Quyết định 895/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
Số hiệu: | 895/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Lê Tuấn Quốc |
Ngày ban hành: | 09/04/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 895/QĐ-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 09 tháng 4 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/06/2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BCT ngày 28/12/2015 của Bộ Công thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, quản lý quy hoạch phát triển ngành công nghiệp và thương mại;
Căn cứ Quyết định số 879/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến 2035;
Căn cứ Quyết định số 880/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Thông báo số 1311-TB/TU ngày 12/03/2018 thông qua nội dung đề án điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp giai đoạn đến 2025, tầm nhìn đến 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại Tờ trình số 13/TTr-SCT ngày 15/03/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 với các nội dung chủ yếu sau:
- Phát triển công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các ngành kinh tế của tỉnh; phát triển công nghiệp của vùng và cả nước; đồng thời gắn với quá trình đô thị hóa và hội nhập quốc tế.
- Đổi mới mô hình tăng trưởng, trong thời gian tới kết hợp hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh trên cơ sở tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, phát huy lợi thế so sánh và chủ động hội nhập quốc tế.
- Phát triển công nghiệp nhanh, bền vững, chú trọng nâng cao chất lượng tăng trưởng; công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao là nhiệm vụ trọng tâm để phát triển Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành tỉnh mạnh về công nghiệp, cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng, du lịch.
- Phát huy và mở rộng mọi nguồn lực của xã hội, đặc biệt chú trọng xây dựng hệ thống doanh nghiệp ngoài nhà nước làm động lực chủ yếu trong phát triển công nghiệp giai đoạn đến năm 2025.
2. Định hướng phát triển công nghiệp
- Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao; nâng cao tỷ lệ nội địa hóa; thân thiện với môi trường, tiêu tốn năng lượng thấp, không thâm dụng lao động, nhằm từng bước tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
- Tập trung phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế giới; phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ trong lĩnh vực hóa chất, đóng tàu và logistics.
- Phát triển các ngành công nghiệp hóa dầu để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về tư liệu sản xuất cơ bản của ngành hóa chất trong giai đoạn phát triển tiếp theo.
- Tập trung phát triển Khu công nghiệp chuyên sâu. Đồng thời, trên cơ sở các khu cụm công nghiệp hiện có, định hướng hình thành các khu công nghiệp hỗ trợ tập trung, thực hiện liên kết ngành trong các khu công nghiệp hỗ trợ, từng bước tạo ra mạng lưới cung ứng cho các ngành công nghiệp chế tạo, đóng tàu, hóa chất, dầu khí... trên địa bàn tỉnh, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước.
- Trong quá trình phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu cần sự phối hợp với các địa phương xung quanh, nhằm hạn chế tình trạng cục bộ, đầu tư chồng chéo, cạnh tranh không cần thiết làm triệt tiêu nội lực phát triển của các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Phát triển nguồn nhân lực công nghiệp đặc biệt nguồn nhân lực chất lượng cao và nguồn nhân lực ngành công nghiệp hỗ trợ là điều kiện quyết định thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành tỉnh mạnh về công nghiệp.
a) Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu phát triển Bà Rịa - Vũng Tàu thành tỉnh mạnh về công nghiệp và là trung tâm công nghiệp, mạnh về cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng và du lịch của vùng Đông Nam Bộ và của cả nước.
b) Mục tiêu cụ thể
- Giá trị sản xuất công nghiệp trừ dầu khí giai đoạn 2016-2020 tăng 8,86%/năm
- Giai đoạn 2021-2025 tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp tăng 11%/năm.
- Giai đoạn từ năm 2026 đến 2035, tiếp tục giữ tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp khoảng 10-12%/năm.
a) Ngành công nghiệp cơ khí và các ngành công nghiệp hỗ trợ
- Phát triển Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành một trong các trung tâm cơ khí mạnh ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và của cả nước. Xây dựng và phát triển ngành cơ khí đáp ứng nhu cầu sản phẩm cho các ngành công nghiệp lợi thế của Bà Rịa - Vũng Tàu. Đồng thời, phát triển ngành cơ khí trở thành cấu thành trục chính của quá trình dịch chuyển cơ cấu công nghiệp của tỉnh.
- Trọng tâm phát triển các ngành công nghiệp dầu khí, đóng tàu, cảng biển, công nghiệp y tế, công nghiệp môi trường…; đồng thời, đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT) phục vụ các ngành trên, nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa hóa và giảm nhập khẩu.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư, xây dựng nhà máy sản xuất linh phụ kiện và lắp ráp ô tô.
