Quyết định 88/2007/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phân bố chi, quản lý sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
Số hiệu: | 88/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang | Người ký: | Thân Văn Mưu |
Ngày ban hành: | 30/10/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, Giao thông, vận tải, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 88/2007/QĐ-UBND |
Bắc Giang, ngày 30 tháng10 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUI ĐỊNH TỶ LỆ PHÂN BỔ CHI, QUẢN LÝ SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG CÁC LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT VÀ ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 23/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN;
Căn cứ Thông tư số 89/2007/TT-BTC ngày 25/07/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND ngày 20/07/2006 của HĐND tỉnh Bắc Giang về phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang.
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại tờ trình số 1241/TTr-STC ngày 18 tháng 10 năm 2007 về Quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định tỷ lệ phân bổ chi, quản lý sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa ( gọi chung là trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Toàn bộ tiền thu phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông (viết tắt là TTATGT) nộp NSNN được điều tiết cho các cấp ngân sách ở địa phương theo Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND ngày 20/7/2006 của HĐND tỉnh Bắc Giang về phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang và được sử dụng 100% chi cho công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông tại địa phương. Cụ thể như sau:
1.Ngân sách cấp tỉnh: Tiền thu từ xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT do Công an tỉnh, Thanh tra giao thông tỉnh và các lực lượng khác thuộc cấp tỉnh quyết định xử phạt theo thẩm quyền nộp ngân nhà nước được điều tiết cho ngân sách cấp tỉnh 100%.
2.Ngân sách cấp huyện, thành phố: Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT do Công an huyện, thành phố và các lực lượng khác thuộc cấp huyện, thành phố quyết định xử phạt theo thẩm quyền nộp ngân sách nhà nước được điều tiết cho ngân sách huyện, thành phố 100%.
3.Ngân sách cấp xã: Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT do Chủ tịch UBND xã, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và Trưởng Công an xã quyết định xử phạt theo thẩm quyền nộp NSNN được điều tiết cho ngân sách cấp xã 100%.
Điều 2. Quy định tỷ lệ phân bổ chi mua sắm trang thiết bị bảo đảm TTATGT và mức chi bồi dưỡng của lực lượng Công an, Thanh tra giao thông vận tải, Ban An toàn giao thông và lực lượng khác trực tiếp tham gia vào công tác bảo đảm TTATGT tại huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, như sau :
1.Phần kinh phí trích cho lực lượng Công an trong nguồn kinh phí được trích được coi là 100% được phân bổ theo tỷ lệ và mức chi bồi dưỡng như sau:
1.1 Tỷ lệ phân bổ:
-Dành 30% để mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác bảo đảm TTATGT. Việc mua sắm trang thiết bị thực hiện theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành và được cấp có thẩm quyền quyết định;
-Dành 40% để chi bồi dưỡng cho lực lượng Công an (bao gồm cả cán bộ, chiến sỹ và lực lượng Công an chống đua xe trái phép ban đêm);
-Dành 30% để chi các nội dung: Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT; hỗ trợ ban đầu cho cán bộ bị thương, tai nạn hoặc gia đình cán bộ hy sinh khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm TTATGT; chi thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; chi đào tạo, tập huấn, sơ kết, tổng kết công tác bảo đảm TTATGT; chi sửa chữa thiết bị, phương tiện, xăng dầu; chi thông tin liên lạc, văn phòng phẩm và chi khác phục vụ công tác bảo đảm TTATGT.
