Quyết định 836/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2019-2020
Số hiệu: | 836/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lai Châu | Người ký: | Tống Thanh Hải |
Ngày ban hành: | 31/07/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 836/QĐ-UBND |
Lai Châu, ngày 31 tháng 7 năm 2019 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2019-2020;
Căn cứ Quyết định số 01/QĐ-BCĐTW ngày 22/8/2018 của Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 về việc Ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình Mỗi xã Một sản phẩm giai đoạn 2019-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1065/TTr-SNN ngày 24/7/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2019 - 2020 (gọi tắt là Chương trình OCOP).
(Có Kế hoạch chi tiết kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2019-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày tháng 7 năm 2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu)
1. Mục đích
Triển khai đồng bộ các giải pháp, huy động các nguồn lực xã hội để thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm, giai đoạn 2019 - 2020 (gọi tắt là Chương trình OCOP) đảm bảo đúng tiến độ thời gian và hiệu quả theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, góp phần thực hiện hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập, đời sống cho người dân.
2. Yêu cầu
Bám sát quan điểm, mục tiêu của Chương trình OCOP và thực tế tại địa phương, xác định rõ nội dung, nhiệm vụ và các giải pháp trọng tâm để triển khai thực hiện Chương trình. Chủ động, quyết tâm và phối hợp thường xuyên, thống nhất giữa các sở, ngành, các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện.
1. Mục tiêu chung
- Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh (ưu tiên phát triển hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ) để sản xuất các sản phẩm truyền thống, dịch vụ có lợi thế đạt tiêu chuẩn, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập, đời sống cho người dân và thực hiện hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và tổ chức sản xuất” trong bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Thông qua việc phát triển sản xuất tại khu vực nông thôn, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn hợp lý, bảo vệ môi trường và bảo tồn những giá trị truyền thống tốt đẹp của nông thôn.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thiện hệ thống quản lý, điều hành Chương trình OCOP đồng bộ từ tỉnh đến xã.
- Đến năm 2020 hoàn thiện, nâng cấp chuẩn hoá 51 sản phẩm của các địa phương, triển khai ít nhất 4 bản du lịch (chi tiết tại phụ lục 01); tập trung vào đa dạng hóa, chế biến sâu các sản phẩm theo chuỗi giá trị, trong đó:
+ Đối với cấp tỉnh: Lựa chọn ít nhất 02 sản phẩm có lợi thế nhất để tập trung ưu tiên phát triển sâu theo chuỗi giá trị, phấn đấu đạt tiêu chí sản phẩm OCOP tỉnh Lai Châu (4-5 sao).
+ Đối với cấp huyện: Mỗi huyện, thành phố lựa chọn ít nhất 02 sản phẩm lợi thế nhất để tập trung chỉ đạo phát triển và hoàn thiện sản phẩm (theo phụ lục 01).
- Củng cố, kiện toàn các tổ chức kinh tế sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tham gia Chương trình OCOP theo hướng liên kết giữa các hộ sản xuất với hợp tác xã, doanh nghiệp; phấn đấu mỗi huyện, thành phố có ít nhất 01 tổ chức kinh tế (doanh ghiệp, HTX) tham gia.
- Tập huấn nâng cao năng lực 100% cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện tham gia trực tiếp triển khai Chương trình OCOP; 100% lãnh đạo doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ hộ sản xuất có đăng ký tham gia Chương trình OCOP.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức
Việc thông tin, tuyên truyền được thực hiện thường xuyên, liên tục qua hệ thống các phương tiện thông tin đại chúng từ tỉnh đến cấp xã, thôn; qua các hội nghị, hội thảo, bản tin, chuyên đề, câu chuyện sản phẩm gắn với hình ảnh, khẩu hiệu cụ thể...
2. Hoàn thiện hệ thống quản lý, điều hành Chương trình OCOP
2.1. Cấp tỉnh
- Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh.
- Cơ quan thường trực tham mưu, giúp việc: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thành lập Hội đồng đánh giá, xếp hạng và công nhận sản phẩm ở cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2.2. Cấp huyện
- Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia huyện, thành phố.
- Thành lập Hội đồng đánh giá và xếp hạng sản phẩm ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân huyện quyết định.
+ Cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên trách: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế.
2.3. Cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Chương trình OCOP.
3. Triển khai thực hiện Chu trình OCOP
- Chu trình OCOP được triển khai thực hiện thường niên theo 06 bước (phụ lục 1, Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ) đảm bảo nguyên tắc: Nhà nước hỗ trợ, hướng dẫn - Các cơ sở sản xuất đề xuất trực tiếp theo nhu cầu và khả năng thực tế.
