Quyết định 805/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Người mù tỉnh Bắc Kạn khóa I, nhiệm kỳ 2016-2021
Số hiệu: 805/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn Người ký: Lý Thái Hải
Ngày ban hành: 06/06/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Chính sách xã hội, Tổ chức chính trị - xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 805/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 6 tháng 6 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI NGƯỜI MÙ TỈNH BẮC KẠN, KHÓA I, NHIỆM KỲ 2016-2021

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;

Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 839/TTr-SNV ngày 31/5/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Người mù tỉnh Bắc Kạn khóa I, nhiệm kỳ 2016-2021 đã được Đại hội đại biểu lần thứ I của Hội thông qua ngày 26 tháng 01 năm 2016 (Có nội dung Điều lệ kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Người mù tỉnh Bắc Kạn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Lao động TB&XH tỉnh
;
- UBND các huyện, thành phố Bắc Kạn;

- LĐVP;
- Lưu: VT, Phong.

CHỦ TỊCH




Lý Thái Hải

 

ĐIỀU LỆ

HỘI NGƯỜI MÙ TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 805/QĐ-UBND ngày 6 tháng 6 năm 2016 của Chủ tịch Ủy Ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

1. Tên gọi: Hội Người mù tỉnh Bắc Kạn

2. Biểu tượng: Sử dụng biểu tượng của Hội Người mù Việt Nam.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

Hội Người mù tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội, của những người mù Việt Nam đang sinh sống và hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, động viên người mù chăm lo, giúp đỡ nhau, tạo môi trường để người mù phấn đấu vươn lên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trụ sở của Hội đặt tại thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Bắc Kạn, trong lĩnh vực hoạt động xã hội đối với người mù; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người mù; vận động các tầng lớp nhân dân trong toàn tỉnh phát huy truyền thống dân tộc “thương người như thể thương thân”, “lá lành đùm lá rách”, yêu thương, giúp đỡ người mù về tinh thần và vật chất nhằm vượt qua những khiếm khuyết của bản thân, giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, khuyến khích người mù chiến thắng với tật nguyền, nuôi dưỡng tinh thần lạc quan để tiếp tục tham gia các hoạt động học tập và lao động.

2. Hội là thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn. Hội chịu sự quản lý Nhà nước của Sở lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn và hướng dẫn của Hội Người mù Việt Nam trong lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.

4. Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI

Điều 6: Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo điều lệ Hội đã được phê duyệt.

2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội; giáo dục hội viên là người mù không ngừng nâng cao lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tin tưởng vào công cuộc đổi mới của đất nước, chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, làm tròn nghĩa vụ công dân, chấp hành Điều lệ và Nghị quyết của Hội.

3. Phổ biến kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

4. Động viên người mù phát huy tình đồng tật, đoàn kết, thương yêu, chăm lo, giúp đỡ nhau về tinh thần vật chất, cùng nhau phấn đấu vươn lên hòa nhập vào cuộc sống gia đình, xã hội.

5. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội theo quy định của pháp luật.

6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.

7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

Điều 7. Hội có quyền hạn

1. Tuyên truyền tôn chỉ mục đích của Hội.

2. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.

3. Tham gia những chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề cho người mù theo quy định của pháp luật.

4. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội

5. Thành lập các đơn vị trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật.

6. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

7. Được gây quỹ Hội trên cơ sở Hội phí của Hội viên và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn liền với nhiệm vụ nhà nước giao (nếu có).

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên

1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự:

a) Hội viên chính thức: Là những công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;

b) Hội viên danh dự: Là những công dân, tổ chức có đóng góp tích cực cho hoạt động của Hội, được Hội mời và công nhận là hội viên danh dự. Hội viên danh dự có nhiệm vụ tôn trọng Điều lệ Hội nhưng không tham gia ứng cử, đề cử, bầu cử vào ban lãnh đạo Hội và không tham gia biểu quyết các quyết định của Hội, không phải đóng hội phí.

2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:

Hội viên chính thức là công dân Việt Nam từ 15 tuổi trở lên, có thị lực 0.5/10 trở xuống hoặc sau khi đã chỉnh kính cả hai mắt, chỉ đếm được ngón tay khi đặt bàn tay cách mắt 3m trở lại không phân biệt nguyên nhân, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam, nữ, tán thành điều lệ và tự nguyện xin gia nhập Hội thì được Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội quyết định công nhận.

Điều 9. Nghĩa vụ của hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định, quy chế, Điều lệ và Nghị quyết của Hội.

2. Tích cực tham gia các hoạt động, sinh hoạt Hội; đoàn kết thống nhất, giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.

3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.

4. Thường xuyên rèn luyện phục hồi chức năng, học tập, lao động, sản xuất theo khả năng, tự lực vươn lên để hòa nhập vào cộng đồng.

5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.

Điều 10. Quyền của hội viên

1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật. Được cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.

2. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.

3. Được dự đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội (những người ứng cử, đề cử vào Ban Chấp hành phải từ 21 tuổi trở lên), có trình độ nhất định trong việc đọc viết chữ nổi và sử dụng được máy vi tính, có quan điểm lập trường vững vàng, tâm huyết với người mù.

4. Được Hội tạo điều kiện phục hồi chức năng, học tập, làm việc và được Hội giúp đỡ khi đời sống gặp nhiều khó khăn.

5. Được giới thiệu hội viên mới.

6. Được khen thưởng theo quy định của Hội

7. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hội

1. Thủ tục xin gia nhập Hội: Là công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn hội viên, tán thành Điều lệ Hội, có đơn xin tham gia nhập Hội, được Hội xem xét kết nạp vào Hội. Việc kết nạp hội viên do Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội quyết định.

