Quyết định 906/QĐ-UBND năm 2015 Quy định về chế độ giám sát, kiểm tra thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh được giao của doanh nghiệp Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
Số hiệu: 906/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận Người ký: Lê Tiến Phương
Ngày ban hành: 03/04/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Doanh nghiệp, hợp tác xã, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 906/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 03 tháng 04 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ GIÁM SÁT, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH ĐƯỢC GIAO CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 115/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định về chế độ giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh được giao của doanh nghiệp Nhà nước;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 724/TTr-SKHĐT ngày 20 tháng 3 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về chế độ giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh được giao của doanh nghiệp Nhà nước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty của các doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Tiến Phương

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ GIÁM SÁT, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH ĐƯỢC GIAO CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 906/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định về chế độ giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh được giao của doanh nghiệp Nhà nước.

Kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước phải do cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 9 và Điều 23 Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng của Quyết định bao gồm:

1. Doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện theo ủy quyền tại doanh nghiệp.

2. Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ do Ủy ban nhân dân tỉnh đại diện chủ sở hữu.

3. Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con đầu tư vào doanh nghiệp mà công ty mẹ nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

4. Các sở, ban ngành thuộc tỉnh; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp Nhà nước.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quyết định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Kế hoạch được giao của doanh nghiệp” được hiểu là kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. “Giám sát việc thực hiện kế hoạch” là hoạt động theo dõi thường xuyên, kiểm tra định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất quá trình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ GIÁM SÁT KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO CỦA DOANH NGHIỆP MÀ NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Mục 1: QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO CỦA DOANH NGHIỆP MÀ NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ

Điều 4. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện quyền, trách nhiệm

1. Giám sát thường xuyên việc thực hiện kế hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao của các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

2. Trên cơ sở quy định tại Điều 6 Quyết định này, Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với sở, ngành liên quan hướng dẫn chi tiết nội dung giám sát tình hình thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

3. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch 05 năm của các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

a) Trước ngày 15 tháng 8 năm thứ 03 của kế hoạch 05 năm, gửi báo cáo đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện kế hoạch 05 năm được giao của các doanh nghiệp;

b) Trong vòng 90 ngày kể từ khi kết thúc kế hoạch 05 năm, gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 05 năm được giao của các doanh nghiệp.

4. Trước ngày 15 tháng 6 hàng năm, gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh được giao trong năm trước của các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

5. Báo cáo gửi đúng thời hạn, nội dung quy định được nêu tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 5. Quyền, trách nhiệm của hội đồng thành viên, chủ tịch công ty

1. Giám sát thường xuyên việc thực hiện kế hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao của công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ.

2. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch 05 năm:

a) Trước ngày 15 tháng 7 năm thứ 03 của kế hoạch 05 năm, gửi báo cáo đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện kế hoạch 05 năm được giao của doanh nghiệp;

b) Trong vòng 60 ngày kể từ khi kết thúc kỳ kế hoạch 05 năm, gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 05 năm được giao của doanh nghiệp.

3. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm:

a) Trước ngày 15 tháng 7 hàng năm, gửi báo cáo ước thực hiện 6 tháng đầu năm và cả năm các mục tiêu, nhiệm vụ trong năm kế hoạch được giao của doanh nghiệp;

b) Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, gửi báo cáo ước thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong kế hoạch được giao năm trước; báo cáo kế hoạch năm tiếp theo của doanh nghiệp;

c) Trước ngày 15 tháng 5 hàng năm, gửi báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh được giao năm trước của doanh nghiệp.

4. Báo cáo gửi đúng thời hạn, nội dung quy định được nêu tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.

5. Trong trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước yêu cầu báo cáo đột xuất thì hội đồng thành viên, chủ tịch công ty có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo đúng nội dung và đảm bảo thời gian theo yêu cầu.

Điều 6. Nội dung báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh được giao của doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch có nội dung chính như sau:

a) Tình hình thực hiện các mục tiêu chính của kế hoạch: doanh thu; lợi nhuận; nộp ngân sách; sản lượng sản phẩm chủ yếu (áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất);

b) Tình hình thực hiện các nhiệm vụ được giao: nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, công ích;

c) Tình hình thực hiện các ngành, nghề kinh doanh được giao;

d) Tiến độ thực hiện các dự án đầu tư phát triển trong kế hoạch 05 năm và hàng năm;

đ) Tình hình thực hiện các giải pháp đã đề ra trong kế hoạch;

e) Hạn chế, nguyên nhân của việc không thực hiện hoặc thực hiện không đạt kế hoạch;

g) Các giải pháp tiếp theo để hoàn thành các mục tiêu trong kế hoạch hoặc đề xuất bổ sung, điều chỉnh kế hoạch hàng năm so với kế hoạch 05 năm đã được phê duyệt (nếu cần thiết).

