Quyết định 85/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 - 2010
Số hiệu: | 85/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Vũ Hoàng Hà |
Ngày ban hành: | 23/08/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85/2006/QĐ-UBND |
Quy Nhơn, ngày 23 tháng 8 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2006/NQ-HĐND ngày 26/7/2006 của HĐND tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 6 về Kế hoạch xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 - 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thể dục Thể thao và Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 - 2010.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Thể dục Thể thao phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Thể dục Thể thao, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa - Thông tin, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Kèm theo Quyết định số 85/2006/QĐ-UBND ngày 23/8/2006 của UBND tỉnh)
Xã hội hóa là một chủ trương của Đảng và Nhà nước nhằm phát huy trách nhiệm của toàn xã hội trong việc chăm lo cho con người, cho cộng đồng. Đây là chủ trương hết sức đúng đắn của Đảng ta, phù hợp với yêu cầu tất yếu, khách quan của sự phát triển.
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ về xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao giai đoạn 2006 - 2010.
Kế hoạch được xây dựng dựa trên các căn cứ sau:
- Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 23/10/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về phát triển thể dục thể thao đến năm 2010;
- Pháp lệnh Thể dục Thể thao;
- Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
- Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ XVII.
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO
1. Thuận lợi:
- Chủ trương xã hội hóa thể dục thể thao đã được thể hiện cụ thể tại các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, được thể chế hóa bằng nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, tạo tiền đề thuận lợi để đẩy nhanh quá trình xã hội hóa thể dục thể thao ở tỉnh ta.
- Thể dục thể thao là nhu cầu tự nhiên của xã hội và nhu cầu đó cũng hết sức đa dạng, từ tập luyện nâng cao sức khỏe, đến nhu cầu xem, thưởng thức các hoạt động thể dục thể thao của đông đảo quần chúng nhân dân; nhu cầu quảng bá hình ảnh, quảng cáo, tiếp thị thông qua hoạt động thể dục thể thao của các doanh nghiệp. Thể dục thể thao là một lĩnh vực hoạt động có tính xã hội cao, có tính hấp dẫn, dễ thu hút, dễ quy tụ mọi đối tượng, mọi tầng lớp xã hội tham gia.
- Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, thu nhập của người dân được cải thiện, chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng lên, dẫn đến đầu tư của Nhà nước cũng như đầu tư cá nhân cho các hoạt động thể dục thể thao ngày càng tăng.
- Sự phát triển của khoa học - công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, truyền hình cùng với những tác động của quá trình hội nhập quốc tế dẫn tới xu hướng thay đổi trong sinh hoạt cá nhân, trong hưởng thụ văn hóa tinh thần; người dân có nhiều thời gian, nhiều cơ hội để tiếp cận với các hoạt động thể dục thể thao hơn.
2. Khó khăn:
- Ngành thể dục thể thao cũng như nhiều ngành kinh tế - xã hội khác, đang trong quá trình chuyển đổi cơ chế. Do ảnh hưởng bởi cơ chế quan liêu bao cấp, trong công tác chỉ đạo điều hành nhiều cấp còn nặng tư tưởng bao cấp của Nhà nước đối với hoạt động thể dục thể thao, chưa chú trọng, thiếu sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động theo định hướng xã hội hóa. Cấp ủy đảng và chính quyền ở một số nơi còn chưa coi thể dục thể thao thực sự là một nhiệm vụ chính trị, ít quan tâm chỉ đạo và đầu tư cho lĩnh vực thể dục thể thao.
- Trong những năm qua, nền kinh tế của tỉnh tuy có nhiều chuyển biến tích cực, nhưng nhìn chung, đại bộ phận nhân dân - đặc biệt là ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo - đời sống còn khó khăn, lao động vất vả, thu nhập thấp nên khó có điều kiện tham gia các hoạt động thể dục thể thao. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ hoạt động thể dục thể thao còn quá thiếu so với yêu cầu thực tế. Các tiêu chí cần thiết cho xã hội hóa như: diện tích đất được quy hoạch cho thể dục thể thao, số công trình, sân bãi thể dục thể thao; định mức kinh phí dành cho các hoạt động thể dục thể thao còn ở mức thấp. Những hạn chế nêu trên đã ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao của tỉnh.
- Trong điều kiện cụ thể của nước ta nói chung và Bình Định nói riêng, hiện nay lĩnh vực thể dục thể thao chưa thật sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư do đòi hỏi mức vốn đầu tư lớn, trong khi đó khả năng thu hồi vốn chậm - phí dịch vụ thấp. Ngoại trừ một số lĩnh vực, một số môn thể thao có thế mạnh, còn lại phần lớn hoạt động thể dục thể thao có tính chất phúc lợi công cộng nên rất khó thu hút vốn đầu tư của tư nhân.