2. Thủ tục xin ra Hội: Là hội viên có đơn xin ra khỏi Hội, được Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội xem xét đồng ý cho ra Hội.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI

Điều 12. Cơ cấu, tổ chức của Hội

1. Hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập chung dân chủ, quyết định theo đa số, làm việc theo chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.

2. Tổ chức Hội gồm:

a. Đại hội;

b. Ban Chấp hành;

c. Ban Thường vụ;

d. Ban Kiểm tra;

đ. Văn phòng Hội

e. Các đơn vị trực thuộc Hội (nếu có);

Điều 13. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường (sau đây gọi chung là Đại hội), Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần do Ban Chấp hành Hội triệu tập. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị. Thành phần, số lượng đại biểu dự Đại hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội.

a. Thông qua và thảo luận Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội.

b. Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có).

c. Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội.

d. Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra theo phương thức “Hiệp thương dân chủ”.

đ. Khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong nhiệm kỳ.

e. Thông qua Nghị quyết đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại đại hội:

a. Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do đại hội quyết định.

b. Việc biểu quyết thông qua các quyết định của đại hội phải được quá 1/2 đại biểu chính thức có mặt tại đại hội tán thành.

5. Đại biểu của đại hội gồm 2 thành phần: Đại biểu chính thức và đại biểu là khách mời.

a. Đại biểu chính thức gồm: Đại biểu đương nhiên là những Ủy viên Ban Chấp hành đương nhiệm; đại biểu bầu là những cán bộ, hội viên có nhiều thành tích trong hoạt động Hội. Chỉ có đại biểu chính thức mới có quyền biểu quyết.

b. Đại biểu khách mời là các vị Lãnh đạo Đảng, chính quyền, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác Hội.

6. Trường hợp đặc biệt, nhiệm kỳ đại hội cần phải đại hội trước thời hạn hoặc kéo dài đại hội thì phải được Hội cấp trên và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

Điều 14. Ban Chấp hành

1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội giữa 2 nhiệm kỳ đại hội do đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của đại hội là 5 năm.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành.

a. Tổ chức, triển khai thực hiện Nghị quyết của đại hội, Điều lệ Hội, Lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ của đại hội.

b. Chuẩn bị và quyết định triệu tập đại hội.

c. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội.

d. Quyết định cơ cấu tổ chức của Hội. Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

e. Xem xét, quyết định việc bầu bổ sung, miễn nhiệm Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành

a. Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành quy định và tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

b. Ban chấp hành 3 tháng họp 1 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành.

c. Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 2/3 Ủy viên Ban Chấp hành tham dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng cách giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quy định.

d. Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi được trên 1/2 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 15. Ban Thường vụ

1. Ban Thường vụ là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa 2 kỳ họp Ban Chấp hành, do Ban Chấp hành bầu ra trong số các Ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ ít nhất là 03 người, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và ủy viên, nhiều nhất không quá 1/3 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:

a. Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo điều hành trực tiếp các hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.

b. Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành.

c. Quyết định thành lập các đơn vị trực thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Hội.

4. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ

a. Ban thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

b. Ban Thường vụ 1 tháng họp 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ.

c. Các cuộc họp của Ban Thường vụ hợp lệ khi có 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ biểu quyết bằng cách giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.

d. Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua trên 1/2 tổng số Ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 16. Ban Kiểm tra

1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra

a. Giám sát, kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Hội, nghị quyết đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các đơn vị trực thuộc Hội, hội viên.

b. Kiểm tra công tác quản lý tài chính, tài sản của Hội.

c. Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của đơn vị, hội viên và công dân gửi đến Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên thường vụ, chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội

a. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.

b. Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo Điều lệ Hội, nghị quyết đại hội, nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội và quy định của pháp luật.

c. Chủ trì các kỳ họp Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.

d. Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội.

đ. Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội.

3. Phó chủ tịch Hội do Ban chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Điều 18. Văn phòng Hội

Văn phòng Hội là bộ phận giúp việc cho Thường trực Hội thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội và giải quyết các công việc hành chính của Hội; chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội; hoạt động theo quy chế do Hội ban hành phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Chương V

CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 19. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên và giải thể Hội

Việc Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Điều lệ Hội, nghị quyết đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 20. Tài chính và tài sản của Hội

1. Tài chính của Hội:

a. Nguồn thu của Hội gồm:

- Lệ phí ra nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên.

- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có).

- Các khoản thu hợp pháp khác.

b. Các khoản chi của Hội

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội.

- Chi thuê trụ sở, mua sắm phương tiện làm việc.

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật.

- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến tặng theo quy định của pháp luật; được nhà nước hỗ trợ (nếu có).

Điều 21. Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hội

1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.

2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Chương VII

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 22. Khen thưởng

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc trong hoạt động được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội

Điều 23. Kỷ luật

Tập thể Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện không đúng Điều lệ và các quy chế, quy định của Hội, làm tổn hại đến danh dự của Hội đến tư cách cán bộ, Hội viên thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý các hình thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, khai trừ khỏi Hội và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Sửa đổi, bổ sung điều lệ

Chỉ có đại hội đại biểu Hội Người mù tỉnh Bắc Kạn mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại đại hội tán thành.

Điều 25. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Hội Người mù tỉnh Bắc Kạn gồm 8 chương 25 điều được đại hội đại biểu Hội Người mù tỉnh Bắc Kạn, khóa I nhiệm kỳ 2016-2021 thông qua ngày 26 tháng 01 năm 2016. Và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.

2. Căn cứ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội Ban Chấp hành Hội Người mù tỉnh Bắc Kạn có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.