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân từ 2016 đến 2020 là 12,9%, duy trì tốc độ tăng trưởng trong các năm từ năm 2021 đến năm 2025 đạt 16,82%.
b) Ngành công nghiệp dầu, khí
- Phát triển ngành dầu khí đồng bộ, đa ngành và liên ngành để trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng cho sự phát triển công nghiệp của Bà Rịa - Vũng Tàu, bao gồm: tìm kiếm thăm dò và khai thác, vận chuyển chế biến, phân phối, dịch vụ phục vụ khai thác.
- Phát triển ngành dầu khí đi đôi với bảo vệ tài nguyên, môi trường, sinh thái, đảm bảo an ninh, quốc phòng, tăng cường sức mạnh bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển, hải đảo và trên đất liền.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của ngành vẫn duy trì ở mức giảm nhẹ 1-4% trong suốt thời kỳ quy hoạch.
c) Ngành công nghiệp hóa chất
- Tập trung phát triển một số lĩnh vực hóa chất là thế mạnh của tỉnh như: sản phẩm hóa dầu, sản xuất các sản phẩm cao su, sản phẩm nhựa phục vụ cho các ngành công nghiệp hỗ trợ.
- Tập trung xây dựng khu tổ hợp hoá dầu Long Sơn để có thể đi vào hoạt động như dự kiến, nhằm cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác.
- Phát triển các sản phẩm nhựa chất lượng cao, tham gia vào công nghiệp hỗ trợ cho các ngành công nghiệp chế tạo (đóng tàu, điện tử, ô tô, xe máy…).
- Tiếp tục phát triển các nhà máy sản xuất đạm, sản xuất khí công nghiệp, sản xuất methanol, phoocmalyn, phoocmica, nhựa đường, bông sợi khoáng, etylen, nhựa PE, PS… theo hướng công nghệ hoá, ít gây ô nhiễm môi trường, môi sinh.
- Khuyến khích phát triển các nhà máy chiết xuất hóa dược có nguồn gốc thiên nhiên và bán tổng hợp, hóa dược vô cơ và tá dược, kháng sinh và một số thuốc thiết yếu khác...
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân từ 2016 đến 2020 là 9.02 %/năm, duy trì tốc độ tăng trưởng trong các năm từ 2021 đến 2025 là 12,31 %/năm.
d) Ngành công nghiệp vật liệu cơ bản
- Phát triển Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành trung tâm cung cấp nguyên liệu cơ bản cho các ngành công nghiệp chế tạo.
- Thay đổi cơ cấu sản phẩm thép theo hướng gia tăng tỷ trọng thép cao cấp, giảm sản lượng các sản phẩm thép xây dựng; Phát triển một số sản phẩm hợp kim màu có giá trị chiến lược dùng để sản xuất các sản phẩm công nghệ cao.
- Chú trọng đầu tư hiện đại hóa công nghệ, giải quyết triệt để các vấn đề về điện năng và công tác bảo vệ môi trường.
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân từ 2016 đến 2020 là 3,89%/năm, duy trì tốc độ tăng trưởng trong các năm từ 2021 đến 2025 là 2,83%/năm.
đ) Ngành công nghiệp vật liệu xây dựng
Căn cứ theo quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 532/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2014, tốc độ tăng trưởng trung bình ngành công nghiệp vật liệu xây dựng giai đoạn 2010 - 2020 đạt khoảng 10 - 12%/năm.
e) Ngành công nghiệp dệt may - da giầy
- Tập trung phát triển theo hướng tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, chủ yếu phát triển theo chiều sâu, đổi mới công nghệ, mở rộng, nâng công suất các cơ sở sản xuất hiện có. Đảm bảo các mặt hàng này đủ tiêu chuẩn về chất lượng hoặc lao động để có thể đạt được các thỏa thuận quốc tế theo Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
- Tận dụng nguồn nguyên liệu dầu khí, sản xuất các sản phẩm làm đầu vào cho dệt may da giày như tơ sợi tổng hợp.
- Thu hút đầu tư có chọn lọc đối với loại hình dệt nhuộm và chỉ chấp thuận các nhà đầu tư có đủ năng lực, kinh nghiệm, đầu tư công nghệ tiên tiến, hiện đại, tuyệt đối không được gây ô nhiễm môi trường; vị trí, quy mô phù hợp với quy hoạch.
- Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ để sản xuất phụ kiện may mặc, phụ kiện đóng giày, nâng cao tỷ lệ nội địa hoá của sản phẩm.
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016- 2020 là 9,96%/năm, duy trì tốc độ tăng trưởng trong các năm từ 2021- 2025 là 13,07%/năm.
g) Ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản
- Xây dựng hệ thống chế biến nông lâm thủy sản phát triển bền vững theo hướng hiện đại, tập trung, đồng bộ từ sản xuất, cung ứng nguyên liệu đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm với khả năng cạnh tranh cao trên thị trường thế giới, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường trong nước, đến năm 2020 công nghiệp chế biến thủy sản của tỉnh đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới.
