Quyết định 894/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định liên quan đến cơ sở khám, chữa bệnh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế
Số hiệu: 894/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 26/05/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Y tế - dược, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 894/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUN LÝ CỦA BỘ Y TẾ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định s63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này phương án đơn giản hóa các thủ tục hành chính, quy định liên quan đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế.

Điều 2. Giao Bộ trưởng Bộ Tư pháp, thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho phép bổ sung dự án sửa đổi Luật Khám bệnh, chữa bệnh s 40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009 để thực thi Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đã được phê duyệt vào chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.

Căn cứ chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được Quốc hội thông qua, Bộ Y tế chủ trì, phối hp với các Bộ, ngành liên quan hoàn thành việc soạn thảo dự án sửa đi Luật khám bệnh, chữa bệnh trình Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 3. Giao Bộ Y tế chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành để triển khai phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính theo Quyết định này.

Điều 4. Giao Bộ Tư pháp kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và tổng hợp vướng mắc để kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quá trình thực hiện.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 6. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Th
ng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngan
g Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các t
nh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Qu
c hội;
- V
ăn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg
, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TCCV, PL, TKBT, TH;
- Lưu: Văn th
ư, KGVX (3b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

 

PHƯƠNG ÁN

ĐƠN GIẢN HÓA NHÓM THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ Y TẾ
(Ban hành theo Quyết định số 894/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)

1. Các thủ tục về cấp phép hoạt động đối vi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

Nội dung 1: Bỏ yêu cầu bắt buộc cơ sở phải cung cấp “Bản sao có chứng thực quyết định thành lập đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài.”

Lý do: Việc cấp phép được thực hiện thông qua quá trình thẩm định tại cơ sở nên thay yêu cầu cung cấp bản sao chứng thực thành bản sao có xác nhận của cơ sở.

Kiến nghị thực thi: Đề xuất sửa đổi Khoản 1 Điều 46 Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009.

Nội dung 2: Bỏ yêu cầu cung cấp “Bản sao có chứng thực chứng chỉ hành nghề của tất cả người hành nghề và hồ sơ nhân sự của người làm việc chuyên môn y tế tại cơ sở nhưng không thuộc diện phải cấp chứng chỉ hành nghề.”

Lý do: Việc cấp phép được thực hiện thông qua quá trình thẩm định tại cơ sở nên có thể thẩm tra hồ sơ lưu tại cơ sở khi thực hiện thẩm định.

Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Điểm c, đ Khoản 1 Điều 39 Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 31/11/2011 hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

Nội dung 3: Bỏ yêu cầu cung cấp “Bản sao có chứng thực hp đồng vận chuyển người bệnh đối với bệnh viện không có phương tiện vận chuyển cấp cứu.”

Lý do: Việc cấp phép được thực hiện thông qua quá trình thẩm định tại cơ sở nên có thể thẩm tra hồ sơ lưu tại cơ sở khi thực hiện thẩm định.

Kiến nghị thực thi: Đề xuất sửa đổi Khoản 1 Điều 46 Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009.

Nội dung 4: Bỏ yêu cầu cung cấp quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trạm y tế xã, phường.

Lý do: Hiện nay nhiều trạm y tế xã, phường bị thất lạc Quyết định thành lập do đã được thành lập từ mấy chục năm về trước.

Kiến nghị thực thi: Đề xuất sửa đổi Khoản 1 Điều 46 Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009.

Nội dung 5: Phân cấp thẩm quyền thẩm định để cấp phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:

- Đối với các Sở Y tế hiện đã đủ Điều kiện (về năng lực): Sở Y tế cấp giấy phép hoạt động cho các cơ sở khám, chữa bệnh nhà nước và tư nhân trên địa bàn quản lý, trừ các bệnh viện của các Bộ, ngành.

- Đối với các Sở Y tế hiện chưa đủ Điều kiện (về năng lực): Sở Y tế cấp giy phép hoạt động cho các cơ sở khám, chữa bệnh công lập trên địa bàn, trừ các bệnh viện của các Bộ, ngành; Bộ Y tế tiếp tục thẩm định, cấp phép hoạt động cho các bệnh viện tư nhân, trong thời gian này các Sở phấn đấu để tăng cường năng lực (có sự hỗ trợ của Bộ), sau đó chuyển giao Sở Y tế thẩm định và cấp phép hoạt động cho các bệnh viện tư nhân.

- Giao Bộ Y tế quy định yêu cầu đối với các Sở Y tế đủ Điều kiện thẩm định và cấp phép hoạt động cho các bệnh viện tư nhân.

do: Việc phân cấp như hiện nay không phù hợp với thực tế nên gây kéo dài thời gian thẩm định, cấp phép hoạt động và từ đó gây lãng phí, tn kém cho chủ đầu tư.