Mục 2: QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO CỦA DOANH NGHIỆP MÀ NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ

Điều 7. Thẩm quyền kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp

1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm tra việc thực hiện kế hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Hội đồng thành viên, chủ tịch công ty của doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên việc thực hiện kế hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao của các công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ.

Điều 8. Nội dung kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp

1. Việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ; ngành, nghề kinh doanh trong kế hoạch.

2. Tiến độ thực hiện các dự án đầu tư phát triển trong kế hoạch 05 năm và hàng năm.

3. Tiến độ và mức độ thực hiện các giải pháp nêu trong kế hoạch bao gồm cả biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch.

4. Những sai phạm, yếu kém trong thực hiện kế hoạch.

5. Kết quả thực hiện kế hoạch; những hạn chế, nguyên nhân của việc không thực hiện hoặc thực hiện không đạt các mục tiêu, nhiệm vụ được giao.

6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong tổ chức thực hiện kế hoạch (bao gồm trách nhiệm của cơ quan thực hiện kế hoạch và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan).

7. Đánh giá sự phù hợp của kế hoạch so với quy hoạch phát triển ngành tại thời điểm kiểm tra.

Điều 9. Kiểm tra thông qua báo cáo

1. Kiểm tra thông qua báo cáo được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.

2. Nội dung báo cáo và thời hạn gửi báo cáo phải bảo đảm đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.

3. Cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra xem xét báo cáo, xử lý thông tin, yêu cầu thẩm định thông tin và có kết luận kiểm tra.

4. Thời gian cho doanh nghiệp chuẩn bị báo cáo ít nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.

Trong trường hợp đặc biệt, thời gian cho doanh nghiệp được kiểm tra chuẩn bị báo cáo do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định.

Điều 10. Kiểm tra thông qua làm việc với doanh nghiệp được kiểm tra

1. Định kỳ hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp. Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận kế hoạch, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức kiểm tra một số doanh nghiệp về việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh được giao. Sở Kế hoạch và Đầu tư mời đại diện doanh nghiệp được kiểm tra làm việc tại trụ sở cơ quan mình hoặc cử đại diện của cơ quan mình đến làm việc tại doanh nghiệp được kiểm tra.

2. Tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp để tiến hành kiểm tra:

a) Doanh nghiệp thuộc diện giám sát tài chính đặc biệt được quy định tại Điều 10 Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn Nhà nước (ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ);

b) Doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc điều tiết thị trường, đảm bảo an sinh xã hội, đóng góp lớn vào nguồn thu ngân sách Nhà nước;

c) Doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo giám sát tình hình thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh, hoặc báo cáo không đầy đủ, không chính xác nội dung theo quy định.

Điều 11. Tổ chức đoàn kiểm tra

1. Thành lập đoàn kiểm tra:

a) Kiểm tra thông qua thành lập đoàn kiểm tra được ghi vào kế hoạch kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất. Đoàn kiểm tra được thành lập trên cơ sở quyết định của cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra, đồng thời gửi quyết định và nội dung kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra ít nhất là 10 ngày làm việc trước ngày kiểm tra;

b) Trường hợp kiểm tra đột xuất, đoàn kiểm tra phải có trách nhiệm thông báo thời gian, nội dung kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày kiểm tra.

2. Hoạt động của đoàn kiểm tra:

a) Đoàn kiểm tra hoạt động theo kế hoạch do cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Đoàn kiểm tra có quyền làm việc trực tiếp với đối tượng được kiểm tra; yêu cầu đối tượng được kiểm tra báo cáo và cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm tra;

c) Thời gian hoạt động của đoàn kiểm tra do người ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra quyết định, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.

3. Trong quá trình kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra tiến hành lập biên bản để xác nhận việc thu thập, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra. Biên bản phải có các nội dung như sau:

a) Ngày, tháng, năm lập biên bản;

b) Họ và tên, chức vụ của trưởng đoàn kiểm tra;

c) Họ và tên, chức vụ của đại diện doanh nghiệp được kiểm tra;

d) Thông tin, tài liệu được thu thập, cung cấp;

đ) Xác nhận của trưởng đoàn kiểm tra và đại diện doanh nghiệp được kiểm tra.