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016- 2020 từ 12-13%/năm, duy trì tốc độ tăng trưởng trong các năm từ 2021- 2025 từ 9-10%/năm.
h) Ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện
- Bảo đảm chất lượng điện năng để cung cấp dịch vụ điện với chất lượng ngày càng cao, giá cạnh tranh. Đặc biệt coi trọng tiết kiệm điện năng từ khâu phát, truyền tải đến khâu sử dụng.
- Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn năng lượng như năng lượng tái tạo, khí, dầu cho sản xuất điện, áp dụng thiết bị sử dụng khoa học, công nghệ tiên tiến và giảm ô nhiễm môi trường.
- Kết hợp với hệ thống điện quốc gia nhằm đồng bộ hóa, hiện đại hóa mạng lưới truyền tải, phân phối điện quốc gia để cung cấp dịch vụ điện đảm bảo chất lượng, liên tục, an toàn, hiệu quả.
- Ưu tiên, khuyến khích phát triển các dự án năng lượng mới và tái tạo; cung cấp đủ điện đảm bảo an toàn, ổn định sản xuất của tổ hợp hóa dầu miền Nam.
Trong giai đoạn 2016-2025 có xét đến năm 2035, chủ yếu tập trung phát huy hết công suất của các Nhà máy điện hiện có trên địa bàn và thu hút một số dự án nhà máy điện khí, nhà máy điện mặt trời, nhà máy điện gió…với tổng công suất lắp đặt khoảng 5.900 MW.
i) Quy hoạch ngành nghề thu hút vào các khu công nghiệp và cụm công nghiệp
* Mục tiêu phát triển khu công nghiệp
- Phấn đấu đến năm 2020 các khu công nghiệp đạt tỷ lệ lấp đầy khoảng hơn 60%, năm 2025 tỷ lệ lấp đầy 80% hiện có. Khi tỷ lệ lấp đầy đạt hơn 60% có thể tính đến việc đầu tư mới các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thúc đẩy tiến độ đầu tư hạ tầng, tăng tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp gắn với việc chọn lọc dự án khi thu hút đầu tư; trong đó tập trung bồi thường giải phóng mặt bằng, khẩn trương hoàn thành hạ tầng, khai thác có hiệu quả khu công nghiệp chuyên sâu Phú Mỹ 3, Khu công nghiệp Đá Bạc giai đoạn 1 để phát triển công nghiệp hỗ trợ.
* Mục tiêu phát triển cụm công nghiệp
- Phấn đấu đến 2020 có 70% cụm công nghiệp hoàn chỉnh hạ tầng và tỷ lệ lấp đầy khoảng hơn 40%; năm 2025 có 90% cụm công nghiệp hoàn chỉnh hạ tầng, tỷ lệ lấp đầy khoảng 60%.
- Chỉ phát triển các cụm công nghiệp khi đảm bảo mục tiêu chuyển dịch lao động, di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm trong khu dân cư và thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo đúng ngành nghề lĩnh vực được quy định tại Điều 3 của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ.
- Tập trung đầu tư phát triển cụm công nghiệp do nhà nước làm chủ đầu tư để sắp xếp, di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường không thể khắc phục được ra khỏi các khu dân cư. Qua đó từng bước cải thiện môi trường sống trong khu dân cư và tạo điều kiện cho các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp phát triển bền vững.
5. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
a) Giải pháp về vốn
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước
+ Huy động mọi nguồn vốn để đầu tư xây dựng những dự án hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào các khu, cụm công nghiệp phục vụ cho phát triển công nghiệp.
+ Xây dựng hệ thống chính sách ưu đãi, thông thoáng và tổ chức tốt công tác tuyên truyền, để thu hút các nguồn vốn trong dân, của doanh nghiệp, của các thành phần kinh tế và đặc biệt là vốn của nước ngoài đầu tư vào ngành công nghiệp;
+ Bố trí ngân sách cho các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư phát triển công nghiệp; tổ chức các hội thảo xúc tiến đầu tư tại các trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và tại các quốc gia mục tiêu như Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc,...
- Đối với doanh nghiệp
+ Cần tập trung đầy đủ nguồn lực để triển khai dự án khi được cấp phép, nhằm sớm đưa dự án vào hoạt động;
+ Các dự án khi xin chủ trương, chủ đầu tư phải chứng minh khả năng tài chính của mình để triển khai dự án, đồng thời phải ký quỹ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;
+ Cần tận dụng tối đa các nguồn vốn tín dụng của ngân hàng (vốn vay ưu đãi lãi suất thấp,...) thông qua các chính sách hỗ trợ của nhà nước, để đầu tư phát triển sản xuất;
+ Chủ đầu tư các KCN, CCN phải tập trung bố trí vốn đầu tư hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật, để có mặt bằng thu hút các dự án thứ cấp;
+ Các Công ty cung cấp các dịch vụ kỹ thuật như: điện, cấp thoát nước, viễn thông, phân phối khí,.... phải xây dựng kế hoạch đầu tư cho phù hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu cho sản xuất công nghiệp, đặc biệt là các cơ sở sản xuất quan trọng, các KCN, CCN,...