1. Về nhận thức:
- Các cấp, các ngành, đoàn thể ngày càng nhận thức rõ hơn vị trí, vai trò của công tác thể dục thể thao trong phát triển kinh tế - xã hội, trong giữ gìn khối đại đoàn kết dân tộc; sự cần thiết, ý nghĩa và tác dụng của công tác xã hội hóa nên đã có những chủ trương đầu tư phát triển thể dục thể thao, tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động thể dục thể thao.
- Các tầng lớp nhân dân ở mọi lứa tuổi, mọi đối tượng đã ngày càng ý thức được lợi ích, tác dụng to lớn của thể dục thể thao đối với sức khỏe con người, về tinh thần lẫn thể chất. Vì vậy, các chủ trương xã hội hóa đã dần đi vào cuộc sống.
2. Về thể dục thể thao quần chúng:
Trong những năm qua phong trào thể dục thể thao quần chúng có sự phát triển mạnh mẽ cả số lượng lẫn chất lượng. Các câu lạc bộ thể dục thể thao ngày càng tăng, nếu năm 2000 toàn tỉnh có 121 câu lạc bộ hoạt động thì đến năm 2005 đã nâng lên 382 câu lạc bộ hoạt động với nhiều hình thức phong phú đa dạng, tập trung ở các môn như: võ thuật, cầu lông, thể dục thẩm mỹ, thể dục thể hình, quần vợt, thể dục dưỡng sinh, bóng chuyền, bóng đá, bơi lội, bi-a... Hàng năm ngành thể dục thể thao đã ký kết liên tịch với 12 ngành, đoàn thể trong tỉnh. Các hoạt động liên tịch đều có chương trình, phân công trách nhiệm và tổ chức kiểm tra tổng kết theo định kỳ. Mỗi năm có hàng chục hội thao, giải thể thao quần chúng có sự đóng góp của các tổ chức, tập thể, tư nhân được tổ chức với quy mô, số lượng và chất lượng ngày một nâng lên; từ những hội thao đơn lẻ, ít môn, ít nội dung thi đấu, ít vận động viên tham gia, đến nay đã nâng lên thành những hội thao truyền thống được tổ chức từ cơ sở.
Sự phát triển của phong trào thể dục thể thao thể hiện qua số lượng người tập thể dục thể thao thường xuyên và số gia đình thể thao ngày càng tăng (năm 2000 là 12,1% dân số và 11% số hộ, đến năm 2005 là 22,93% dân số và 16,5% số hộ) trong đó có sự đóng góp quan trọng của các câu lạc bộ thể dục thể thao thuộc các tổ chức, tập thể và tư nhân, đặc biệt là tại các thị trấn, thị tứ và thành phố Quy Nhơn, đã lôi cuốn ngày càng nhiều người tham gia, tạo ra không khí sôi động của hoạt động thể dục thể thao trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
3. Về thể thao thành tích cao:
Xã hội hóa hoạt động thể thao thành tích cao ở tỉnh ta tuy chỉ mới bước đầu, nhưng cũng đã phát huy kết quả tốt. Trong những năm qua, ở các môn bóng đá, cầu lông, quần vợt… chúng ta đã tổ chức được mỗi năm từ một đến hai giải do kinh phí vận động tài trợ. Nhờ kết quả huy động tài trợ, đã tổ chức được nhiều giải hơn, với nhiều đối tượng tham gia hơn. Cùng với sự lớn mạnh của các doanh nghiệp, ngày càng có nhiều đơn vị đứng ra phối hợp cùng với các Liên đoàn tổ chức được nhiều giải thể thao có quy mô lớn và trở thành truyền thống. Đặc biệt, đội Bóng đá Bình Định trong 2 mùa giải 2005 - 2006 đã có doanh nghiệp tài trợ chính hàng tỷ đồng.
4. Về kết quả huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất và vận động tài trợ kinh phí cho các hoạt động thể dục thể thao:
Qua triển khai và thực hiện tốt Nghị định 73/1999/NĐ-CP của Chính phủ, diện tích đất và công trình thể dục thể thao của các tổ chức kinh tế - xã hội và tư nhân ngày càng tăng, góp phần giải quyết nhu cầu tập luyện của nhân dân.
