Quyết định 868/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh An Giang
Số hiệu: | 868/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Vương Bình Thạnh |
Ngày ban hành: | 29/05/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khiếu nại, tố cáo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 868/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 29 tháng 5 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Quyết định số 39/2012/QĐ-UBND ngày 16/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số 1630/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh An Giang;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan phối hợp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 868/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
1. Quy chế này quy định mối quan hệ phối hợp trong việc tiếp công dân giữa Ban Tiếp công dân tỉnh với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh An Giang (gọi tắt là Trụ sở).
2. Phạm vi tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của đại diện các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 12 Luật Tiếp công dân.
1. Cơ quan và công chức của Ban Tiếp công dân tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy tham gia tiếp công dân tại Trụ sở.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở.
Việc phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở nhằm đảm bảo và nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân; tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
1. Mọi hoạt động phối hợp thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân phải tuân thủ quy định của Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Hoạt động phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở giữa Ban Tiếp công dân tỉnh với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy và các cơ quan, đơn vị có liên quan, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan để xác định cụ thể phạm vi, trách nhiệm trong phối hợp.
3. Công chức được cử tham gia tiếp công dân tại Trụ sở phải đề cao trách nhiệm, phối hợp chặt chẽ, kịp thời, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được giao, bảo đảm và nâng cao hiệu quả tiếp công dân tại Trụ sở.
Điều 5. Tiếp công dân thường xuyên
1. Đón tiếp và phân loại ban đầu:
a) Công chức được giao nhiệm vụ tiếp công dân của Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm đón tiếp, phân loại nội dung vụ việc, hướng dẫn công dân gặp người đại diện cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở để thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo lĩnh vực phụ trách.
b) Trường hợp vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến nhiều cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân báo cáo Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh để tổ chức cho đại diện các cơ quan cùng tiếp.
2. Tiếp, giải thích pháp luật và hướng dẫn công dân:
Công chức tiếp công dân tại Trụ sở có trách nhiệm đón tiếp, phân loại, xử lý thông tin, tài liệu liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân cung cấp; nghiên cứu, giải thích các quy định của pháp luật có liên quan, hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.
3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung:
a) Công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân hướng dẫn công dân cử đại diện để được tiếp theo quy định.
b) Trường hợp vụ việc đông người, phức tạp, công dân có thái độ bức xúc, công chức tiếp công dân phải báo cáo Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban tiếp công dân tỉnh để có hướng xử lý hiệu quả, có thể mời các cơ quan liên quan cùng tham gia tiếp, giải thích, vận động và hướng dẫn công dân.
c) Cơ quan, tổ chức liên quan, người đại diện cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở phải phối hợp chặt chẽ với Ban Tiếp công dân tỉnh trong quá trình tiếp công dân, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, trao đổi, thống nhất nội dung trả lời công dân theo đúng quy định của pháp luật; làm tốt công tác vận động, thuyết phục công dân, không để ảnh hưởng đến an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Chuẩn bị cho lãnh đạo tỉnh tiếp công dân định kỳ và đột xuất
1. Tiếp nhận yêu cầu của công dân đăng ký gặp lãnh đạo tỉnh:
a) Công chức Ban Tiếp công dân tỉnh tiếp nhận yêu cầu, nội dung đăng ký gặp lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; người đại diện cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp nhận yêu cầu, nội dung đăng ký gặp lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy.
b) Trên cơ sở nội dung công dân đăng ký gặp lãnh đạo tỉnh, công chức làm nhiệm vụ tiếp dân báo cáo Trưởng ban, lãnh đạo cơ quan, đơn vị mình để tiến hành các bước rà soát, kiểm tra thông tin, xác định tính cần thiết, đề xuất lãnh đạo tiếp định kỳ hay đột xuất; chuẩn bị tài liệu, nội dung để báo cáo lãnh đạo tỉnh quyết định việc tiếp công dân.
2. Tổ chức cho lãnh đạo tỉnh tiếp công dân:
Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh phối hợp với lãnh đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị tổ chức cho các đồng chí lãnh đạo tỉnh tiếp công dân tại Trụ sở.
Người đại diện các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tổ chức cho lãnh đạo đơn vị mình phụ trách khi tiếp công dân tại Trụ sở.