Điều 12. Báo cáo kết quả kiểm tra

1. Ngay sau khi kết thúc kiểm tra, đoàn kiểm tra phải lập báo cáo về kết quả kiểm tra. Thời gian lập báo cáo kết quả kiểm tra tối đa là 10 ngày làm việc.

2. Nội dung báo cáo gồm:

a) Căn cứ tiến hành kiểm tra;

b) Thời gian, địa điểm kiểm tra;

c) Thành phần đoàn tham gia kiểm tra;

d) Nội dung kiểm tra;

đ) Kết quả đạt được và những sai phạm, yếu kém trong thực hiện kế hoạch, mục tiêu và nhiệm vụ được giao;

e) Ý kiến của các cơ quan tham gia kiểm tra và đề xuất của cơ quan chủ trì về xử lý kết quả kiểm tra;

g) Kiến nghị của doanh nghiệp được kiểm tra về việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch không phù hợp;

h) Kết luận xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền việc xử lý, khắc phục những sai trái, yếu kém trong thực hiện, cũng như việc kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ kế hoạch không phù hợp.

3. Dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra phải được gửi lấy ý kiến của các cơ quan tham gia kiểm tra, trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh gửi báo cáo kết quả kiểm tra cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.

5. Trường hợp hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty (thuộc doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) kiểm tra việc thực hiện kế hoạch được giao của các công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ: báo cáo kết quả kiểm tra được gửi cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ GIÁM SÁT, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO CỦA DOANH NGHIỆP MÀ NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ TRÊN 50% VỐN ĐIỀU LỆ DO UBND TỈNH ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU

(Doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ do Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ sở hữu  trong chương này, gọi tắt là doanh nghiệp)

Mục 1: QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO CỦA DOANH NGHIỆP

Điều 13. Quyền, trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư, hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty của doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ

1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu người đại diện báo cáo để giám sát việc thực hiện kế hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp.

2. Trên cơ sở quy định tại Điều 6 Quyết định này, Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với sở, ngành liên quan hướng dẫn chi tiết nội dung giám sát tình hình thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp.

3. Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 05 năm của các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ do Ủy ban nhân dân tỉnh đại diện chủ sở hữu.

a) Trước ngày 15 tháng 8 năm thứ 03 của kế hoạch 05 năm, gửi báo cáo đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện kế hoạch 05 năm của các doanh nghiệp;

b) Trong vòng 90 ngày kể từ khi kết thúc kế hoạch 05 năm, gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 05 năm của các doanh nghiệp.

4. Trước ngày 15 tháng 6 hàng năm, gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh trong năm trước của các doanh nghiệp.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh gửi báo cáo theo thời hạn, nội dung quy định được nêu tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.

6. Hội đồng thành viên, chủ tịch công ty của công ty mẹ có quyền yêu cầu người đại diện báo cáo để giám sát thường xuyên việc thực hiện kế hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh của công ty con do công ty mẹ nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

Điều 14. Quyền và trách nhiệm của người đại diện

Người đại diện được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu Nhà nước có trách nhiệm sau đây:

1. Giám sát thường xuyên việc thực hiện kế hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh của các công ty con do công ty mẹ sở hữu trên 50% vốn điều lệ.

2. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch 05 năm của doanh nghiệp:

a) Trước ngày 15 tháng 7 năm thứ 03 của kế hoạch 05 năm, gửi báo cáo đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp;

b) Trong vòng 60 ngày kể từ khi kết thúc kỳ kế hoạch 05 năm, gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp.

3. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm của doanh nghiệp:

a) Trước ngày 15 tháng 7 hàng năm, gửi báo cáo thực hiện 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ của doanh nghiệp;

b) Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, gửi báo cáo ước thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ của năm trước; báo cáo kế hoạch năm tiếp theo của doanh nghiệp;

c) Trước ngày 15 tháng 5 hàng năm, gửi báo cáo thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ trong năm trước của doanh nghiệp.

4. Trong trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước yêu cầu báo cáo đột xuất thì người đại diện có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo đúng nội dung và đảm bảo thời hạn theo yêu cầu.

5. Gửi báo cáo đúng thời hạn, nội dung quy định được nêu tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này cho Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc gửi hội đồng thành viên của công ty mẹ để tổng hợp.

Mục 2: QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO CỦA DOANH NGHIỆP

Điều 15. Thẩm quyền kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp

1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan yêu cầu người đại diện báo cáo để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp.

2. Hội đồng thành viên, chủ tịch công ty (thuộc doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) yêu cầu người đại diện báo cáo để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao của các công ty con do công ty mẹ sở hữu trên 50% vốn điều lệ.