b) Giải pháp về tổ chức và quản lý
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước
+ Tập trung tổ chức, triển khai công tác quy hoạch, kế hoạch, đảm bảo thực hiện quy hoạch phát triển công nghiệp;
+ Nâng cao vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước, thực hiện cải cách hành chính theo hướng: thường xuyên tổ chức các cuộc gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp nhằm hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, cung cấp đầy đủ thông tin cho doanh nghiệp, tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng cho hoạt động sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế;
+ Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động trên địa bàn theo quy định, theo dõi chặt chẽ hoạt động của các doanh nghiệp này, để kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp này hoạt động;
+ Tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng sản phẩm, quyền sở hữu công nghiệp; đôn đốc các đơn vị đang triển khai các thủ tục đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, nhất là các công trình, dự án đầu tư trọng điểm;
+ Cải cách hành chính trong thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các thủ tục sau giấy phép đầu tư cần được cải cách theo hướng đơn giản, công khai, minh bạch và giảm phiền hà, rút ngắn được thời gian cho doanh nghiệp, bao gồm: Thủ tục liên quan đến giao, cho thuê đất, thủ tục về xây dựng, thủ tục về quản lý môi trường (đánh giá tác động môi trường, đăng ký môi trường), các thủ tục về cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện PCCC…
- Đối với doanh nghiệp
+ Phải thực hiện dự án đúng nội dung, tiến độ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; chấp hành tốt các quy định của nhà nước liên quan đến dự án, lĩnh vực đầu tư của mình;
+ Được khuyến khích thành lập các Hiệp hội doanh nghiệp theo ngành nghề, địa bàn hoạt động …để các doanh nghiệp có mối liên kết chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm;
+ Tích cực tham dự các Hội nghị, Hội thảo liên quan do các cơ quan quản lý nhà nước, hoặc các đơn vị tư vấn tổ chức, để tiếp thu những thông tin mới cần thiết (chính sách, khoa học công nghệ,...), qua đó sẽ giúp cho việc định hướng phát triển hoạt động của doanh hiệu quả hơn;
+ Song song đó, các doanh nghiệp cần áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, xây dựng và quảng bá thương hiệu.
c) Giải pháp về nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao là yếu tố quyết định trực tiếp đến chất lượng phát triển công nghiệp. Hiện nay, năng lực đào tạo nghề của tỉnh đạt còn thấp ở cả hai loại hình đao tạo ngắn hạn và dài hạn. Trong khi đó quá trình phát triển công nghiệp đề ra ở Bà Rịa-Vũng Tàu, đều đòi hỏi rất nhiều cán bộ quản lý và công nhân tay nghề cao. Vì vậy, để tạo thuận lợi cho quá trình tuyển dụng lao động địa phương trong lĩnh vực công nghiệp, cũng như tạo nguồn nhân lực cho quá trình phát triển trong giai đoạn tới, tỉnh cần tập trung thực hiện các giải pháp sau:
- Triển khai thực hiện và hoàn thành tốt quy hoạch phát triển nguồn nhân lực cho các ngành công nghiệp hỗ trợ tỉnh đến năm 2020. Trong đó, cần xây dựng chương trình đào tạo nhân lực kỹ thuật cao cho công nghiệp hỗ trợ, đẩy mạnh đào tạo công nhân bậc cao, công nhân lành nghề cho các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ. Tổ chức các khóa đào tạo về quản lý, công nghệ, thương mại... cho các nhà quản lý doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ.
- Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu và địa chỉ, nhằm đảm bảo cho lao động đào tạo ra được sử dụng đúng với chương trình đã đào tạo.
- Khuyến khích các doanh nghiệp và địa phương tổ chức đào tạo nhân lực tại chỗ, hỗ trợ các cơ sở đào tạo nghề tại địa phương đào tạo công nhân kỹ thuật có tay nghề cao. Khuyến khích các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia vào công tác đào tạo nguồn nhân lực. Khuyến khích lao động địa phương tham gia các hoạt động đào tạo và làm việc trực tiếp tại các khu công nghiệp chuyên sâu trên địa bàn.