1. Công chức tham gia phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở, có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với lãnh đạo cơ quan mình các vụ việc cần kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Ban Tiếp công dân tỉnh và cơ quan mình chuyển đến.
2. Trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, Ban Tiếp công dân tỉnh tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và xây dựng kế hoạch phối hợp triển khai thực hiện việc kiểm tra.
Điều 8. Chế độ thông tin, báo cáo
Định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Ban Tiếp công dân tỉnh chủ trì, phối hợp với người đại diện các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả tiếp công dân tại Trụ sở đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan.
Điều 9. Đảm bảo điều kiện làm việc
1. Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm bố trí nơi làm việc, trang thiết bị phục vụ cho công chức thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân tại Trụ sở; quản lý cơ sở vật chất tại Trụ sở theo quy định.
2. Hàng năm, Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm lập dự toán kinh phí phục vụ hoạt động của Trụ sở theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Công tác đảm bảo an ninh, trật tự
1. Ban Tiếp công dân tỉnh phối hợp với cơ quan công an đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn cho công chức, người làm nhiệm vụ tiếp công dân tại Trụ sở; xử lý người có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bảo đảm bí mật và áp dụng các biện pháp bảo vệ công dân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
3. Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan bảo đảm an toàn sức khỏe, tính mạng của công dân tại Trụ sở.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP
1. Các cơ quan phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở có văn bản thông báo đến Ban Tiếp công dân tỉnh danh sách, thông tin về công chức được giao nhiệm vụ tiếp công dân tại Trụ sở. Phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh trong việc thông báo tình hình tiếp công dân thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ quan, đơn vị; cung cấp thông tin, trao đổi thống nhất hướng xử lý những vụ việc phức tạp, vướng mắc.
2. Công chức được lãnh đạo cơ quan, đơn vị giao nhiệm vụ tiếp công dân tại Trụ sở phải phối hợp chặt chẽ với Ban Tiếp công dân tỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; chấp hành nghiêm túc Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở và Quy chế này.
Điều 12. Trách nhiệm của công chức tiếp công dân do Văn phòng Tỉnh ủy cử đến
1. Tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng.
2. Tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về công tác xây dựng Đảng và những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Tỉnh ủy.
3. Tiếp nhận, báo cáo, đề xuất lãnh đạo Văn phòng Tỉnh ủy những vụ việc khiếu nại, tố cáo gửi đến Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy và Văn phòng Tỉnh ủy.
4. Phối hợp với công chức của Ban Tiếp công dân tỉnh và đại diện các cơ quan tiếp công dân tại Trụ sở tiếp, xử lý các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp tại Trụ sở.
5. Đề xuất vụ việc, chuẩn bị nội dung, tài liệu; phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh tổ chức cho Thường trực Tỉnh ủy tiếp công dân định kỳ, đột xuất tại Trụ sở.
1. Tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gửi đến Đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, đến Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Hội đồng nhân dân.
2. Phối hợp với công chức của Ban Tiếp công dân tỉnh và đại diện các cơ quan tiếp công dân tại Trụ sở tiếp, xử lý các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp tại Trụ sở.
3. Đề xuất vụ việc, chuẩn bị nội dung, tài liệu; phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh tổ chức để Đại biểu Quốc hội và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân định kỳ, đột xuất tại Trụ sở.
Điều 14. Trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân do Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy cử đến
1. Tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh uỷ.
2. Tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về những vấn đề liên quan đến tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên; chấp hành cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; đoàn kết nội bộ, phẩm chất đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
3. Phối hợp với công chức của Ban Tiếp công dân tỉnh và đại diện các cơ quan tiếp công dân tại Trụ sở tiếp, xử lý các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp tại Trụ sở.
4. Đề xuất vụ việc, chuẩn bị nội dung, tài liệu; phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh tổ chức để Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy tiếp công dân định kỳ, đột xuất tại Trụ sở.
Điều 15. Trách nhiệm của công chức tiếp công dân do Ban Nội chính Tỉnh ủy cử đến
1. Tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Nội chính Tỉnh ủy.
2. Tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực nội chính và phòng, chống tham nhũng.
3. Phối hợp với công chức của Ban Tiếp công dân tỉnh và đại diện các cơ quan tiếp công dân tại Trụ sở tiếp, xử lý các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp tại Trụ sở tiếp công dân.
