Quyết định 89/2007/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành
Số hiệu: | 89/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nam Định | Người ký: | Trần Minh Oanh |
Ngày ban hành: | 11/01/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/2007/QĐ-UBND |
Nam Định, ngày 11 tháng 01 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và Thông tư số 03/2004/TT-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn việc thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV , ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, tại Tờ trình số 01/TTr-SNV ngày 02 tháng 01năm 2007.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Các quy định trước đây về tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Nam Định, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 89 /2007/QĐ-UBND ngày11tháng01năm 2007 của UBND tỉnh Nam Định)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này quy định về việc tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là công chức cấp xã).
Điều 2. Nguyên tắc và hình thức tuyển dụng.
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, tiêu chuẩn và số lượng của chức danh cần tuyển dụng trong biên chế được UBND tỉnh giao.
2. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải đảm bảo công khai, dân chủ, công bằng và đúng quy định. Người được tuyển dụng làm công chức cấp xã phải có phẩm chất đạo đức, đủ tiêu chuẩn chức danh cần tuyển dụng và phải thông qua thi tuyển.
Điều 3. Điều kiện dự tuyển.
Người tham gia dự tuyển công chức cấp xã phải có các điều kiện sau:
1. Là công dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại huyện hoặc thành phố nơi tổ chức thi tuyển công chức cấp xã.
2. Có trình độ chuyên môn từ Trung cấp trở lên, phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng.
3. Người dự tuyển từ đủ 18 tuổi trở lên và không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu. Những người làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước đang đóng bảo hiểm xã hội, người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, cán bộ không chuyên trách, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, kế toán trưởng HTX nông nghiệp tham gia thi tuyển thì tuổi đời không quá 45 tuổi.
4. Có đơn xin dự tuyển, có lý lịch rõ ràng, có đủ văn bằng chứng chỉ của chức danh đăng ký dự tuyển.
5. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng các biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào các cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
6. Có đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ.
7. Người tham gia dự tuyển phải nộp lệ phí theo quy định của UBND tỉnh.
Điều 4. Hồ sơ của người xin dự tuyển.
1. Đơn xin dự tuyển: Ghi rõ nguyện vọng thi vào chức danh công chức nào và về công tác tại xã, phường, thị trấn nào trong huyện, thành phố.
2. Bản khai lý lịch do chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc do cơ quan, tổ chức nơi người đó đang công tác, học tập xác nhận.
3. Bản sao công chứng hoặc chứng thực các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh dự tuyển.
4. Bản sao giấy khai sinh.
5. Giấy chứng nhận sức khỏe do Bệnh viện cấp huyện trở lên cấp.
6. Hai ảnh cỡ 4x6 và hai phong bì có dán tem và ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận.
7. Giấy chứng nhận ưu tiên được cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có).
Chương II
TUYỂN DỤNG, TẬP SỰ
Điều 5. Thông báo tuyển dụng.
Trước 30 ngày tổ chức thi tuyển, UBND huyện, thành phố phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở UBND huyện, thành phố và UBND cấp xã có nhu cầu tuyển dụng về số lượng công chức cần tuyển, về điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển cho từng chức danh, nội dung, thời gian, địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển và các thông tin khác liên quan đến việc tuyển dụng công chức.
Điều 6. Nội dung và hình thức thi tuyển.
Mỗi thí sinh tham gia thi tuyển phải thi hai môn bắt buộc là:
1. Hành chính nhà nước (thi viết 120 phút).
2. Tin học văn phòng (thi trắc nghiệm hoặc thực hành; thời gian 30 phút).
Điều 7. Ưu tiên trong thi tuyển: các trường hợp sau đây được ưu tiên trong thi tuyển:
1. Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, thương binh được xếp hạng được cộng 30 điểm vào kết quả thi tuyển.
2. Con liệt sỹ, con thương binh, con bệnh binh được cộng 20 điểm vào kết quả thi tuyển.
3. Những người tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng loại khá trở lên, người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên đội thanh niên xung phong, đội viên đội trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ 2 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ, cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, kế toán trưởng HTX nông nghiệp đã công tác liên tục 3 năm trở lên được cộng 10 điểm vào kết quả thi tuyển.
Điều 8. Hội đồng thi tuyển.
1. Việc thi tuyển công chức cấp xã do Hội đồng thi tuyển thực hiện. Hội đồng thi tuyển do Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định thành lập và tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Hội đồng thi tuyển có từ 05 đến 07 thành viên, bao gồm:
a. Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND huyện, thành phố.
b. Phó chủ tịch Hội đồng là Trưởng phòng Nội vụ, lao động thương binh và xã hội huyện, thành phố.
c. Thư ký Hội đồng là công chức phòng Nội vụ, lao động thương binh và xã hội huyện, thành phố.
d. Các ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn có liên quan thuộc UBND huyện, thành phố.
3. Giúp việc Hội đồng thi tuyển có Ban coi thi và Ban chấm thi.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi tuyển.
Hội đồng thi tuyển làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thông báo công khai kế hoạch tổ chức thi tuyển; thể lệ, quy chế, tiêu chuẩn và điều kiện dự thi; nội dung thi, môn thi, hình thức, thời gian và địa điểm thi; tài liệu tham khảo cho người tham gia thi.
