, bất cập; tỷ lệ học sinh đi học chuyên cần, tỷ lệ học sinh khá, giỏi còn thấp, tình trạng học sinh bỏ học ở các cấp vẫn còn, nhất là vùng sâu, vùng xa. Chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân còn hạn chế, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn cao và giảm chậm; vệ sinh, an toàn thực phẩm chưa được kiểm soát chặt chẽ; hiệu quả việc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế chưa cao. Nguồn lực để thực hiện an sinh xã hội còn hạn hẹp, chủ yếu dựa vào ngân sách Trung ương hỗ trợ; chưa thu hút được nhiều sự tham gia của xã hội và khuyến khích người thụ hưởng chính sách tự vươn lên.

Nguyên nhân của một số hạn chế nêu trên chủ yếu là do điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi chia tách đến nay còn nhiều khó khăn: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội kém phát triển, thu ngân sách thấp; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm và thiếu bền vững; tỷ lệ hộ đói nghèo cao; nguồn nhân lực vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về chất lượng đặc biệt là đội ngũ cán bộ ở các cấp chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển; mặt bằng dân trí và chất lượng lao động thấp; nguồn lực để thực hiện các chính sách xã hội chủ yếu do ngân sách Trung ương cấp, ngân sách địa phương hỗ trợ cho công tác này còn rất hạn hẹp, việc xã hội hóa và huy động cộng đồng đóng góp, hỗ trợ để thực hiện các chính sách xã hội đạt hiệu quả chưa cao; công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chính sách xã hội chưa được thực hiện thường xuyên, quyết liệt; việc thực hiện tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về chính sách xã hội còn hạn chế, hiệu quả chưa cao; một bộ phận người được hưởng thụ còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước.

Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 15 - NQ/TW - Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020”, góp phần giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân các dân tộc, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân các dân tộc, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn toàn tỉnh, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của các cấp, các ngành và toàn xã hội.

2. Phát triển xã hội phải kết hợp hài hòa với phát triển kinh tế, gắn tăng trưởng kinh tế với việc giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội như: Giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững, giải quyết các tệ nạn xã hội, định canh định cư, nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là lực lượng cán bộ cơ sở, cán bộ là người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ, đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, giúp đỡ đồng bào dân tộc, ổn định đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Từng bước thu hẹp khoảng cách về mức sống của nhân dân trong tỉnh với các tỉnh khác và mức trung bình của vùng Trung du miền núi Bắc bộ.

3. Triển khai thực hiện chính sách xã hội đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên thực hiện tốt chính sách đối với người có công; bảo đảm mức sống tối thiểu và hỗ trợ kịp thời đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào có hoàn cảnh khó khăn.

4. Thực hiện chính sách xã hội hóa trong công tác đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn với phương châm Nhà nước hỗ trợ, xã hội và người dân giúp đỡ để đảm bảo thực hiện công bằng hơn về mức sống giữa các nhóm dân cư, đồng thời tạo điều kiện để đồng bào nâng cao khả năng tự bảo đảm an sinh.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

Giai đoạn 2012 - 2020, giải quyết việc làm mới cho 5.000 – 6.000 lao động/năm. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 4 - 5%/năm. Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc tăng bình quân 7,1%/năm, Bảo hiểm xã hội tự nguyện tăng bình quân 25,8%/năm. Mỗi năm có khoảng 6.000 – 7.000 người được hưởng trợ giúp xã hội thường xuyên. Duy trì 100% người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống tại khu dân cư.

* Phấn đấu đến năm 2015

- GDP bình quân đầu người đạt 19 triệu đồng;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo, tập huấn đạt trên 40%;

- Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi giảm xuống 28%o; tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vac xin đạt 93,2%.

- Đạt 9 bác sỹ, 37 giường bệnh/1 vạn dân, 50 % số xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế;

- Tỷ lệ hộ được sử dụng điện lưới QG đạt 90%;

- Số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới: 16 xã;

- Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt 80%; tỷ lệ số thôn, bản, khu phố đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt 60%; cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt 92%;

- Trên 95% dân số đô thị được sử dụng nước sạch, 90% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh;

- Hỗ trợ cải thiện nhà ở cho trên 5 nghìn hộ nghèo có nhu cầu về nhà ở trên địa bàn toàn tỉnh.

* Đến năm 2020

- GDP bình quân đầu người đạt 46,7 triệu đồng;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo, tập huấn đạt 50%;

- Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi giảm xuống 24%o; Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt trên 93,5%.

- Đạt 15 bác sỹ, 38 giường bệnh/1 vạn dân, 70 % số xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế;

- Tỷ lệ hộ được sử dụng điện lưới QG đạt 100%;

- Số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới: 38 xã;

- Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt 90%; tỷ lệ số thôn, bản, khu phố đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt 70%; cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt 95%;

- 100% dân số đô thị, dân số nông thôn được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh;

- 100% các xã có đài truyền thanh và thu được sóng phát thanh, truyền hình Trung ương và địa phương.