1.2 Mức chi bồi dưỡng cho cán bộ, chiến sỹ đối với lực lượng công an (theo hướng dẫn của Bộ công an).
2. Phần kinh phí trích cho Thanh tra giao thông vận tải, sau khi hỗ trợ cho Thanh tra giao thông vận tải Trung ương cùng hoạt động trên địa bàn (nếu có) trong nguồn kinh phí được trích được coi là 100% được phân bổ theo tỷ lệ và mức chi bồi dưỡng như sau:
2.1 Tỷ lệ phân bổ:
-Dành 30% để mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác bảo đảm TTATGT. Việc mua sắm trang thiết bị thực hiện theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành và được cấp có thẩm quyền quyết định;
-Dành 40% để chi bồi dưỡng cho lực lượng Thanh tra giao thông vận tải trực tiếp tham gia vào công tác bảo đảm TTATGT;
-Dành 30% để chi các nội dung: Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT; hỗ trợ ban đầu cho cán bộ bị thương, tai nạn hoặc gia đình cán bộ hy sinh khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm TTATGT; chi thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; chi đào tạo, tập huấn, sơ kết, tổng kết công tác bảo đảm TTATGT; chi sửa chữa thiết bị, phương tiện, xăng dầu; chi thông tin liên lạc, văn phòng phẩm và chi khác phục vụ công tác bảo đảm TTATGT.
2.2 Mức chi chi bồi dưỡng cho cán bộ thanh tra giao thông vận tải trực tiếp tham gia vào công tác bảo đảm TTATGT:
- Mức chi tối đa 500.000 đồng/người/tháng;
- Đối với cán bộ thanh tra giao thông vận tải trực tiếp tham gia công tác đảm bảo TTATGT ban đêm được bồi dưỡng thêm không quá 50.000 đồng/người/ca.
Căn cứ vào nguồn kinh phí, thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi cụ thể cho cán bộ thanh tra giao thông vận tải và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Riêng đối với những huyện chưa bố trí lực lượng thanh tra giao thông vận tải, thanh tra giao thông và xây dựng, kinh phí 10% chi cho lực lượng thanh tra giao thông ở cấp huyện được chuyển cho Ban Chỉ đạo ATGT huyện để sử dụng chung cho công tác bảo đảm TTATGT ở địa phương.
3 .Đối với Ban An toàn giao thông:
Nội dung chi của Ban An toàn giao thông thực hiện theo quy định tại khoản 2, mục IV của Thông tư số 89/2007/TT-BTC ngày 25/7/2007 của Bộ Tài chính.
4. Khoản kinh phí 10% qui định tại khoản 4, Mục III của Thông tư số 89/2007/TT-BTC ngày 25/7/2007 cho các lực lượng khác trực tiếp tham gia vào công tác TTATGT tại huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn (trừ lực lượng Công an và Thanh tra giao thông vận tải), chi như sau:
-Mức chi bồi dưỡng cho các lực lượng khác trực tiếp tham gia công tác TTATGT tối đa 300.000 đồng/người/tháng;
-Chi đảm bảo cho công tác TTATGT ở tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Qui định tỷ lệ phân bổ chi, quản lý sử dụng từ nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT của ngân sách cấp xã, cụ thể như sau:
-Dành 40% chi bồi dưỡng cho lực lượng công an xã trực tiếp tham gia công tác đảm bảo TTATGT.
-Dành 10% chi cho các lực lượng khác trực tiếp tham gia vào công tác đảm bảo TTATGT (trừ lực lượng Công an). Nội dung chi theo quy định tại khoản 4, Điều 2 của Quyết định này.
-Dành 50% chi cho các nội dung sau:
+Chi mua sắm trang bị phương tiện, công cụ phục vụ công tác TTATGT;
+Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT;
+Chi khác phục vụ công tác bảo đảm TTATGT tại địa phương.
Tuỳ theo tình hình thực tế của từng xã, thị trấn, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn căn cứ vào nguồn kinh phí ATGT của đơn vị mình quyết định mức chi cụ thể cho từng nội dung và thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 4. Tổ chức thực hiện:
- Các đơn vị được thụ hưởng tiền thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT, căn cứ vào tình hình sử dụng tiền thu phạt của năm trước, tình hình thực tế thu phạt trong năm, chế độ, định mức quy định lập kế hoạch sử dụng kinh phí từ nguồn thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ATGTgửi cơ quan Tài chính đồng cấp để thẩm định, tổng hợp trình Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định;
- Kho bạc Nhà nước các cấp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan Tài chính cùng cấp về số thu phạt thực tế thu được từ lĩnh vực TTATGT trong tháng theo định kỳ vào ngày 15 và ngày cuối tháng;
- Cơ quan Tài chính các cấp căn cứ báo cáo của Kho bạc Nhà nước về số thu xử phạt hành chính trong lĩnh vực TTATGT tạm trích số tiền thu phạt cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước của các đơn vị để sử dụng theo các nội dung quy định tại Quyết định này và các quy định Pháp luật khác liên quan.