Kiến nghị thực thi: Đề xuất sửa đổi Điều 45 Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009.

Nội dung 6: Giảm thời gian thẩm định để cấp phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:

- Đối với bệnh viện: từ 90 ngày xuống 45 ngày

- Đối với phòng khám và trạm y tế: từ 90 ngày xuống 30 ngày

Lý do: Hoạt động thẩm định để cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dựa trên các giấy tờ chứng minh Điều kiện do các cơ quan chức năng cấp và thm định thực tế các Điều kiện tại cơ sở, do vậy việc rút ngắn thời gian phn thm định trên hồ sơ là hoàn toàn mang tính khả thi.

Kiến nghị thực thi: Đề xuất sửa đi Điều 47 Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009.

2. Các thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người Việt Nam.

Nội dung 1: Thay yêu cầu cung cấp “Bản sao có chứng thực văn bng hoặc giấy chứng nhận trình độ chuyên môn đối với lương y hoặc giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc phương pháp chữa bệnh gia truyền do Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp” thành “Bản sao chứng thực hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đi chiếu....”

Lý do: Thực hiện quyền công dân theo quy định của Pháp luật

Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Điểm b Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 31/11/2011 hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

Nội dung 2: Thay yêu cầu cung cấp “Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) nơi cư trú hoặc xác nhận của thủ trưởng đơn vị nơi công tác” thành một trong các giấy tờ sau:

- “Sơ yếu lý lịch có xác nhận của thủ trưởng đơn vị nơi công tác” đối với những người xin cấp chứng chỉ hành nghề đang làm việc trong các cơ sở y tế tại thời Điểm xin cấp chứng chỉ hành nghề.

- “Sơ yếu lý lịch tự thuật” đối với những người xin cấp chứng chỉ hành nghề không làm việc tại cơ sở y tế tại thời Điểm xin cấp chứng chỉ hành nghề.

Lý do: Những người đang làm việc tại các cơ sở y tế chịu sự quản lý của đơn vị nơi công tác. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn không quản lý hồ sơ của cá nhân đó nên việc xác nhận chỉ có ý nghĩa là xác nhận cá nhân đó đang có hộ khẩu tại địa phương. Việc xác nhận các thông tin cần thiết đối với những người xin cấp chứng chỉ hành nghề không làm việc tại cơ sở y tế tại thời Điểm xin cấp chứng chỉ hành nghề sẽ được thực hiện theo phương thức cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp được đề xuất tại Nội dung 3 dưới đây.

Kiến nghị thực thi: Đề xuất sửa đổi Khoản 1 Điều 27 Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009.

Nội dung 3: Phiếu lý lịch tư pháp đối với những người xin cấp chứng chỉ hành nghề:

- Giữ nguyên yêu cu cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp đối với những người xin cấp chứng chỉ hành nghề không làm việc tại cơ sở y tế tại thời Điểm xin cấp chứng chỉ hành nghề.

- Bỏ yêu cầu cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp đối với những người xin cấp chứng ch hành nghề đang làm việc trong các cơ sở y tế tại thời Điểm xin cấp chứng chỉ hành nghề.

Lý do: Những người đang làm việc tại các cơ sy tế đã được tuyển dụng và chịu sự quản lý của đơn vị công tác và đã cung cấp “Sơ yếu lý lịch có xác nhận của thủ trưởng đơn vị nơi công tác” như ở Nội dung 2 nêu trên; trong khi các thông tin cơ bản về người xin cấp chứng chỉ hành nghề không làm việc tại cơ sở y tế tại thời Điểm xin cấp chứng chỉ hành nghề chưa được xác nhận bởi một đơn vị có liên quan.

Kiến nghị thực thi: Đề xuất sửa đi Khoản 1 Điều 27 Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009.

Nội dung 4: Bỏ yêu cu cung cấp “Giấy chứng nhận đủ sức khỏe hành nghề do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ Điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế cấp”

Lý do: Giấy chứng nhận đủ sức khỏe hành nghề chỉ có giá trị xác định ngưi hành nghề có đủ sức khỏe trước thời Điểm xin cấp chứng chỉ hành nghề mà không phải trong suốt quá trình hành nghề trong khi chi phí tuân thủ là rất lớn.

Kiến nghị thực thi: Đề xuất sửa đổi Khoản 1 Điều 27 Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009.

Nội dung 5: Quy định rõ đối tượng được cấp chứng chỉ hành nghkỹ thuật viên bao gồm: người tt nghiệp kthuật viên y, cử nhân sinh học, cử nhân hóa học, cử nhân sinh hóa, dược sĩ đại học, kỹ sư xạ trị.