Nhờ có xã hội hóa nên sự đầu tư cơ sở vật chất tập luyện thể dục thể thao (nhà thi đấu, bể bơi, sân cầu lông…) của các tổ chức kinh tế - xã hội và tư nhân trong những năm qua lên đến hàng chục tỷ đồng. Ngoài ra, kinh phí đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho việc tập luyện các đội tuyển tham gia thi đấu, chi giải thưởng cho các giải thể thao cũng khá lớn. Toàn tỉnh hiện nay có 11 sân bóng đá, 12 nhà tập, 15 sân quần vợt, 10 bể bơi, 247 sân cầu lông… do các đơn vị ngoài ngành thể dục thể thao xây dựng và quản lý. Trong đó đáng chú ý là Trung tâm Thể dục Thể thao Hà Thanh (thị trấn Diêu Trì, huyện Tuy Phước) do tư nhân đầu tư, diện tích quy hoạch 2,8 ha; bao gồm các công trình: nhà thi đấu, các sân bãi thể thao ngoài trời…
5. Về hoạt động của các tổ chức xã hội thể dục thể thao:
Tỉnh Bình Định hiện nay có 6 tổ chức xã hội về thể dục thể thao là: Liên đoàn Bóng đá, Liên đoàn Võ thuật, Liên đoàn Quần vợt, Liên đoàn Cầu lông, Hội Võ thuật cổ truyền và Hội Cờ tướng. Tuy có nhiều khó khăn trong hoạt động, nhưng thời gian qua các Liên đoàn, Hội thể thao của tỉnh đã có nhiều đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển thể dục thể thao của tỉnh. Một số Liên đoàn đã tự chủ về tài chính và có khả năng điều hành một số hoạt động như: Liên đoàn Bóng đá, Liên đoàn Quần vợt, Liên đoàn Cầu lông.
6. Những tồn tại và nguyên nhân:
6.1. Tồn tại:
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn không ít hạn chế, yếu kém trong việc thực hiện chủ trương xã hội hóa thể dục thể thao, thể hiện trên các mặt sau đây:
- Tuy có chuyển biến trong nhận thức, song nhiều nơi, nhiều cấp còn cho rằng xã hội hóa thể dục thể thao chỉ là biện pháp huy động sự đóng góp của nhân dân, là khuyến khích các loại hình kinh doanh, dịch vụ thể dục thể thao chứ chưa thấy hết được nội dung rộng lớn của xã hội hóa thể dục thể thao, về thực chất là thay đổi phương thức quản lý và tổ chức hoạt động thể dục thể thao phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm tạo điều kiện cho đông đảo nhân dân được rèn luyện và hưởng thụ các giá trị của thể dục thể thao.
- Công tác quản lý của ngành thể dục thể thao còn chậm đổi mới và chưa theo kịp sự phát triển của xã hội; mô hình quản lý của cơ quan thể dục thể thao các cấp chưa có sự thống nhất; đội ngũ cán bộ thể dục thể thao thiếu về số lượng, yếu về trình độ năng lực. Vai trò chủ đạo, nòng cốt của các tổ chức xã hội, các đơn vị sự nghiệp, các cơ sở thể dục thể thao công lập cũng như đầu tư của Nhà nước đối với các công trình thể dục thể thao công cộng chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Công tác tuyên truyền về xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao chưa sâu rộng, đặc biệt là tuyên truyền về các chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa. Các điển hình tiên tiến chưa được tổng kết, xây dựng thành mô hình để nhân rộng trong toàn tỉnh.
6.2. Nguyên nhân:
- Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế nêu trên xuất phát từ việc nhận thức về xã hội hóa thể dục thể thao còn chưa đầy đủ; tư duy bao cấp và tâm lý ỷ lại, trông chờ vào đầu tư của Nhà nước còn khá phổ biến; phương thức thực hiện cơ chế xã hội hóa chưa đáp ứng nhu cầu phát triển.
- Ngành thể dục thể thao còn lúng túng trong triển khai Nghị định 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ, chưa có những giải pháp cụ thể để tháo gỡ những khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện; các chủ cơ sở thể dục thể thao tư nhân thường chỉ đầu tư vào các hoạt động có quy mô nhỏ như thể dục thể hình, thể dục nhịp điệu, bóng bàn, bi-a...; ít đầu tư các công trình lớn như nhà tập đa năng, sân quần vợt, bể bơi....