- Kết thúc năm ngân sách, số tiền thu phạt sử dụng không hết, các đơn vị thụ hưởng từ nguồn thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT phải báo cáo cơ quan Tài chính đồng cấp và xin chuyển sang năm sau để sử dụng cho công tác bảo đảm TTATGT và bổ sung cho việc đầu tư cơ sở vật chất bảo đảm TTATGT trên địa bàn. Đồng thời chịu trách nhiệm tổng hợp quyết toán gửi Ban An toàn giao thông tỉnh, huyện, thành phố và cơ quan Tài chính các cấp để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký, các qui định trước đây trái với Quyết định này bị bãi bỏ.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Công an tỉnh, Ban ATGT tỉnh và UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Thông tư 89/2007/TT-BTC hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa . Ban hành: 25/07/2007 | Cập nhật: 04/08/2007
Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND về việc điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương năm 2006; dự toán thu ngân sách Nhà nước, chi ngân sách địa phương và danh mục công trình đầu tư năm 2007 do Hội đồng nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 21/12/2006 | Cập nhật: 26/12/2007
Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND về kế hoạch sử dụng đất 5 năm (từ năm 2006 đến năm 2010) định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân huyện Hóc Môn ban hành Ban hành: 19/12/2006 | Cập nhật: 24/12/2007
Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND về việc quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2006 - 2010) của quận 3 do Hội đồng nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 21/12/2007
Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND thông qua đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND về việc quy định phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2007 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 20/07/2006 | Cập nhật: 13/11/2007
Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh công tác xã hội hóa lĩnh vực văn hóa - xã hội Ban hành: 14/07/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND về việc cho thôi giữ chức vụ Phó Ban kinh tế - xã hội Hội đồng nhân dân quận 11 khóa IX nhiệm kỳ 2004 - 2009 do Hội đồng nhân dân quận 11 ban hành Ban hành: 06/07/2006 | Cập nhật: 19/12/2007
Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND về việc thông qua đề án chia tách và điều chỉnh địa giới hành chính phường Đông Hưng Thuận do Hội đồng nhân dân Quận 12 ban hành Ban hành: 29/06/2006 | Cập nhật: 26/12/2007
Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND ban hành khung mức phí tham quan và phí dự thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông (không chuyên) do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định khóa X, kỳ họp thứ 6 ban hành Ban hành: 26/07/2006 | Cập nhật: 26/03/2010
Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2006 do Hội đồng nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 19/07/2006 | Cập nhật: 21/12/2007
Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND quy định mức đóng góp của người bán dâm, người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục- Lao động xã hội tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 14/04/2006 | Cập nhật: 07/08/2014
Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND miễn nhiệm thành viên Ban Văn hóa - Xã hội và Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa VII, nhiệm kỳ 2004 - 2009 Ban hành: 22/03/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND về sử dụng số thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và thu từ bán tang vật, phương tiện tịch thu của Lực lượng Kiểm lâm tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 30/03/2006 | Cập nhật: 01/06/2015
Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND xác nhận kết quả bầu cử bổ sung Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa VII, nhiệm kỳ 2004 - 2009 Ban hành: 11/01/2006 | Cập nhật: 22/07/2013
Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND về điều chỉnh số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 17/01/2006 | Cập nhật: 01/06/2015
Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND về chương trình hoạt động giám sát của HĐND huyện năm 2005 do Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 13/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006