Quyết định 80/2010/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Trịnh Hoài Đức trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 80/2010/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai Người ký: Huỳnh Thị Nga
Ngày ban hành: 28/12/2010 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 80/2010/QĐ-UBND

Biên Hòa, ngày 28 tháng 12 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT TRỊNH HOÀI ĐỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Quyết định số 1936/QĐ.CT-UBT ngày 27 tháng 5 năm 1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về việc thành lập “Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Trịnh Hoài Đức”;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1990/TTr-SNV ngày 22 tháng 11 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Trịnh Hoài Đức.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 3660/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2005 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Quy chế Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Trịnh Hoài Đức.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật Đồng Nai, Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị và các cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Thị Nga

 

QUY CHẾ

XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT TRỊNH HOÀI ĐỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 80/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Đồng Nai)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

a) Quy chế này áp dụng cho những tác phẩm, chùm tác phẩm và những sáng tạo văn học, nghệ thuật thuộc các bộ môn Văn học (văn xuôi, thơ, lý luận phê bình), Âm nhạc, Mỹ thuật, Sân khấu, Điện ảnh, Múa, Nhiếp ảnh nghệ thuật, Văn nghệ dân gian (sưu tầm, nghiên cứu) của tác giả, nhóm tác giả, biên kịch, đạo diễn, diễn viên chuyên nghiệp, không chuyên nghiệp trong và ngoài tỉnh;

b) Thành viên Hội đồng xét tặng giải thưởng và thành viên Ban Giám khảo không được tham gia tác phẩm xét giải.

Điều 2. Mục đích của giải thưởng

1. Khẳng định, ghi nhận những thành tựu trong hoạt động sáng tạo văn học nghệ thuật phản ảnh về đất nước con người Đồng Nai;

2. Góp phần động viên, định hướng sáng tạo các tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật nhằm thúc đẩy sự nghiệp phát triển của tỉnh Đồng Nai nói riêng và cả nước nói chung.

Điều 3. Đề tài xét thưởng

1. Đề tài về đất nước con người Đồng Nai, ưu tiên các mảng đề tài: Lịch sử, cách mạng kháng chiến và truyền thống văn hóa dân tộc; công cuộc đổi mới trong xây dựng và bảo vệ đất nước; thiếu niên, nhi đồng, dân tộc thiểu số; ca ngợi, biểu dương những nhân tố tích cực, những con người tiêu biểu trong xã hội nhằm định hướng chân - thiện - mỹ cho xã hội;

2. Đối với các tác phẩm mang tính tuyển chọn thành tập sách, tuyển tập, album, CD thể hiện nhiều mãng đề tài khác nhau thì số lượng tác phẩm có đề tài về đất nước con người Đồng Nai phải chiếm tối thiểu 50%.

Điều 4. Hình thức tác phẩm xét giải thưởng

1. Văn học: Tác phẩm văn xuôi, thơ, lý luận phê bình, sưu tầm, biên khảo, nghiên cứu văn hóa nghệ thuật được xuất bản thành sách do một Nhà xuất bản có tư cách pháp nhân được Nhà nước công nhận ấn hành.

2. Âm nhạc: Là chùm 05 tác phẩm trở lên thuộc những thể loại thanh nhạc và khí nhạc được sáng tác và công bố dưới các hình thức in ấn, băng, đĩa, dàn dựng biểu diễn, phát sóng của các tổ chức có tư cách pháp nhân về xuất bản hoặc các đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật, đơn vị nghệ thuật, tổ chức phát sóng từ cấp tỉnh trở lên (có băng đĩa tiếng kèm theo văn bản).

3. Mỹ thuật: Từ 03 tranh trở lên (là bản gốc), từ 02 tác phẩm đối với điêu khắc đã triển lãm từ cấp tỉnh tổ chức trở lên, hoặc đã công bố trên các phương tiện truyền thông đại chúng, in trên sách báo hoặc phát sóng trên Đài Truyền hình từ cấp tỉnh trở lên (nếu tác phẩm quá lớn thì gửi phác thảo và có ảnh chụp tác phẩm kèm theo).

4. Nhiếp ảnh: Là tập sách ảnh do Nhà xuất bản có tư cách pháp nhân ấn hành hoặc từ 05 ảnh khổ 25cm x 38cm trở lên, nếu là ảnh dẹt (panorama) kích thước tối đa không quá 45cm, đã được công bố qua triển lãm hoặc các loại hình khác phát sóng trên đài, đăng trên sách báo hoặc sách.

5. Sân khấu - Điện ảnh (bao gồm cả tác giả kịch bản, đạo diễn, diễn viên)

Sân khấu là tác phẩm nghệ thuật do các đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp hoặc Đài Phát thanh Truyền hình dàn dựng và công bố. Tác phẩm phải có độ dài từ 90 phút trở lên cho một suất diễn. Nếu là kịch ngắn dưới 45 phút thì phải từ 03 kịch ngắn trở lên được dàn dựng, biểu diễn, phát sóng (có băng đĩa hình hoặc băng đĩa tiếng kèm theo).