- Xác định nhu cầu lao động nông thôn cần chuyển dịch sang lao động phi nông nghiệp để xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho các ngành công nghiệp và các chương trình phối hợp đào tạo giữa tỉnh và các doanh nghiệp công nghiệp và các trường đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu của các dự án sản xuất công nghiệp, đặc biệt là các dự án sản xuất các sản phẩm chủ lực, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
- Xây dựng cơ chế đặc biệt để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cả trong và ngoài nước, trọng tâm là chính sách tiền lương, môi trường làm việc và hỗ trợ về nhà ở, có nơi sinh hoạt văn hóa tinh thần và các điều kiện liên quan bảo đảm làm việc;
- Tăng cường việc liên kết đào tạo nghề với các cơ sở đào tạo của thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương có thế mạnh. Tập trung đào tạo và đào tạo lại đội ngũ công nhân kỹ thuật, lao động có trình độ cho nhu cầu của các ngành công nghiệp chủ lực như: công nghiệp cơ khí chế tạo, Cơ điện tử, khuôn mẫu, công nghiệp hóa chất và các ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật công nghệ cơ bản,…
- Mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế về đào tạo công nhân kỹ thuật trong khối ASEAN và các nước khác. Tranh thủ các nguồn tài trợ của nước ngoài về vốn, chuyên gia kỹ thuật để đào tạo thợ bậc cao, đặc biệt là nguồn lực từ các doanh nghiệp, công ty mẹ, công ty khách hàng. Kêu gọi doanh nghiệp đầu tư xây dựng một số trường đào tạo công nhân có trình độ cao. Khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức đào tạo lao động tại chỗ, đặc biệt là lao động kỹ thuật cao.
- Tiếp tục đầu tư đồng bộ, nâng cấp một số trường dạy nghề hiện có với các trang thiết bị hiện đại.
d) Giải pháp về đổi mới công nghệ
Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng công nghiệp như quy hoạch đã đề ra, đến năm 2020 phải tập trung giải quyết tốt vấn đề công nghệ kỹ thuật cho doanh nghiệp. Hướng giải quyết chủ yếu như sau:
- Triển khai thực hiện và hoàn thành tốt chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2014-2020. Trong đó ưu tiên hỗ trợ cho các doanh nghiệp CNHT, trong việc hỗ trợ vốn đầu tư đổi mới công nghệ. Tiếp tục thực hiện chủ trương khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý tiêu chuẩn quốc tế: ISO, HACP, TQM, BVQI, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000…, thực hiện đăng ký bảo hộ thương hiệu, nhãn mác sản phẩm và quyền sở hữu công nghiệp phục vụ phát triển hội nhập.
- Thực hiện việc rà soát, đánh giá trình độ công nghệ của các ngành công nghiệp chủ lực, trên địa bàn tỉnh (so với trình độ công nghệ mới tương ứng của thế giới). Lập ngân hàng dữ liệu thông tin về công nghệ để hỗ trợ, cung cấp thông tin, tư vấn doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường công nghệ, lựa chọn công nghệ phù hợp để doanh nghiệp đưa ra quyết định đầu tư, đổi mới sản xuất và hỗ trợ đàm phán các hợp đồng chuyển giao công nghệ.
- Khuyến khích doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao công nghệ thông qua phát triển hoạt động nghiên cứu cũng như phát triển hệ thống doanh nghiệp cung ứng tại Việt Nam.
- Ưu tiên các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch thân thiện môi trường. Xây dựng cơ chế đặc biệt thu hút các nhà đầu tư, tranh thủ các kênh chuyển giao, hợp tác khoa học công nghệ, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) để nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ. Xây dựng thương hiệu và phát triển sản phẩm công nghệ cao. Hình thành một số ngành, sản phẩm, doanh nghiệp công nghệ cao.
- Khuyến khích phát triển các dịch vụ công nghệ, xây dựng thị trường công nghệ, thường xuyên định kỳ mở hội chợ công nghệ. Hình thành các trung tâm chuyển giao công nghệ và khuyến khích các doanh nghiệp khởi nghiệp sử dụng công nghệ mới.
- Tăng cường tham vấn các nhà khoa học, các chuyên gia về công nghệ của các dự án đầu tư, để lựa chọn được những dự án công nghiệp chất lượng cao.
- Tổ chức thẩm định công nghệ của các dự án công nghiệp khi có yêu cầu và các dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ để làm cơ sở tham mưu cho UBND tỉnh trong chấp thuận chủ trương đầu tư.
- Xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài chuyển giao công nghệ về cho tỉnh.
đ) Giải pháp về bảo vệ môi trường
- Xây dựng và triển khai thực hiện tốt Kế hoạch bảo vệ môi trường hàng năm của tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu; Chương trình hành động về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.
- Phát triển công nghiệp phải đảm bảo theo quy hoạch đã được phê duyệt. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp. Các khu, cụm công nghiệp phải được xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng và hệ thống xử lý nước thải trước khi thu hút bố trí dự án.
- Di dời các cơ sở sản xuất ô nhiễm môi trường không thể khắc phục được ra khỏi các khu dân cư, khu đô thị.