Lý do: Hiện nay một số đối tượng này đã và đang hành nghkỹ thuật viên nhưng không thuộc đi tượng cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh, ví dụ cử nhân sinh học, cử nhân hóa học ...

Kiến nghị thực thi: Đxuất sửa đổi Điều 17 Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009.

Nội dung 6: Miễn Giấy xác nhận quá trình thực hành đối với những trường hợp có bằng bác sĩ nội trú, chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II có tổng số thời gian thực hành quy đổi đủ theo quy định tại Điều 24 Luật khám bệnh, chữa bệnh.

Lý do: Quá trình học bác sĩ nội trú, chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II đã gắn liền với việc thực hành, vì vậy chỉ cn yêu cầu có đủ thời gian thực hành quy đi.

Kiến nghị thực thi: Đxuất sửa đổi Điều 24 Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009.

Nội dung 7: Miễn Giấy xác nhận quá trình thực hành đối với những trường hợp đã hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 nhưng có giấy xác nhận thời gian khám bệnh, chữa bệnh đủ 5 năm trong đó có 3 năm làm chuyên khoa.

Lý do: Các trường hợp này đã và đang hành nghề và thỏa mãn yêu cầu về thực hành khám, chữa bệnh.

Kiến nghị thực thi: Đxuất sa đi Điều 24 Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009.

Điều 46. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động;

b) Bản sao quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài;

c) Bản sao chứng chỉ hành nghề của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật, người phụ trách bộ phận chuyên môn và danh sách ghi rõ họ tên, số chứng chỉ, phạm vi hoạt động chuyên môn của từng người hành nghề đối với bệnh viện; bản sao chứng chỉ hành nghề của từng người hành nghề đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác;

d) Bản kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế, bản mô tả mô hình tổ chức và hồ sơ nhân sự;

đ) Tài liệu chứng minh cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 43 của Luật này;

e) Đối với bệnh viện, ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này còn phải có Điều lệ tổ chức và hoạt động, phương án hoạt động ban đầu.

Xem nội dung VB
Điều 39. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 1 Điều 46 Luật khám bệnh, chữa bệnh, cụ thể như sau:
...

c) Bản sao có chứng thực chứng chỉ hành nghề của tất cả người hành nghề và danh sách người đăng ký hành nghề của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này;
...

đ) Hồ sơ nhân sự của người làm việc chuyên môn y tế tại cơ sở nhưng không thuộc diện phải cấp chứng chỉ hành nghề;

Xem nội dung VB
Điều 46. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động;

b) Bản sao quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài;

c) Bản sao chứng chỉ hành nghề của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật, người phụ trách bộ phận chuyên môn và danh sách ghi rõ họ tên, số chứng chỉ, phạm vi hoạt động chuyên môn của từng người hành nghề đối với bệnh viện; bản sao chứng chỉ hành nghề của từng người hành nghề đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác;

d) Bản kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế, bản mô tả mô hình tổ chức và hồ sơ nhân sự;

đ) Tài liệu chứng minh cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 43 của Luật này;

e) Đối với bệnh viện, ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này còn phải có Điều lệ tổ chức và hoạt động, phương án hoạt động ban đầu.

Xem nội dung VB
Điều 46. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động;

b) Bản sao quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài;

c) Bản sao chứng chỉ hành nghề của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật, người phụ trách bộ phận chuyên môn và danh sách ghi rõ họ tên, số chứng chỉ, phạm vi hoạt động chuyên môn của từng người hành nghề đối với bệnh viện; bản sao chứng chỉ hành nghề của từng người hành nghề đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác;

d) Bản kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế, bản mô tả mô hình tổ chức và hồ sơ nhân sự;

đ) Tài liệu chứng minh cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 43 của Luật này;

e) Đối với bệnh viện, ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này còn phải có Điều lệ tổ chức và hoạt động, phương án hoạt động ban đầu.

Xem nội dung VB
Điều 45. Thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1. Bộ trưởng Bộ Y tế cấp, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, bệnh viện tư nhân hoặc thuộc các bộ khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ sở đó đặt trụ sở trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày cấp, điều chỉnh hoặc thu hồi giấy phép hoạt động.

2. Giám đốc Sở Y tế cấp, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này và thông báo cho Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi cơ sở đó đặt trụ sở trong thời gian 30 ngày kể từ ngày cấp, điều chỉnh hoặc thu hồi giấy phép hoạt động.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 47. Thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1. Thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quy định như sau:

a) Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động quy định tại Điều 46 của Luật này được nộp cho Bộ Y tế hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Sở Y tế;

b) Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động; nếu không cấp hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động thì phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do.