2. Tổ chức việc ra đề thi, thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi.
3. Tiếp nhận và xét hồ sơ dự thi; thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự thi.
4. Tổ chức thi, tổ chức đánh mã phách, rọc phách, quản lý phách (do Chủ tịch Hội đồng phân công) theo đúng quy chế; báo cáo kết quả thi tuyển lên Chủ tịch UBND huyện, thành phố xem xét để ra Quyết định công nhận kết quả.
5. Công bố kết quả thi tuyển và thông báo kết quả thi tuyển đến người dự thi tuyển.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự thi có liên quan đến thi tuyển.
Điều 10. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định thành lập và tự giải thể khi hết nhiệm vụ. Ban coi thi có Trưởng ban và các thành viên là những cán bộ, công chức, viên chức của các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố nơi tổ chức thi tuyển.
Ban coi thi có nhiệm vụ giúp Hội đồng thi tuyển trong việc tổ chức coi thi, đảm bảo đúng quy định và thực hiện nghiêm túc nội quy kỳ thi tuyển.
Điều 11. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định thành lập và tự giải thể khi hết nhiệm vụ. Ban chấm thi có Trưởng ban và các thành viên là những cán bộ, công chức có trình độ ngạch chuyên viên trở lên, có chuyên môn vững về lĩnh vực thi tuyển.
Ban chấm thi có nhiệm vụ giúp Hội đồng thi tuyển trong việc chấm bài thi, đảm bảo khách quan, công bằng và chính xác.
Điều 12. Cách tính điểm trong kỳ thi tuyển.
1. Điểm các môn thi được tính theo hệ số một.
2. Mỗi phần thi được tính theo thang điểm 100.
3. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển là người phải thi đủ các môn thi, có số điểm của mỗi môn thi đạt từ 50 điểm trở lên, tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu theo từng chức danh được tuyển .
4. Người được ưu tiên trong thi tuyển quy định tại Điều 7 Quy chế này, được cộng điểm ưu tiên vào tổng số điểm thi, nếu người dự thi thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ đựơc hưởng một ưu tiên cao nhất.
5. Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng theo từng chức danh được tuyển thì Hội đồng thi tuyển quyết định tổ chức thi tiếp ( nội dung, hình thức thi như quy định tại Điều 6 của Quy chế này) để chọn người có số điểm cao nhất trúng tuyển.
Điều 13. Thông báo kết quả thi tuyển.
1. Trong thời gian chậm nhất là 20 ngày kể từ khi kết thúc thi tuyển, Hội đồng thi tuyển phải báo cáo kết quả thi tuyển lên Chủ tịch UBND huyện, thành phố xem xét, phê duyệt.
2. Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày kể từ khi kết thúc thi tuyển, Hội đồng thi tuyển phải công bố công khai kết quả thi tuyển tại trụ sở UBND huyện, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn có đăng ký thi tuyển, thông báo cho người dự thi tuyển biết và gửi danh sách về Sở Nội vụ để theo dõi, quản lý.
Điều 14. Giải quyết khiếu nại, phúc khảo bài thi.
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi công bố kết quả thi tuyển, người dự tuyển có thể làm đơn khiếu nại về kết quả thi tuyển hoặc xin phúc tra về bài thi.
2. Hội đồng thi tuyển có trách nhiệm xem xét giải quyết khiếu nại hoặc tổ chức chấm phúc khảo bài thi và trả lời cho đương sự biết trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại hoặc xin phúc khảo bài thi.
Điều 15. Thời hạn ra Quyết định tuyển dụng và nhận việc.
1. Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả thi tuyển, Chủ tịch UBND huyện, thành phố ra Quyết định tuyển dụng đối với người trúng tuyển.
2. Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có Quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp Quyết định tuyển dụng có quy định thời hạn khác.
3. Trường hợp người được tuyển dụng có lý do chính đáng mà không thể nhận
việc đúng thời hạn thì phải làm đơn xin gia hạn và phải được Chủ tịch UBND huyện, thành phố đồng ý. Thời gian gia hạn không quá 30 ngày, nếu quá thời hạn đó, Chủ tịch UBND huyện, thành phố ra Quyết định hủy bỏ Quyết định tuyển dụng.
Điều 16. Tập sự.
1. Người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải thực hiện chế độ tập sự. Thời gian tập sự của công chức cấp xã là 06 tháng.
2. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% bậc lương khởi điểm ( bậc I ). Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng lương theo thâm niên.
3. Khi hết thời gian tập sự, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn căn cứ vào tiêu chuẩn và kết quả hoàn thành nhiệm vụ của người tập sự, nếu đáp ứng được yêu cầu của ngạch công chức cần tuyển dụng thì đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thành phố xem xét, quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức đăng ký dự tuyển. Nếu không đáp ứng được yêu cầu của ngạch công chức cần tuyển dụng thì hủy bỏ Quyết định tuyển dụng.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quy chế này.
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức việc thực hiện bản Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc gì, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để chỉ đạo, giải quyết./.
Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn Ban hành: 16/01/2004 | Cập nhật: 07/12/2012
Thông tư 03/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 114/2004/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn Ban hành: 16/01/2004 | Cập nhật: 28/12/2012
Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn Ban hành: 10/10/2003 | Cập nhật: 07/12/2012