- Chưa xây dựng được kế hoạch và lộ trình cụ thể ở từng vùng, từng loại hình, từng lĩnh vực; trong quá trình thực hiện xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao còn mang tính đơn lẻ, chưa trở thành phong trào rộng rãi trong các tầng lớp nhân dân.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO ĐẾN NĂM 2010
1. Xã hội hóa thể dục thể thao nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ và các nguồn lực trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển sự nghiệp thể dục thể thao; tạo điều kiện để mọi người dân được tập luyện thể dục thể thao nhằm nâng cao sức khỏe, trí tuệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà, phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa thể dục thể thao trên cơ sở phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phù hợp với từng vùng, từng địa phương và đặc thù của từng loại hình thể dục thể thao; thực hiện xã hội hóa các hoạt động thể dục thể thao phải theo lộ trình phù hợp.
3. Tiếp tục tăng đầu tư ngân sách cho các hoạt động thể dục thể thao, nhất là những lĩnh vực trọng điểm, tập trung. Ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người; ưu đãi các đối tượng chính sách và trợ giúp người nghèo, người khuyết tật trong tập luyện và hưởng thụ các giá trị thể dục thể thao.
4. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào các hoạt động thể dục thể thao theo quy định của pháp luật.
II. MỤC TIÊU XÃ HỘI HÓA THỂ DỤC THỂ THAO CỦA TỈNH ĐẾN NĂM 2010:
1. Mục tiêu tổng quát:
- Tổ chức, vận động để ngày càng có nhiều người tham gia tập luyện hoặc đóng góp vào các hoạt động thể dục thể thao nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển thể dục thể thao, góp phần tăng cường sức khỏe, phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu thưởng thức các giá trị thể dục thể thao. Phấn đấu xây dựng tỉnh Bình Định trở thành một cộng đồng rèn luyện sức khỏe.
- Hoàn thiện các cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xã hội hóa và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư vào lĩnh vực thể dục thể thao; tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức các bộ môn thể dục thể thao (liên đoàn, hội, câu lạc bộ…) từ tỉnh đến cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình dưới sự quản lý nhà nước của ngành thể dục thể thao. Mở rộng quy mô hệ thống cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập.
- Xây dựng cơ chế chính sách ưu tiên và phù hợp trong quá trình đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao, đặc biệt là huấn luyện viên, vận động viên ở các môn thể thao thế mạnh của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2010, các môn cờ vua, cờ tướng, võ thuật (sanshou) có vận động viên đạt trình độ cấp quốc tế; các môn bóng ném, bóng đá, điền kinh, võ thuật có vận động viên đạt trình độ cấp khu vực Đông Nam Á, Châu Á và các môn thể thao khác đạt trình độ cấp quốc gia.
2. Một số chỉ tiêu cơ bản đến năm 2010:
- Đến năm 2010, phấn đấu mỗi huyện đều có sân bóng đá đạt chuẩn (mặt bằng đủ kích thước - sân bóng đá 11 người), nhà tập thể dục thể thao theo tiêu chuẩn; 100% các xã đồng bằng có sân bóng đá phổ thông và cơ sở tập luyện một số môn thể thao truyền thống. Ở đô thị (bao gồm thị trấn, thị tứ) những nơi có điều kiện phải có cơ sở phục vụ tập luyện thể dục thể thao, các môn phổ thông như: cầu lông, bóng bàn, cờ vua, cờ tướng, bóng chuyền, bóng đá mini.
- Phấn đấu có 25% dân số tập luyện thể dục thể thao thường xuyên và 20% số hộ là gia đình thể thao. Trong đó, thành phố Quy Nhơn, các huyện đồng bằng đạt từ 26% dân số trở lên tập luyện thể dục thể thao thường xuyên và trên 20% số hộ là gia đình thể thao; các huyện miền núi đạt 14% dân số tập luyện thể dục thể thao thường xuyên và từ 12 - 13 % số hộ là gia đình thể thao (theo tiêu chuẩn của Ủy ban Thể dục Thể thao Việt Nam: 01 người dân tập luyện 3 buổi/tuần và trong gia đình có 50% thành viên tham gia tập luyện thể thao).
- Phấn đấu đến năm 2010, lực lượng ngoài công lập tham gia xã hội hóa thể dục thể thao đảm bảo đáp ứng từ 70% đến 80% nhu cầu dịch vụ thể dục thể thao tùy theo từng loại hình; đồng thời hoàn thiện các tổ chức liên đoàn, hội thể thao từ tỉnh đến cơ sở:
+ Cấp tỉnh: Bóng đá, cầu lông, bóng bàn, quần vợt, cờ vua, cờ tướng, võ thuật, môtô thể thao.
+ Cấp huyện: Bóng đá, cầu lông, quần vợt, võ thuật.