4. Đề xuất vụ việc, chuẩn bị nội dung, tài liệu; phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh tổ chức để Trưởng ban Nội chính Tỉnh ủy tiếp công dân định kỳ, đột xuất tại Trụ sở.
Điều 16. Trách nhiệm của Ban Tiếp công dân tỉnh
1. Tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc các nội dung quy định tại các Điều 12, 13, 14, 15 Quy chế này.
2. Tiếp nhận, báo cáo, đề xuất thụ lý giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với đại diện của các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp, xử lý các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài tại Trụ sở khi cần thiết.
Điều 17. Quá trình triển khai thực hiện, Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm đề xuất các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác tiếp công dân, phối hợp đảm bảo an ninh trật tự phục vụ công tác tiếp công dân, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời động viên, khen thưởng; báo cáo với lãnh đạo cơ quan chủ quản về vi phạm Nội quy, Quy chế tại Trụ sở của công chức được giao thực hiện nhiệm vụ để kịp thời chấn chỉnh.
Điều 18. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh và lãnh đạo các cơ quan phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở trao đổi thống nhất, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân Ban hành: 26/06/2014 | Cập nhật: 30/06/2014
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2013 Ban hành: 21/12/2012 | Cập nhật: 31/01/2013
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND sửa đổi nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 11/04/2013
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND bổ sung phương án giá vé vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hà Nội tại Quyết định 23/2012/QĐ-UBND Ban hành: 19/12/2012 | Cập nhật: 20/12/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND đặt tên đường tại thị trấn Phú Đa, huyện Phú Vang đợt 1 Ban hành: 19/12/2012 | Cập nhật: 02/05/2013
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 05/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 22/11/2012 | Cập nhật: 23/11/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định ban hành kèm theo Quyết định 13/2010/QĐ-UBND về hướng dẫn thủ tục và phân cấp, ủy quyền quản lý đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 04/12/2012 | Cập nhật: 16/01/2013
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 26/11/2012 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND quy định chi, mức chi; việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 05/11/2012 | Cập nhật: 08/11/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND điều chỉnh chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất thuộc làng nghề trên địa bàn tỉnh tham dự hội chợ, triển lãm trong nước và nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 02/11/2012 | Cập nhật: 28/11/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng của Quỹ Phát triển đất tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 02/11/2012 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang Ban hành: 16/10/2012 | Cập nhật: 20/10/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND về Quy định đơn giá tiền lương tưới nghiệm thu trong công tác quản lý công trình thủy lợi địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 26/10/2012 | Cập nhật: 06/11/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế hỗ trợ phát triển trồng trọt sản xuất hàng hoá trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 – 2015 Ban hành: 25/10/2012 | Cập nhật: 02/11/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND quy định xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương của tỉnh Bình Thuận Ban hành: 26/09/2012 | Cập nhật: 22/10/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ quản lý cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tỉnh Bình Dương Ban hành: 11/09/2012 | Cập nhật: 23/11/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND về Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 17/08/2012 | Cập nhật: 19/10/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND về Quy chế xét công nhận danh hiệu Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 31/08/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND quy định mức chi chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động, huấn luyện viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 14/08/2012 | Cập nhật: 15/09/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản, tham gia đấu giá tài sản và quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 22/08/2012 | Cập nhật: 31/08/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Lực lượng Kiểm tra Liên ngành hoạt động văn hóa, thông tin và phòng, chống tệ nạn xã hội Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 28/08/2012 | Cập nhật: 04/09/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan danh lam thắng cảnh Sa Pa, tỉnh Lào Cai Ban hành: 16/08/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND điều chỉnh Quy chế quản lý thông tin liên lạc đối với tàu cá hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 22/2012/QĐ-UBND Ban hành: 27/08/2012 | Cập nhật: 23/10/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND về Quy định điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 24/08/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND phê duyệt chỉ tiêu biên chế sự nghiệp năm 2013 do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 06/08/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND sửa đổi điểm 25 Mục III, bảng đơn giá bồi thường cây trồng, hoa màu và di chuyển mồ mả kèm theo Quyết định 16/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 08/06/2012 | Cập nhật: 07/07/2012
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định Giải thưởng Chất lượng tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 52/2010/QĐ-UBND Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 26/07/2012