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp lại giấy phép hoạt động; nếu không cấp lại giấy phép hoạt động thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc tổ chức thẩm định, thành phần thẩm định, thủ tục thẩm định để cấp, điều chỉnh giấy phép hoạt động.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc tổ chức thẩm định, thành phần thẩm định, thủ tục thẩm định để cấp, điều chỉnh giấy phép hoạt động cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 5. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam

1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật khám bệnh, chữa bệnh, cụ thể như sau:
...

b) Bản sao có chứng thực văn bằng hoặc giấy chứng nhận trình độ chuyên môn đối với lương y hoặc giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc phương pháp chữa bệnh gia truyền do Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) cấp;

Xem nội dung VB
Điều 27. Hồ sơ cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề

1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;

b) Bản sao văn bằng hoặc giấy chứng nhận trình độ chuyên môn;

c) Văn bản xác nhận quá trình thực hành;

d) Giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế cấp;

đ) Phiếu lý lịch tư pháp;

e) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi cư trú hoặc xác nhận của Thủ trưởng đơn vị nơi công tác.

Xem nội dung VB
Điều 27. Hồ sơ cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề

1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;

b) Bản sao văn bằng hoặc giấy chứng nhận trình độ chuyên môn;

c) Văn bản xác nhận quá trình thực hành;

d) Giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế cấp;

đ) Phiếu lý lịch tư pháp;

e) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi cư trú hoặc xác nhận của Thủ trưởng đơn vị nơi công tác.

Xem nội dung VB
Điều 27. Hồ sơ cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề

1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;

b) Bản sao văn bằng hoặc giấy chứng nhận trình độ chuyên môn;

c) Văn bản xác nhận quá trình thực hành;

d) Giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế cấp;

đ) Phiếu lý lịch tư pháp;

e) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi cư trú hoặc xác nhận của Thủ trưởng đơn vị nơi công tác.

Xem nội dung VB
Điều 17. Người xin cấp chứng chỉ hành nghề

1. Bác sỹ, y sỹ

2. Điều dưỡng viên

3. Hộ sinh viên.

4. Kỹ thuật viên

5. Lương y

6. Người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền

Xem nội dung VB
Điều 24. Xác nhận quá trình thực hành

1. Người có văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam, trước khi được cấp chứng chỉ hành nghề, phải qua thời gian thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:

a) 18 tháng thực hành tại bệnh viện, việc nghiên cứu có giường bệnh (sau đây gọi chung là bệnh viện) đối với bác sĩ;

b) 12 tháng thực hành tại bệnh viện đối với y sỹ;

c) 09 tháng thực hành tại bệnh viện có khoa phụ sản hoặc tại nhà hộ sinh đối với hộ sinh viên.

d) 09 tháng thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với điều dưỡng viên, kỹ thuật viên

2. Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về quá trình thực hành cho người đã thực hành tại cơ sở của mình, bao gồm nội dung về thời gian, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 24. Xác nhận quá trình thực hành

1. Người có văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam, trước khi được cấp chứng chỉ hành nghề, phải qua thời gian thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:

a) 18 tháng thực hành tại bệnh viện, việc nghiên cứu có giường bệnh (sau đây gọi chung là bệnh viện) đối với bác sĩ;

b) 12 tháng thực hành tại bệnh viện đối với y sỹ;

c) 09 tháng thực hành tại bệnh viện có khoa phụ sản hoặc tại nhà hộ sinh đối với hộ sinh viên.

d) 09 tháng thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với điều dưỡng viên, kỹ thuật viên

2. Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về quá trình thực hành cho người đã thực hành tại cơ sở của mình, bao gồm nội dung về thời gian, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 24. Xác nhận quá trình thực hành

1. Người có văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam, trước khi được cấp chứng chỉ hành nghề, phải qua thời gian thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:

a) 18 tháng thực hành tại bệnh viện, việc nghiên cứu có giường bệnh (sau đây gọi chung là bệnh viện) đối với bác sĩ;

b) 12 tháng thực hành tại bệnh viện đối với y sỹ;

c) 09 tháng thực hành tại bệnh viện có khoa phụ sản hoặc tại nhà hộ sinh đối với hộ sinh viên.

d) 09 tháng thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với điều dưỡng viên, kỹ thuật viên

2. Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về quá trình thực hành cho người đã thực hành tại cơ sở của mình, bao gồm nội dung về thời gian, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp.

Xem nội dung VB