- Phấn đấu xây dựng được lực lượng vận động viên trẻ ở một số bộ môn thế mạnh của tỉnh tham gia thi đấu và đạt thành tích ở cấp quốc gia và khu vực.
III. NHIỆM VỤ XÃ HỘI HÓA THỂ DỤC THỂ THAO TRONG TỪNG LĨNH VỰC ĐẾN NĂM 2010:
1. Đối với thể dục thể thao quần chúng:
- Làm cho mọi người, mọi lứa tuổi đều được tập luyện thể dục thể thao, hướng tới xây dựng Bình Định trở thành một cộng đồng rèn luyện sức khỏe. Với mục tiêu đó, cần đa dạng hóa các loại hình tập luyện phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng, miền, thu hút rộng rãi mọi đối tượng tham gia, cụ thể:
+ Ở miền núi phát triển các môn thể thao: bóng đá, bóng chuyền mini và các trò chơi dân gian: kéo co, đẩy gậy, bắn nỏ, phóng lao.
+ Ở miền biển: đua thuyền, lắc thúng, bóng đá, bóng chuyền bãi biển, đẩy gậy, kéo co…
+ Đồng bằng: Tiếp tục phát triển các môn thể thao phổ thông và thể thao hiện đại và các trò chơi dân gian theo truyền thống từng địa phương.
- Tiếp tục tăng cường các hoạt động phối hợp liên ngành để đẩy mạnh phong trào tập luyện thể dục thể thao trong từng đối tượng. Đối với các trường trung học cơ sở, phổ thông trung học, trung cấp, cao đẳng, đại học trong tỉnh có 100% giáo viên giảng dạy thể dục thể thao, có 95% số trường học bảo đảm giảng dạy thể dục nội khóa theo chương trình quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo, 80% số trường hoạt động ngoại khóa thường xuyên. Đối với lực lượng vũ trang, 100% cán bộ, chiến sỹ thường xuyên tập luyện thể dục thể thao; cán bộ, công chức trên 70%; người cao tuổi từ 30 - 50%; người khuyết tật 20 - 30% tập luyện thường xuyên.
- Tiếp tục tổ chức tốt cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, xây dựng Chương trình triển khai Quyết định 100/2005/QĐ-TTg ngày 10/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010, xem đây là những chương trình trọng điểm để phát triển sự nghiệp thể dục thể thao nói chung và đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao quần chúng nói riêng.
2. Đối với thể thao thành tích cao:
- Đổi mới phương thức tổ chức điều hành các hoạt động thi đấu thể thao thành tích cao theo hướng chuyển dần việc tổ chức thi đấu thể thao từ cơ quan thể dục thể thao sang các liên đoàn, hội thể thao của tỉnh. Tăng cường vận động các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội, tư nhân đứng ra tài trợ tổ chức thi đấu các giải thể thao cấp tỉnh ở các môn: bóng đá, cầu lông, quần vợt, võ thuật, việt dã, đua xe đạp.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chính sách ưu đãi, khuyến khích đối với tài năng thể thao của tỉnh, vận động viên được hưởng các chế độ đãi ngộ xứng đáng với tài năng và mức độ cống hiến. Hoàn thiện các chế độ đối với đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên thể thao như: chế độ tiền lương, dinh dưỡng, tiền thưởng, đào tạo văn hóa, đào tạo nghề (theo Thông tư liên tịch số 103/2004/TTLT/BTC-UBTDTT ngày 05/11/2004 của Bộ Tài chính và Ủy ban Thể dục Thể thao Việt Nam về hướng dẫn thực hiện các chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao) tạo điều kiện cho các huấn luyện viên, vận động viên thể thao yên tâm cống hiến. Ngân sách tiếp tục tăng mức đầu tư cho việc đào tạo vận động viên tài năng trẻ và thi đấu ở các môn: cờ vua, cờ tướng, võ thuật (sanshou) có vận động viên đạt trình độ cấp quốc tế; các môn bóng ném, bóng đá, điền kinh, võ thuật có vận động viên đạt trình độ cấp khu vực Đông Nam Á, Châu Á và các môn thể thao khác đạt trình độ cấp quốc gia.
- Phấn đấu đến năm 2010, các đội tuyển thể thao của tỉnh như: võ thuật, bóng ném, cầu lông, cờ tướng, cờ vua, điền kinh, quần vợt được các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tài trợ. Câu lạc bộ Bóng đá chuyên nghiệp sau khi kết thúc mùa giải 2010 hoạt động theo mô hình bóng đá chuyên nghiệp theo quy chế do Liên đoàn Bóng đá Việt Nam ban hành.