Điều 16. Nội dung và cách thức tổ chức đoàn kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp

Nội dung và cách thức tổ chức đoàn kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp được áp dụng tương tự như quy định tại Điều 8 và Điều 11 Quyết định này.

Điều 17. Kiểm tra thông qua báo cáo

1. Kiểm tra thông qua báo cáo được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.

2. Nội dung báo cáo và thời hạn gửi báo cáo phải bảo đảm đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.

3. Cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra xem xét báo cáo, xử lý thông tin, yêu cầu thẩm định thông tin và có kết luận kiểm tra.

4. Thời gian cho người đại diện chuẩn bị báo cáo ít nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra. Trong trường hợp đặc biệt, thời gian chuẩn bị báo cáo do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định.

5. Trong trường hợp người đại diện không báo cáo, báo cáo không đầy đủ các nội dung theo yêu cầu, báo cáo không trung thực kết quả tình hình thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh được giao của doanh nghiệp thì đoàn kiểm tra yêu cầu trực tiếp người đại diện báo cáo giải trình bổ sung.

Điều 18. Báo cáo kết quả kiểm tra

1. Ngay sau khi kết thúc kiểm tra, cơ quan kiểm tra phải lập báo cáo về kết quả kiểm tra. Thời gian lập báo cáo kết quả kiểm tra tối đa là 15 ngày làm việc.

2. Nội dung báo cáo bao gồm các vấn đề sau đây:

a) Căn cứ tiến hành kiểm tra;

b) Thời gian, địa điểm kiểm tra;

c) Thành phần đoàn tham gia kiểm tra;

d) Nội dung kiểm tra;

đ) Kết quả đạt được và những sai phạm, yếu kém trong thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao;

e) Ý kiến của các cơ quan tham gia kiểm tra và đề xuất của cơ quan chủ trì về xử lý kết quả kiểm tra;

g) Kiến nghị của người đại diện được kiểm tra về việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch không phù hợp;

h) Kết luận xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền việc xử lý, khắc phục những sai trái, yếu kém trong thực hiện, cũng như việc kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ kế hoạch không phù hợp.

3. Dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra phải được gửi lấy ý kiến của các cơ quan tham gia kiểm tra, trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.

4. Trường hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư trực tiếp tổ chức kiểm tra thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả kiểm tra; đồng thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.

5. Trường hợp hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty (thuộc doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu và nhiệm vụ được giao của các công ty con do công ty mẹ sở hữu trên 50% vốn điều lệ: báo cáo kết quả kiểm tra được gửi tới Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Giám sát về thực hiện chế độ báo cáo

Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm giám sát tình hình thực hiện chế độ báo cáo của các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ do Ủy ban nhân dân tỉnh đại diện chủ sở hữu.

Điều 20. Trách nhiệm công bố báo cáo giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp Nhà nước

1. Hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào kết quả thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ của doanh nghiệp để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công bố kết quả.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện công bố thông tin theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và các quy định khác của pháp luật.

Điều 21. Trách nhiệm trong trường hợp doanh nghiệp Nhà nước không hoàn thành kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao

1. Hội đồng thành viên, chủ tịch công ty và người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh khi doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao.

2. Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn của công ty mẹ đầu tư tại doanh nghiệp do công ty mẹ nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên, chủ tịch công ty mẹ khi doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao.

Điều 22. Xử lý vi phạm và hình thức kỷ luật

1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các hình thức kỷ luật như khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc, quyết định mức lương và các lợi ích khác đối với thành viên hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, tổng giám đốc (giám đốc) của doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ nếu vi phạm các quy định sau:

a) Không thực hiện đầy đủ các nội dung giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh được giao của các công ty con;

b) Không nộp, nộp không đầy đủ, không đúng hạn các báo cáo theo quy định tại Quyết định này; nội dung báo cáo không trung thực, không đầy đủ;

c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các ý kiến chỉ đạo, khuyến nghị, giải pháp của chủ sở hữu Nhà nước, để doanh nghiệp không hoàn thành việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao.

2. Hàng năm khi xếp loại doanh nghiệp sẽ hạ một mức xếp loại đối với chỉ tiêu chấp hành các quy định của pháp luật nếu doanh nghiệp vi phạm các quy định tại Khoản 1 Điều này.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Hiệu lực thi hành

Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 24. Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện

1. Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh mức độ, quy trình xem xét kỷ luật đối với các trường hợp vi phạm quy định tại Điều 22 Quyết định này.

2. Các sở, ban, ngành có liên quan; hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty của các doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp căn cứ vào nhiệm vụ trong bản Quy định này, chủ động tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phổ biến và theo dõi việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.