- Thiết kế, đầu tư xây dựng hệ thống quản lý, quan trắc, cảnh báo về ô nhiễm môi trường. Tăng cường nhân lực và cơ sở vật chất cho công tác quản lý môi trường của tỉnh. Hỗ trợ và tạo điều kiện thành lập các tổ chức ứng cứu sự cố môi trường, phòng chống cháy nổ,..
- Thông qua Quỹ bảo vệ môi trường của tỉnh và chính sách hỗ trợ lãi vay giúp cho các dự án vay vốn đầu tư hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường của các doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ sắp xếp, di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường vào các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch.
* Đối với khu công nghiệp (KCN)
- Mỗi KCN phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải chung (nước thải ra môi trường phải đạt chuẩn theo ĐTM được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt), hệ thống phải vận hành trước khi dự án thứ cấp hoạt động; ngoài ra, đối với từng nhà máy, phải có hệ thống xử lý nước thải cục bộ, xử lý đạt chuẩn (theo thoả thuận với chủ đầu tư hạ tầng) trước khi xả vào hệ thống xử lý nước thải chung của KCN;
- Thu hút các dự án đúng ngành nghề quy hoạch, đối với những dự án thuộc ngành nghề hạn chế thu hút đầu tư, hoặc ngành nghề thu hút đầu tư có điều kiện, cần phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền, nhằm tránh gây ô nhiễm môi trường và đảm bảo cho dự án phát triển bền vững;
- Các dự án trong KCN phải được quan trắc định kỳ theo quy định, để kịp thời phát hiện ô nhiễm, nhằm có biện pháp xử lý thích hợp. Nếu dự án nào có mức độ ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn cho phép, phải áp dụng biện pháp tạm đình chỉ, để có khắc phục cho đạt tiêu chuẩn, mới được tiếp tục hoạt động; trường hợp chủ đầu tư dự án cố tình không khắc phục mà để dự án tiếp tục gây ô nhiễm thì buộc phải ngừng hoạt động của dự án;
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh bắt buộc phải thực hiện báo cáo, đánh giá định kỳ những tác động và các biện pháp xử lý chất thải ở doanh nghiệp, đặc biệt các chất thải có độc tố.
* Đối với các cụm công nghiệp tập trung
- Cũng tương tự như KCN, mỗi cụm công nghiệp phải có hệ thống xử lý nước thải tập trung, hệ thống này phải được vận hành trước khi đưa các dự án thứ cấp vào hoạt động, nước thải sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn theo ĐTM đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; các dự án thứ cấp phải có hệ thống xử lý nước thải cục bộ, trước khi xả vào hệ thống chung của cụm công nghiệp; đối với chất thải độc hại, phải được tập kết đúng nơi quy định, để giao cho đơn vị có chức năng xử lý;
- Chỉ được thu hút các dự án đúng ngành nghề quy hoạch, đối với những dự án thuộc ngành nghề hạn chế thu hút đầu tư, hoặc ngành nghề thu hút đầu tư có điều kiện, cần phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền, nhằm tránh gây ô nhiễm môi trường và đảm bảo cho dự án phát triển bền vững;
- Các dự án trong cụm công nghiệp phải được quan trắc định kỳ theo quy định, để kịp thời phát hiện ô nhiễm, nhằm có biện pháp xử lý thích hợp. Nếu dự án nào có mức độ ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn cho phép, mà không có biện pháp khắc phục, thì buộc phải ngừng hoạt động của dự án;
* Đối với các cơ sở nằm ngoài địa điểm quy hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp: Khảo sát và đánh giá tổng thể các yếu tố phát triển của các doanh nghiệp về vị trí, điều kiện sản xuất kinh doanh, năng lực sản xuất - công nghệ, tác động môi trường để xây dựng phương án bố trí, di dời hợp lý. Trước mắt tập trung di chuyển các cơ sở sản xuất ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm cao, trong hoặc gần khu dân cư vào các khu, cụm công nghiệp tập trung. Đồng thời xây dựng kế hoạch di dời và thông báo công khai đối với các cơ sở còn lại để các doanh nghiệp chuẩn bị có phương án sản xuất, đầu tư phù hợp.
e) Giải pháp về thị trường và sản phẩm
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến thương mại, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường nội địa và xuất khẩu; Tích cực tìm kiếm thị trường thông qua các tổ chức ngoại giao tham tán thương mại, đẩy mạnh và mở rộng các hoạt động hợp tác kinh tế quốc tế của tỉnh.
- Đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển thị trường:
+ Đối với thị trường đầu ra, bên cạnh những thị trường truyền thống như Trung Quốc và các nước Đông Á, Asean, Mỹ, EU sẽ khai thác các thị trường lớn, tiềm năng đang phát triển như các nước nhóm BRIC (trong đó có Braxin, Nga, Ấn Độ);
+ Đối với thị trường đầu vào sẽ tập trung vào những yếu tố sau: về nguồn vốn (tiếp tục khai thác có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ các nước Đông Á, Mỹ, Asean); Về công nghệ (chú trọng thu hút các dự án công nghệ cao, công nghệ nguồn từ Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu); về kinh nghiệm quản lý điều hành (học tập kinh nghiệm của Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc).
Để tổ chức triển khai quy hoạch, UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giao trách nhiệm như sau:
- Tổ chức công bố, triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung quy hoạch phát triển công nghiệp; Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp và báo cáo UBND điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng các chương trình, đề án cụ thể về phát triển các ngành, sản phẩm công nghiệp trọng điểm để thực hiện quy hoạch này.
- Chủ trì, tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, giúp các doanh nghiệp củng cố, khai thác thị trường trong và ngoài nước, tổ chức các hoạt động triển lãm hàng hóa và Hội chợ hàng công nghiệp, tổ chức phát triển dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan giải quyết những khó khăn, vướng mắc đối với những dự án công nghiệp, đồng thời nghiên cứu và đề xuất cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp ổn định và bền vững.
- Tính toán cân đối các nguồn vốn huy động được (vốn ngân sách, vốn vay, vốn ODA, vốn PPP,...), để bố trí vốn xây dựng các hạng mục hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để phục vụ phục vụ ngành công nghiệp.
- Tăng cường kêu gọi, thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành công nghiệp cơ bản, những dự án công nghệ hiện đại, sản phẩm có giá trị gia tăng cao; chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan hệ thống hóa các cơ chế hỗ trợ, chính sách khuyến khích thu hút đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Lập các phương án, kế hoạch huy động vốn, nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn để đầu tư hệ thống giao thông kết nối và các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu, phục vụ cho phát triển công nghiệp; quản lý nguồn vốn các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước.
- Phối hợp với Cục Thuế, Ngân hàng, Hải quan và các ngành liên quan hỗ trợ doanh nghiệp thực thi các nghĩa vụ và quyền lợi theo quy định hiện hành, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan liên ngành xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ tín dụng đầu tư có tính đặc thù đối với các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp hỗ trợ để đáp ứng nhu cầu vay vốn đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh.
- Lập kế hoạch đầu tư, xây dựng mới, hoặc nâng cấp các tuyến giao thông huyết mạch của tỉnh, các tuyến giao thông kết nối các khu, cụm công nghiệp với hệ thống cảng biển, để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động công nghiệp.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, các địa phương lập quy hoạch sử dụng đất cho nhu cầu phát triển công nghiệp; thực hiện các thủ tục giao đất hoặc cho thuê đất, cho chủ đầu tư các khu, cụm công nghiệp và các dự án sản xuất công nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, kiểm soát và hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường công nghiệp.
- Rà soát, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường của các dự án công nghiệp đang hoạt động (đang tồn tại) trên địa bàn tỉnh, để có cơ sở tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết dứt điểm (cho tồn tại hoặc di dời) các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường.
- Xây dựng và triển khai thực hiện tốt kế hoạch bảo vệ môi trường hàng năm của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; Chương trình hành động về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Triển khai quy hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghiệp hỗ trợ đã được UBND phê duyệt, để cung cấp lao động cho các ngành công nghiệp hỗ trợ.
- Hoàn tất việc khảo sát nhu cầu chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp, để có kế hoạch đào tạo phù hợp.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho phù hợp với nhu cầu của ngành công nghiệp.
- Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp thực hiện hiệu quả nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong các khu công nghiệp; Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện pháp luật lao động ở các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và các cơ quan liên quan thẩm định công nghệ của các dự án công nghiệp khi có yêu cầu, để làm cơ sở tham mưu cho UBND tỉnh trong việc cấp phép đầu tư.
- Thực hiện việc rà soát, đánh giá trình độ công nghệ của các ngành công nghiệp có thế mạnh trên địa bàn tỉnh (so với trình độ công nghệ mới tương ứng của thế giới), để xây dựng cơ sở dữ liệu về trình độ công nghệ thực tế ngành công nghiệp của tỉnh, làm cơ sở cho các cơ quan chức năng tham mưu cho UBND tỉnh trong việc thu hút các dự án đầu tư vào ngành công nghiệp.
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị giới thiệu các máy móc, thiết bị, công nghệ mới,... để các doanh nghiệp tiếp cận, ứng dụng vào thực tế.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố thẩm định quy hoạch chi tiết 1/2000 (hoặc 1/500) các KCN, CCN, dự án công nghiệp,... theo quy định.
- Kiểm soát chặt chẽ các dự án đầu tư trong việc thực hiện quy hoạch không gian công nghiệp.
9. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
- Căn cứ quy hoạch được duyệt, xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư, thu hút các dự án công nghiệp phù hợp quy hoạch vào các khu công nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan, tổ chức kiểm tra, kiểm soát và hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường khu công nghiệp.
- Có trách nhiệm lựa chọn nhà đầu tư có tiềm lực kinh tế và có kinh nghiệm, để giao làm chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, nhằm đảm bảo cho các khu công nghiệp sớm hoàn thiện hạ tầng thu hút dự án vào hoạt động.
- Trên cơ sở các định hướng, mục tiêu phát triển công nghiệp trong quy hoạch, tiến hành cụ thể hoá và điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng trên địa bàn.
- Đưa các nội dung triển khai trong quy hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của từng địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục gồm 03 thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Gia Lai Ban hành: 05/06/2020 | Cập nhật: 25/11/2020
Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực lâm nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện Ban hành: 16/03/2020 | Cập nhật: 12/06/2020
Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2020 về sắp xếp, điều chỉnh thôn từ đơn vị hành chính cũ sang đơn vị hành chính mới thuộc huyện Bát Xát và thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai Ban hành: 02/03/2020 | Cập nhật: 03/04/2020
Quyết định 532/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2020 Ban hành: 21/02/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kon Tum Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 18/10/2019
Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện tại Một cửa điện tử Ban hành: 18/04/2019 | Cập nhật: 27/05/2019
Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Phương án khảo sát và Mẫu phiếu khảo sát mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm học 2018-2019 Ban hành: 05/04/2019 | Cập nhật: 17/05/2019
Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt thủ tục hành chính được lập sơ đồ, quy trình giải quyết của Ban quản lý An toàn thực phẩm tiếp nhận tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 04/04/2019 | Cập nhật: 12/04/2019
Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại Bộ phận một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh Ban hành: 03/04/2019 | Cập nhật: 27/04/2019
Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, được thay thế, bị bãi bỏ trong các lĩnh vực: Quản lý công sản, Tin học - Thống kê thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Yên Bái Ban hành: 18/04/2018 | Cập nhật: 23/07/2018
Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2018 về sửa đổi thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm Hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 02/03/2018 | Cập nhật: 12/03/2018
Nghị định 68/2017/NĐ-CP về quản lý, phát triển cụm công nghiệp Ban hành: 25/05/2017 | Cập nhật: 26/05/2017
Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Bệnh viện Nhi tỉnh Gia Lai Ban hành: 08/08/2016 | Cập nhật: 24/11/2016
Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2016 về công nhận xã, phường, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020 do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 19/05/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Thông tư 50/2015/TT-BCT quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, quản lý và giám sát thực hiện quy hoạch phát triển ngành công nghiệp và thương mại Ban hành: 28/12/2015 | Cập nhật: 16/02/2016
Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Kon Tum Ban hành: 21/09/2015 | Cập nhật: 21/12/2019
Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2014 quy định phụ cấp đặc thù hàng tháng đối với cán bộ tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010-2020 Ban hành: 09/07/2014 | Cập nhật: 22/09/2014
Quyết định 879/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 Ban hành: 09/06/2014 | Cập nhật: 10/06/2014
Quyết định 880/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 09/06/2014 | Cập nhật: 10/06/2014
Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 17/03/2014 | Cập nhật: 22/10/2014
Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành trước ngày 31/12/2013 Ban hành: 24/03/2014 | Cập nhật: 26/05/2014
Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Nam Định Ban hành: 16/04/2013 | Cập nhật: 04/06/2013
Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực Thủy Sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 05/02/2013 | Cập nhật: 22/02/2013
Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2010 thực hiện chế độ thu nộp, quản lý, sử dụng phí tham quan danh lam thắng cảnh vịnh Nha Trang do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 27/02/2010 | Cập nhật: 25/07/2012
Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt dự toán chi phí lập điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 núi Lớn - núi Nhỏ, thành phố Vũng Tàu, Ban hành: 26/02/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 880/QĐ-TTg năm 2008 về việc hỗ trợ lương thực cho 4 huyện vùng cao núi đá tỉnh Hà Giang Ban hành: 11/07/2008 | Cập nhật: 16/07/2008
Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2007-2015 Ban hành: 07/04/2008 | Cập nhật: 07/05/2014
Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008
Quyết định 879/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt kế hoạch sắp xếp, đổi mới các công ty 100% vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2007 - 2009 Ban hành: 12/07/2007 | Cập nhật: 07/11/2007
Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 07/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006
Quyết định 879/QĐ-TTg năm 2006 về việc hỗ trợ vốn cho các địa phương để xử lý các công trình đê, kè, phòng, chống lụt bão cấp bách Ban hành: 20/06/2006 | Cập nhật: 28/06/2006