3. Hợp tác quốc tế về thể dục thể thao:
Hợp tác quốc tế về thể dục thể thao có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút các nguồn đầu tư từ nước ngoài cũng như tiếp thu trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến của quốc tế nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển sự nghiệp thể dục thể thao của tỉnh. Trong những năm đến, hợp tác quốc tế về thể dục thể thao được triển khai theo hướng sau:
- Tiếp tục quan hệ tốt với Văn phòng đại diện KOICA của Hàn Quốc tại Việt Nam nhằm tăng cường chuyên gia các môn Taekwondo, điền kinh, cầu lông, bóng đá, quyền anh và một số môn thể thao khác.
- Tăng cường giao lưu quốc tế, chủ yếu các môn: bóng đá, võ thuật, cờ tướng, cờ vua, bóng ném. Tổ chức các cuộc thi đấu giao hữu giữa các đội tuyển thể thao của tỉnh với các câu lạc bộ thuộc các quốc gia có nền thể thao mạnh dưới hình thức tập huấn, giải mở rộng. Tổ chức tốt Liên hoan quốc tế võ thuật cổ truyền lần thứ I/2006 tại Bình Định và duy trì hai năm một lần.
4. Chuyển đổi mô hình và đổi mới phương thức hoạt động của các đơn vị công lập:
- Đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thể dục thể thao từ tỉnh đến huyện, thành phố, trên nguyên tắc các cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao thực hiện chức năng quản lý nhà nước là chính. Xây dựng mới các cơ sở ngoài công lập, đa dạng hóa các loại hình hoạt động.
- Phân cấp quản lý, mở rộng khả năng tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp; đa dạng hóa các loại hình hoạt động, tăng cường các hoạt động dịch vụ để phát huy hiệu quả, tạo nguồn thu bù chi, tiến tới tự chủ về mặt tài chính. Trung tâm Thể dục Thể thao, Trường Năng khiếu Thể dục Thể thao đa dạng hóa các loại hình đào tạo, hình thức đào tạo chính quy, phát triển các hình thức đào tạo ngắn hạn, liên kết đào tạo để tăng cường đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên, vận động viên thể dục thể thao và khai thác tối đa công suất hoạt động của các công trình thông qua đa dạng hóa các hình thức hoạt động (cho thuê sân bãi, địa điểm tổ chức hoạt động thể thao và các hoạt động khác theo nhu cầu của nhân dân)
5. Đối với các cơ sở ngoài công lập:
Mục tiêu chung là phát triển về số lượng, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập (câu lạc bộ thể dục thể thao, khu thể thao vui chơi giải trí, các cơ sở tư nhân…) và tạo mọi điều kiện thuận lợi đối với các cơ sở ngoài công lập tham gia các dịch vụ thể dục thể thao theo tinh thần Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.
6. Đối với các tổ chức xã hội:
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức của 6 Liên đoàn, Hội thể thao: bóng đá, võ thuật, cầu lông, cờ tướng, quần vợt, hội võ cổ truyền đã được UBND tỉnh công nhận. Phấn đấu đến năm 2010 có từ 6 - 8 môn thể thao được thành lập Liên đoàn, Hội thể thao:
+ Cấp tỉnh: Hoàn thiện 6 Liên đoàn và Hội thể thao: Bóng đá, cầu lông, quần vợt, cờ vua, cờ tướng, võ thuật và thành lập mới các Liên đoàn, hội thể thao: bóng bàn, bóng chuyền, điền kinh, bóng ném…
+ Cấp huyện: Thành lập các CLB và Hội thể thao: bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, quần vợt, võ thuật…
- Tăng cường sử dụng những người có chuyên môn, có uy tín, có tâm huyết với sự nghiệp thể dục thể thao của tỉnh. Chuyển dần công tác tổ chức và hệ thống thi đấu từng môn cho các liên đoàn, hội thể thao như: bóng đá, võ thuật, bóng ném, cầu lông, bơi lội, quần vợt tham dự thi đấu các giải thể thao quốc gia.
- Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức xã hội. Tổ chức giao ban định kỳ giữa ngành thể dục thể thao với các Liên đoàn, Hội thể thao để triển khai, đánh giá công tác phối hợp và thực hiện nhiệm vụ của mỗi bên.
IV. CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH ĐỂ ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HÓA THỂ DỤC THỂ THAO:
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao, quán triệt Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập. Đặc biệt hàng năm đưa các mục tiêu, nhiệm vụ thể dục thể thao vào kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa phương.
2. Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý ngành để đáp ứng các nhu cầu mới. Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ công chức. Có chính sách ưu đãi những tài năng trẻ, huấn luyện viên, cán bộ có nhiều đóng góp vào sự nghiệp thể dục thể thao. Phát động thi đua xây dựng tác phong năng động, gần dân, bám cơ sở trong đội ngũ cán bộ công chức, cán bộ quản lý các cấp. Tiếp tục mở các lớp hướng dẫn viên, huấn luyện viên, trọng tài cơ sở phấn đấu đến năm 2010 có 100% cán bộ làm công tác thể dục thể thao chuyên trách hoặc bán chuyên trách ở cơ sở được đào tạo tập huấn thể dục thể thao
3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao, đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý ngành từ tỉnh đến cơ sở. Rà soát bổ sung quy chế hoạt động, tránh tình trạng chồng chéo trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Tăng cường công tác thanh tra chuyên ngành, giám sát việc chấp hành pháp luật tại các cơ sở thể dục thể thao đảm bảo lợi ích chung của xã hội, kiểm tra các tiêu chuẩn chuyên môn trong hoạt động của các cơ sở. Kịp thời xử lý những vi phạm và có hình thức khen thưởng những cơ sở hoạt động tốt, kiên quyết khắc phục tình trạng buông lỏng quản lý nhà nước đối với các cơ sở thể dục thể thao.
4. Rà soát công tác điều tra quy hoạch ngành thể dục thể thao (quỹ đất, cơ sở thể dục thể thao… ). Ngân sách tỉnh tiếp tục đầu tư cho những công trình và lĩnh vực thể dục thể thao trọng điểm, ưu tiên đầu tư cho các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng hải đảo và vùng đặc biệt khó khăn. Ngân sách huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn đầu tư cho các thiết chế phục vụ hoạt động thể dục thể thao của địa phương. Ngoài ra, tăng cường huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế - xã hội trong và ngoài nước đóng góp cho sự phát triển thể dục thể thao.
5. Ngân sách tỉnh tiếp tục tăng mức đầu tư cho thể thao thành tích cao và các cơ sở thể dục thể thao công lập theo tỷ lệ thích hợp với mức tăng trưởng kinh tế của tỉnh, trong đó tập trung đầu tư nhà thi đấu thể thao trung tâm tỉnh đạt tiêu chuẩn quốc gia; tăng cường phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị, công tác đào tạo vận động viên tại trung tâm huấn luyện thể thao tỉnh, các khu thể thao trung tâm huyện, thành phố (dành ưu tiên cho vùng sâu, vùng xa). Trọng tâm trong những năm đến là đầu tư cho Chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010; chủ yếu nhằm hỗ trợ xây dựng các công trình, thiết chế thể dục thể thao đối với những địa bàn khó khăn (chọn 2 xã do Trung ương hỗ trợ đầu tư: xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Thạnh và xã Nhơn Thọ, huyện An Nhơn làm thí điểm để nhân ra diện rộng).
6. Kêu gọi và vận động nguồn tài trợ của các cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào hạ tầng cơ sở, hạng mục công trình thể dục thể thao tại Khu liên hợp thể thao Nhơn Hội và Khu du lịch - Văn hóa - Thể thao Phú Hòa và đầu tư xây dựng sân golf tại Khu kinh tế Nhơn Hội.
1. Sở Thể dục Thể thao có trách nhiệm:
- Chủ động phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể liên quan xây dựng kế hoạch triển khai; trong đó, cần cụ thể tiến trình thực hiện của từng giai đoạn;
- Tổ chức quán triệt đến cán bộ, đảng viên, nhân viên trong toàn ngành đạt hiệu quả;
- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể vận động toàn xã hội tham gia xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao;
- Phối hợp với các Liên đoàn, Hội thể thao xây dựng chương trình hoạt động đến năm 2010.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Thể dục Thể thao, UBND các huyện, thành phố và các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch đầu tư cho các công trình trọng điểm, hỗ trợ các cơ sở ngoài công lập trên lĩnh vực thể dục thể thao.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Thể dục Thể thao, Sở Xây dựng hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch và giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm bảo đảm đủ quỹ đất đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình, thiết chế thể dục thể thao từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn, thôn, bản.
4. Sở Tài chính và Sở Thể dục Thể thao phối hợp với UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phân bổ kinh phí hàng năm để bảo đảm hoạt động sự nghiệp thể dục thể thao từ tỉnh đến cơ sở.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Thể dục Thể thao và các Sở, ngành liên quan lập quy hoạch phát triển cơ sở vật chất; tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào thể dục thể thao trong trường học làm nòng cốt cho phong trào thể dục thể thao quần chúng, phát hiện và cung cấp tài năng thể thao cho tỉnh và quốc gia.
