Quyết định 817/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 107/2015/QH13 thực hiện chế định Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 817/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk Người ký: Võ Văn Cảnh
Ngày ban hành: 03/04/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Bổ trợ tư pháp, Thi hành án, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 817/QĐ-UBND

Đắk Lắk, ngày 03 tháng 4 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 107/2015/QH13 NGÀY 26/11/2015 CỦA QUỐC HỘI VỀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỊNH THỪA PHÁT LẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26/11/2015 của Quốc hội khóa XIII về thực hiện chế định Thừa phát lại;

Căn cứ Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 14/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26/11/2015 của Quốc hội khóa XIII về thực hiện chế định Thừa phát lại;

Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 10/TTr-STP ngày 21/3/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26/11/2015 của Quốc hội về thực hiện chế định Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Cục trưởng Cục thi hành án dân sự tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở TP (sao gửi Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LđVP;
- Lưu: VT, NCm45.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Văn Cảnh

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 107/2015/QH13 NGÀY 26/11/2015 CỦA QUỐC HỘI VỀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỊNH THỪA PHÁT LẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 817/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)

Triển khai Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26/11/2015 của Quốc hội khóa XIII về thực hiện chế định Thừa phát lại và Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 14/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 107/2015/QH13, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 107/2015/QH13, Quyết định số 101/QĐ-TTg góp phần thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa hoạt động bổ trợ tư pháp theo Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền tạo cơ sở xã hội cho việc phát triển nghề Thừa phát lại, giúp người dân hiểu, tiếp cận và sử dụng dịch vụ Thừa phát lại; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức trong việc triển khai thực hiện chế định Thừa phát lại ở địa phương.

2. Yêu cầu

- Xác định cụ thể nội dung công việc, giải pháp, thời hạn, tiến độ thực hiện và trách nhiệm của từng cơ quan tổ chức, bảo đảm tính thống nhất và hiệu quả, đúng chức năng, nhiệm vụ.

- Phát huy vai trò chủ động, tích cực và bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan; kịp thời kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện chế định Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh.

II. NỘI DUNG

1. Tuyên truyền, phổ biến về chế định Thừa phát lại

- Tổ chức giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến về chế định Thừa phát lại và nội dung Nghị quyết số 107/2015/QH13, các văn bản liên quan bằng các hình thức phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh và từng đối tượng.

- Phân công nhiệm vụ:

+ Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai tuyên truyền, phổ biến về chế định Thừa phát lại và nội dung Nghị quyết số 107/2015/QH13 tới Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh; tổ chức biên soạn tài liệu và phát hành đến đối tượng tuyên truyền; mở chuyên trang giới thiệu về chế định Thừa phát lại trên Trang tin điện tử của Sở.

+ Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ báo chí; Đài phát thanh; và Truyền hình cấp huyện; Đài truyền thanh cơ sở tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 107/2015/QH13 và chế định Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh.

+ Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh tuyên truyền, phổ biến về chế định Thừa phát lại và Nghị quyết số 107/2015/QH13, các văn bản liên quan trong ngành mình theo hình thức phù hợp.

- Thời gian thực hiện: Năm 2017 và các năm tiếp theo.

2. Xây dựng Đề án thực hiện chế định Thừa phát lại

- Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, đề xuất việc đăng ký thực hiện chế định Thừa phát lại và xây dựng Đề án thực hiện chế định Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh theo lộ trình phù hợp, gửi Bộ Tư pháp phê duyệt.

- Phân công nhiệm vụ:

+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;

+ Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong quý III năm 2017.

3. Xây dựng Quy chế phối hợp trong việc thực hiện chế định Thừa phát lại

- Xây dựng quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan đảm bảo quy định cụ thể trách nhiệm của từng cơ quan; quy trình thủ tục tạo thuận lợi cho việc thực hiện các công việc của Thừa phát lại; cơ chế phối hợp quản lý, kiểm tra, giám sát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức triển khai thực hiện chế định Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh;

- Phân công nhiệm vụ:

+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;

+ Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong năm 2018.

4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về Thừa phát lại

- Tổ chức thực hiện tốt công tác quy hoạch, phát triển nghề Thừa phát lại; cho phép thành lập, giải thể Văn phòng thừa phát lại; cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng thừa phát lại; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với hoạt động của Thừa phát lại theo quy định của pháp luật.

- Phân công nhiệm vụ:

+ Sở Tư pháp: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển nghề Thừa phát lại ở địa phương; tiếp nhận hồ sơ, thực hiện các thủ tục trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Thừa phát lại; tiếp nhận hồ sơ, thực hiện thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, giải thể Văn phòng Thừa phát lại; cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại; kiểm tra, thanh tra hoạt động của Thừa phát lại; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với hoạt động của Thừa phát lại; đăng ký vi bằng theo quy định của pháp luật.

+ Các cơ quan, tổ chức có liên quan: Phối hợp với Sở Tư pháp quản lý và tạo điều kiện cho việc triển khai thực hiện chế định Thừa phát lại theo quy định của pháp luật và Quy chế phối hợp đã ký kết.

- Thời gian thực hiện: Năm 2018 và các năm tiếp theo.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh phối hợp thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch này nhằm triển khai hiệu quả Nghị quyết số 107/2015/QH13.

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ động tổ chức thực hiện các nội dung công việc được phân công tại phần II Kế hoạch này đảm bảo mục đích, yêu cầu và tiến độ đã đề ra.

3. Giao Sở Tư pháp theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm có đánh giá kết quả và kịp thời có biện pháp hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện; tổng hợp tình hình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.

4. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được đảm bảo từ nguồn ngân sách tỉnh trong dự toán chi thường xuyên hăng năm của các cơ quan, đơn vị.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.