- Triển khai tài liệu hướng dẫn để các địa phương triển khai thực hiện Chu trình một cách rộng rãi, khách quan; tập trung cho công tác hướng dẫn, tập huấn, tư vấn tại chỗ, kết nối nguồn lực cho việc phát triển ý tưởng sản phẩm, triển khai các dự án sản xuất kinh doanh.
4. Tập trung chuẩn hóa và phát triển sản phẩm OCOP
4.1. Rà soát, đánh giá tiêu chuẩn chất lượng các sản phẩm hiện có (51 sản phẩm), định hướng các tổ chức kinh tế nâng cao chất lượng sản phẩm theo tiêu chí OCOP. Tiêu chuẩn hóa các sản phẩm hiện có đảm bảo mục tiêu đề ra, trước mắt thực hiện chỉ đạo điểm đối với một số sản phẩm đặc trưng, tiêu biểu của tỉnh, bao gồm:
- Nhóm sản phẩm Thực phẩm.
- Nhóm sản phẩm Đồ uống.
- Nhóm sản phẩm Thảo dược, gồm: Các sản phẩm có thành phần từ cây dược liệu.
- Nhóm sản phẩm Dịch vụ du lịch nông thôn, bán hàng OCOP.
4.2. Khuyến khích, thu hút, hỗ trợ các tổ chức kinh tế phát triển sản phẩm mới và đa dạng hóa sản phẩm.
4. Tổ chức đánh giá, xếp hạng và công bố kết quả xếp hạng sản phẩm
Đánh giá xếp hạng sản phẩm theo Bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng sản phẩm của Trung ương ban hành; đảm bảo các quy định về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trong Chương trình OCOP.
5. Đào tạo, tập huấn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Triển khai đào tạo cán bộ theo Khung đào tạo của Chương trình OCOP (phụ lục 3, Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ), tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý triển khai thực hiện Chương trình OCOP từ cấp tỉnh đến cơ sở; lãnh đạo quản lý, lao động tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tham gia Chương trình OCOP đảm bảo hiệu quả và thực tiễn.
- Tập trung đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý cấp tỉnh theo hình thức TOT, đồng thời triển khai sâu rộng đến cấp huyện, xã từ năm 2019.
- Tổ chức thực hành phát triển ý tưởng sáng tạo sản phẩm, quản lý sản xuất, maketing cho đội ngũ quản lý các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất đảm bảo tính thực tiễn, sát thực.
Trong quá trình triển khai công tác đào tạo, tập huấn, chú trọng kết hợp với Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn để đa dạng hóa nội dung và nguồn lực.
7. Xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP
- Tập trung quảng bá, tiếp thị sản phẩm OCOP bằng nhiều hình thức, chú trọng thực hiện xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm đạt từ 3 - 5 sao.
- Chú trọng phát triển hình thức thương mại điện tử trong quảng bá, bán sản phẩm OCOP.
- Xây dựng, phát triển hệ thống trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP tại các khu vực đông dân cư, khu vực phát triển du lịch, phân phối sản phẩm OCOP tại các trung tâm thương mại
8. Huy động nguồn lực
- Nguồn lực từ cộng đồng: Huy động nguồn lực từ cộng đồng như: Nguồn vốn, đất đai, sức lao động, nguyên vật liệu, công nghệ... được triển khai phù hợp với các quy định của pháp luật, được huy động trong quá trình hình thành các tổ chức kinh tế dưới dạng góp vốn để triển khai các hoạt động theo Chu trình OCOP.
- Vốn tín dụng: Chủ yếu từ nguồn tín dụng ngân hàng, quỹ hỗ trợ phát triển sản xuất, huy động nguồn lực hỗ trợ từ các quỹ đầu tư, các đối tác phát triển quốc tế, các tổ chức tài chính khác.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ: Bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, xã.
IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN: Năm 2019-2020 (Chi tiết tại phụ lục 02)
Các sở, ban, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, căn cứ các nội dung của Kế hoạch này, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tiễn. Trong phạm vi Kế hoạch này, UBND tỉnh phân công bổ sung nhiệm vụ cho một số sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, cụ thể như sau:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan thường trực, điều phối các hoạt động triển khai Chương trình OCOP;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn, củng cố, bổ sung thêm nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh; rà soát lại các cơ chế chính sách hiện hành, tham mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp hoặc ban hành mới cơ chế, chính sách riêng cho chương trình nhằm thúc đẩy sự đầu tư từ các nguồn lực xã hội cho phát triển các sản phẩm cấp tỉnh và quốc gia;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND huyện, thành phố: Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai Chương trình OCOP hàng năm; xây dựng và triển khai các dự án thành phần của Chương trình OCOP; xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai nhóm sản phẩm thực phẩm và nhóm sản phẩm Lưu niệm - nội thất - trang trí theo lĩnh vực của ngành; lựa chọn 01-02 sản phẩm đặc trưng để chỉ đạo điểm thực hiện Chương trình OCOP;
- Hỗ trợ, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình OCOP ở địa phương; thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá thực hiện Chương trình OCOP ở các huyện, thành phố;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai Bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP, Bộ tài liệu đào tạo Chương trình OCOP; thực hiện Chu trình OCOP thường niên và công tác đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP; tổ chức tham gia hội chợ khu vực và toàn quốc; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý kiến thức về Chương trình OCOP cho các chủ doanh nghiệp, HTX, cũng như hệ thống cán bộ quản lý thực hiện chương trình;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình đẩy mạnh tuyên truyền về Chương trình OCOP;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu đánh giá, tổng kết thực hiện Chương trình OCOP giai đoạn 2019 – 2020 và đề xuất Chương trình OCOP cho giai đoạn tiếp theo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại cho các sản phẩm OCOP; tham mưu các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư để thực hiện Chương trình OCOP.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối khả năng ngân sách, đề xuất bố trí vốn sự nghiệp để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình OCOP theo quy định; Hướng dẫn, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán, kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện chương trình OCOP.
4. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan đẩy mạnh hoạt động khuyến công để hỗ trợ phát triển sản xuất;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT giám sát việc thực hiện các tiêu chí điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP theo Quyết định số 920/QĐ-BCT ngày 16/4/2019 của Bộ Công Thương về việc ban hành tiêu chí điểm giới thiệu và bán sản phẩm thuộc Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2019-2020;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố khuyến khích và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân phát triển nhóm sản phẩm đồ uống, nhóm sản phẩm vải, may mặc và nhóm sản phẩm lưu niệm - nội thất - trang trí theo lĩnh vực của ngành.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan hướng dẫn, hỗ trợ phát triển các sản phẩm về tiêu chuẩn, mẫu mã bao bì sản phẩm; xác lập, xây dựng và phát triển nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu chứng nhận và nhãn hiệu tập thể; giám sát quá trình thực hiện quy định về quản lý tiêu chuẩn chất lượng các sản phẩm. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị sản xuất sử dụng mẫu mã bao bì, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu đã được cấp giấy chứng nhận, văn bằng bảo hộ đảm bảo đúng quy định;
- Hằng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tổ chức các kỳ đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
6. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị sản xuất hoàn thiện hồ sơ và làm thủ tục tự công bố sản phẩm hoặc đăng ký bản công bố sản phẩm liên quan đến ngành Y tế đảm bảo các quy định hiện hành trước khi đưa sản phẩm lưu thông trên thị trường;
- Chỉ đạo các cơ quan trong ngành hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất thực hiện các quy định liên quan đến an toàn thực phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm; thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phát triển, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng, đánh giá tác dụng của các sản phẩm có nguồn gốc từ dược liệu...;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn cho các đơn vị sản xuất và cán bộ quản lý các cấp về vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nhóm sản phẩm Thảo dược (các sản phẩm có thành phần từ cây dược liệu) và nhóm sản phẩm Lưu niệm - nội thất - trang trí theo lĩnh vực của ngành;
- Hằng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tổ chức các kỳ đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
7. Sở Văn hóa - Thể thao & Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai nhóm sản phẩm Dịch vụ du lịch nông thôn, bán hàng OCOP và nhóm sản phẩm Lưu niệm - nội thất - trang trí theo lĩnh vực của ngành;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn cho các đơn vị quản lý, đơn vị lữ hành về phát triển du lịch nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức thực hiện phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Hằng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tổ chức các kỳ đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh tuyên truyền về nội dung, mục đích, ý nghĩa Chương trình OCOP; thường xuyên đăng tải các tin, bài về triển khai Chương trình OCOP, các hội nghị, hội thảo, các gương tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong thực hiện Chương trình OCOP;
- Hằng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tổ chức các kỳ đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Lai Châu
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan rà soát chính sách tín dụng và chỉ đạo hệ thống ngân hàng thực hiện việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, các tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình OCOP.
10. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Phối hợp với các cơ quan có liên quan tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ việc thành lập các hợp tác xã và đào tạo, tập huấn nghiệp vụ nâng cao trình độ quản lý cho các thành viên Hội đồng quản trị các HTX tham gia Chương trình OCOP.
11. Đề nghị UBMTTQ tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các hội, hiệp hội tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, thành viên tích cực tham gia Chương trình OCOP.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Kiện toàn hệ thống tổ chức thực hiện Chương trình OCOP, trong đó kiện toàn bộ máy, phân công thực hiện cho các thành viên trong Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình MTQG tham gia thực hiện Chương trình OCOP;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện Chương trình OCOP tại địa phương;
- Rà soát thực trạng phát triển ngành nghề tại địa phương, có định hướng và giải pháp cụ thể để gắn phát triển ngành nghề với triển khai Chương trình OCOP trên địa bàn;
- Xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, trong đó ưu tiên phát triển các nhóm ngành hàng có lợi thế của mỗi địa phương gắn với phát triển du lịch, dịch vụ ở nông thôn; thực hiện liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã với tổ hợp tác và các hộ gia đình trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm tiến tới hoàn thiện tiêu chuẩn hóa sản phẩm thành sản phẩm OCOP.
- Bố trí, lồng ghép nguồn kinh phí Trung ương, tỉnh, địa phương trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án khác để hỗ trợ triển khai Chương trình OCOP; đồng thời, tăng cường huy động các nguồn lực xã hội hóa để đa dạng hóa kinh phí triển khai Chương trình OCOP trên địa bàn;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tăng cường tuyên truyền các cơ chế chính sách hiện hành về hỗ trợ phát triển nông nghiệp hàng hóa, hợp tác xã, kinh tế trang trại, hộ gia đình đến người dân trên địa bàn; vận động các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, các hộ sản xuất tham gia Chương trình OCOP;
- Hàng năm chỉ đạo, tổ chức triển khai Chu trình OCOP tại địa phương, trên cơ sở nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân hưởng thụ” (đề xuất nhu cầu từ dưới lên, theo nhu cầu và khả năng của hộ sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp);
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả triển khai Chương trình OCOP trên địa bàn; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về cơ quan thường trực Chương trình OCOP cấp tỉnh.
Căn cứ nội dung và nhiệm vụ phân công theo Kế hoạch này, các sở, ban, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể của đơn vị để triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, thường xuyên báo cáo kết quả; phản ánh khó khăn, vướng mắc về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Quyết định 490/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 09/04/2020 | Cập nhật: 10/04/2020
Quyết định 920/QĐ-BCT năm 2020 về gia hạn áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại Ban hành: 20/03/2020 | Cập nhật: 27/03/2020
Quyết định 920/QĐ-BCT năm 2019 về tiêu chí điểm giới thiệu và bán sản phẩm thuộc Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 16/04/2019 | Cập nhật: 19/04/2019
Quyết định 01/QĐ-BCĐTW năm 2018 về Kế hoạch triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020 do Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 ban hành Ban hành: 22/08/2018 | Cập nhật: 23/11/2018
Quyết định 01/QĐ-BCĐTW năm 2018 về Phương án Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 do Trưởng ban Ban Chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương ban hành Ban hành: 15/08/2018 | Cập nhật: 13/11/2018
Quyết định 490/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 08/05/2018
Quyết định 490/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Trung tâm hoạt động thanh thiếu niên các tỉnh: Bắc Giang, Điện Biên và Bạc Liêu Ban hành: 28/03/2016 | Cập nhật: 30/03/2016
Quyết định 920/QĐ-BCT năm 2016 áp dụng biện pháp tự vệ toàn cầu Ban hành: 10/03/2016 | Cập nhật: 14/03/2016
Quyết định 490/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt danh mục khoản vốn vay ODA thực hiện hạng mục tư vấn giám sát quốc tế đối với 06 Dự án thuộc Hiệp định vay giai đoạn 2 của Chương trình tín dụng hỗn hợp Na Uy/KfW Ban hành: 13/04/2015 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 490/QĐ-TTg năm 2011 về phê chuẩn việc bầu thành viên của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 05/04/2011 | Cập nhật: 07/04/2011
Quyết định 490/QĐ-TTg năm 2008 phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng thủ đô Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 07/05/2008