III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Tập trung triển khai thực hiện tốt Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, giải quyết đầy đủ và kịp thời các chính sách đối với người có công. Phấn đấu đến hết năm 2014, giải quyết cơ bản về nhà ở đối với hộ người có công đang có khó khăn về nhà ở. Kịp thời thăm hỏi, động viên đối với người có công và thân nhân trong các ngày Lễ, Tết. Tiếp tục thực hiện việc tu bổ nghĩa trang, đài tưởng niệm các hoạt động đền ơn đáp nghĩa.

2. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị ở mức dưới 3%, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động tại nông thôn 80%. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2011 – 2020”, kết hợp đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng dạy nghề trên địa bàn tỉnh.

Ðẩy mạnh việc triển khai thực hiện các chính sách, dự án liên quan đến giảm nghèo như chương trình thực hiện Nghị quyết 30a của Chính phủ, chương trình 134, chương trình 135 kéo dài…, thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ sản xuất, khuyến nông – khuyến lâm, góp phần tăng thu nhập cho người nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững.

3. Bảo đảm mức tối thiểu về một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án về Giáo dục, Y tế. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, tỷ lệ trẻ em đến trường; củng cố và phát triển mạng lưới y tế cơ sở, tập trung đầu tư xây dựng các xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế, phấn đấu để mọi người dân được cung cấp dịch vụ y tế cơ bản, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng, được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần. Tiếp tục huy động mọi nguồn lực để xóa nhà tạm cho người nghèo. Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015 và các năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh. Cải thiện cơ bản tình trạng sử dụng nước sinh hoạt của đồng bào, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất hệ thống Đài truyền thanh cơ sở; phủ sóng vùng lõm phát thanh, truyền hình; hỗ trợ thiết bị nghe nhìn cho các hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, hộ dân tộc ít người, các điểm sinh hoạt cộng đồng dân cư chưa có thiết bị nghe và xem. Tăng cường cung cấp nội dung thông tin cho đồng bào dân tộc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, tạo điều kiện cho việc tiếp cận kịp thời các thông tin kinh tế - xã hội, các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường sự chỉ đạo và quản lý của các cấp, các ngành, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong việc thực hiện các chương trình, chính sách đối với người có công và bảo đảm an sinh xã hội.

2. Ðẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân về chính sách ưu đãi người có công và chính sách an sinh xã hội từ tỉnh đến cơ sở; tiếp tục phát huy truyền thống uống nước nhớ nguồn, đẩy mạnh các phong trào đền ơn đáp nghĩa, tương thân tương ái, chăm sóc, giúp đỡ người có công, người già, người tàn tật, người nghèo. Kịp thời biểu dương, nhân rộng những điển hình tiên tiến trên địa bàn toàn tỉnh để các chính sách hỗ trợ của Đảng, Nhà nước, của tỉnh được thực hiện sâu rộng, có sức bền và phát triển hơn.

3. Các cấp, các ngành tăng cường công tác phối hợp, kiểm tra, giám sát các chương trình, dự án thực hiện chính sách xã hội trong lĩnh vực quản lý của mình, bảo đảm đạt kết quả tốt hơn, tránh lãng phí, tiêu cực. Phát huy vai trò của quần chúng nhân dân trong việc giám sát thực hiện chính sách xã hội và phát huy tính tự lực, tự cường trong cộng đồng, từng hộ gia đình đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh.

4. Huy động mọi nguồn lực để thực hiện kịp thời chính sách người có công, bảo trợ xã hội và hỗ trợ người nghèo, người dân tộc thiểu số… với phương châm Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ để khuyến khích các đối tượng nỗ lực vươn lên thoát khỏi hoàn cảnh khó khăn.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết và định kỳ hàng năm báo cáo về UBND tỉnh kết quả thực hiện kế hoạch này.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã cân đối, đảm bảo nguồn lực để thực hiện chương trình.

3. Sở Tài chính:

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án về thực hiện các chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo quy định..

4. Sở Y tế:

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng, triển khai thực hiện tốt các chương trình, đề án về y tế, đảm bảo mức y tế tối thiểu cho người dân.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo:

Chủ trì, phố hợp với các ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã xây dựng và thực hiện các chiến lược, chương trình, đề án về giáo dục, đảm bảo giáo dục tối thiểu cho người dân.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015 và các năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh.

7. Sở Thông tin - Truyền thông:

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo giai đoạn 2012 – 2015 và các năm tiếp theo. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh đẩy mạnh và đổi mới hoạt động thông tin, tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh về thực hiện các chính sách xã hội.

8. Ban Dân tộc tỉnh:

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện các chính sách, dự án liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn như chương trình 135, chương trình 134,...

9. Các sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị cụ thể hóa và tổ chức thực hiện bằng Kế hoạch hàng năm và 5 năm để triển khai thực hiện, đẩy mạnh công tác phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch theo định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (trước ngày 30 tháng 11 hàng năm).

10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lai Châu và các tổ chức thành viên:

Chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về thực hiện các chính sách xã hội trong tổ chức mình; phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách, chính sách xã hội trên địa bàn toàn tỉnh.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:

Xây dựng kế hoạch thực hiện 5 năm, hàng năm; cụ thể hóa các chỉ tiêu về chính sách xã hội trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành và chỉ đạo các phòng, ban cấp huyện, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu thấy cần phải sửa đổi, bổ sung nội dung cụ thể của Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 15 – NQ/TW – Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./. 





Hiện tại không có văn bản nào liên quan.