6. Sở Văn hóa - Thông tin, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bình Định có trách nhiệm phối hợp với ngành thể dục thể thao xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động thực hiện xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao.
7. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Thể dục Thể thao, UBND các huyện, thành phố kiện toàn bộ máy tổ chức ngành thể dục thể thao, trong đó tập trung cho cấp huyện và đội ngũ cán bộ thể dục thể thao xã, phường, thị trấn nhằm tạo điều kiện cho ngành thể dục thể thao hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
8. Sở Tư pháp phối hợp với Sở Thể dục Thể thao có kế hoạch triển khai Luật Thể dục Thể thao có hiệu quả sau khi Bộ luật được ban hành.
9. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao trên địa bàn và chỉ đạo, giám sát việc triển khai, bảo đảm đạt mục tiêu kế hoạch đã đề ra.
10. Thủ trưởng các sở, ban, đoàn thể liên quan xây dựng chương trình phối hợp để triển khai thực hiện Kế hoạch xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao tỉnh Bình Định đến năm 2010 đạt kết quả tốt.
11. Giao Giám đốc Sở Thể dục Thể thao giúp UBND tỉnh theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này và thường xuyên báo cáo UBND tỉnh để theo dõi chỉ đạo./.
Nghị quyết số 10/2006/NQ-HĐND về việc thực hiện ngân sách năm 2006 dự toán thu chi ngân sách năm 2007 do Hội đồng nhân dân Quận 1 ban hành Ban hành: 26/12/2006 | Cập nhật: 26/12/2007
Nghị quyết 10/2006/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách; Tỷ lệ (%) điều tiết nguồn thu giữa các cấp ngân sách; định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2007 và thời kỳ ổn định ngân sách 2007 - 2010 Ban hành: 13/12/2006 | Cập nhật: 17/01/2013
Nghị quyết 10/2006/NQ-HĐND về mức phụ cấp cho cán bộ dân số gia đình và trẻ em xã, phường, thị trấn Ban hành: 11/10/2006 | Cập nhật: 27/07/2015
Nghị quyết 10/2006/NQ-HĐND thông qua Đề án "Phân cấp quản lý và phân bổ vốn đầu tư phát triển cho cấp huyện năm 2007" Ban hành: 03/08/2006 | Cập nhật: 22/03/2014
Nghị quyết 10/2006/NQ-HĐND quy định lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 19/07/2006 | Cập nhật: 11/08/2015
Nghị quyết 10/2006/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp: tỉnh, huyện, xã ổn định giai đoạn 2007 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 7 ban hành Ban hành: 17/07/2006 | Cập nhật: 01/09/2012
Nghị quyết 10/2006/NQ-HĐND sửa đổi danh mục Nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành từ năm 1994 đến 2005 Ban hành: 10/07/2006 | Cập nhật: 09/12/2014
Nghị quyết 10/2006/NQ-HĐND thành lập Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Phước Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 04/07/2012
Nghị quyết 10/2006/NQ-HĐND năm 2006 về Kế hoạch xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao tỉnh Bình Định, giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 26/07/2006 | Cập nhật: 04/04/2015
Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập Ban hành: 25/05/2006 | Cập nhật: 07/06/2006
Nghị quyết số 10/2006/NQ-HĐND về việc công nhận kết quả bầu cử chức danh Phó trưởng ban kinh tế - xã hội Hội đồng nhân dân Quận 6 khóa IX do Hội đồng nhân dân Quận 6 ban hành Ban hành: 19/07/2006 | Cập nhật: 22/12/2007
Nghị quyết 10/2006/NQ-HĐND xác nhận kết quả bầu cử bổ sung Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang khóa VII, nhiệm kỳ 2004 - 2009 Ban hành: 22/03/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị quyết 10/2006/NQ-HĐND điều chỉnh địa giới hành chính giữa xã Bình Giang huyện Hòn Đất và xã Vĩnh Phú, xã Kiên Bình huyện Kiên Lương Ban hành: 11/01/2006 | Cập nhật: 22/07/2013
Nghị quyết 10/2006/NQ-HĐND về thành lập Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 30/03/2006 | Cập nhật: 01/06/2015
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao Ban hành: 18/04/2005 | Cập nhật: 09/12/2008
Quyết định 100/2005/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010 Ban hành: 10/05/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 73/1999/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao Ban hành: 19/08/1999 | Cập nhật: 09/12/2009