Điện ảnh là phim, phim truyện đã được công chiếu hoặc băng hình đã được xuất bản, thời lượng tác phẩm tối thiểu cho một suất chiếu từ 90 phút trở lên, nếu là phim ngắn, phim tài liệu nghệ thuật dưới 30 phút thì phải từ 03 tác phẩm trở lên (có băng đĩa hình hoặc băng đĩa tiếng kèm theo).

Riêng đối với diễn viên: Phải đạt giải chính thức liên hoan chuyên nghiệp.

6. Múa:

Gồm các thể loại: Múa trong vở diễn, múa solo, múa tập thể được các đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp, Đài Phát thanh Truyền hình dàn dựng và phổ biến. Nếu là tác phẩm thời lượng dưới 10 phút thì phải có chùm tác phẩm từ 03 tiết mục trở lên (có băng đĩa hình kèm theo).

7. Văn nghệ dân gian:

Các tác phẩm dân gian có nguồn gốc, xuất xứ trên địa bàn Đồng Nai, do cá nhân, tập thể nghiên cứu, sưu tầm, ghi chép, biên tập, hoặc được các nghệ nhân thể hiện được xuất bản thành sách, băng đĩa hoặc được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 5. Thời gian xét trao giải

1. Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Trịnh Hoài Đức được tiến hành xét thưởng theo định kỳ 05 năm một lần;

2. Thời gian xuất bản hoặc công bố tác phẩm để tham dự xét tặng giải thưởng Văn học Nghệ thuật Trịnh Hoài Đức tính theo thời gian nộp lưu chiểu đối với sách hoặc công bố trên các phương tiện khác tính theo thời điểm phát hành, phát sóng, biểu diễn, triển lãm (có bản photo hoặc giấy xác nhận) trong 05 năm quy định xét thưởng, từ ngày 01/01 năm đầu đến ngày 31/12 năm thứ năm (thời hạn xuất bản hoặc công bố tác phẩm tham dự xét giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Trịnh Hoài Đức lần thứ III được tính từ 01/01/2006 đến 31/12/2010).

Chương II

CƠ CẤU GIẢI VÀ GIÁ TRỊ GIẢI THƯỞNG

Điều 6. Cơ cấu giải

Mỗi thể loại xét tặng: 01 giải A, 02 giải B, 03 giải C và từ 03 đến 05 giải khuyến khích. Trường hợp tác phẩm có ý nghĩa đặc biệt, Hội đồng xét tặng giải thưởng kiến nghị khen thưởng riêng về giá trị đặc biệt của tác phẩm hoặc tác giả, gọi là giải đặc biệt;

Số lượng các giải tùy thuộc vào chất lượng các tác phẩm tham gia dự giải, không nhất thiết phải cơ cấu đủ các giải cho từng thể loại.

Điều 7. Giá trị giải thưởng

Mỗi giải gồm Bằng khen của Chủ tịch của UBND tỉnh, biểu trưng công nhận giải và tiền thưởng. Đối với giải đặc biệt được kèm theo khánh biểu trưng.

Mức tiền thưởng cho mỗi giải như sau:

Giải đặc biệt; Giải A: 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng).

Giải B: 15.000.000 đồng (mười lăm triệu đồng).

Giải C: 10.000.000 đồng (mười triệu đồng).

Giải khuyến khích: 5.000.000 đồng (năm triệu đồng).

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT GIẢI THƯỞNG

Điều 8. Hội đồng xét tặng giải thưởng

Hội đồng xét tặng giải thưởng Văn học Nghệ thuật Trịnh Hoài Đức do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập. Thành phần gồm:

1. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội đồng:

+ Chủ tịch Hội đồng là đại diện Lãnh đạo UBND tỉnh;

+ Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Đại diện Lãnh đạo: Hội Văn học Nghệ thuật (Phó Chủ tịch Thường trực), Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2. Các thành viên tham gia Hội đồng xét tặng giải thưởng gồm đại diện Lãnh đạo các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan.

Giúp việc cho Hội đồng xét tặng giải thưởng gồm cán bộ Văn phòng Hội Văn học Nghệ thuật Đồng Nai và chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh.

Điều 9. Hội đồng Nghệ thuật

Hội đồng Nghệ thuật do Hội đồng xét tặng giải thưởng quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất của cơ quan Thường trực của Hội đồng xét tặng giải thưởng, gồm:

1. Ban Sơ tuyển: Là những đại diện ưu tú thuộc các lĩnh vực văn học nghệ thuật trong tỉnh, có nhiệm vụ xét, loại những tác phẩm không đạt quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 của Quy chế này để chọn những tác phẩm vào xét giải. Trường hợp số lượng tác phẩm dự xét giải quá nhiều thì Ban Sơ tuyển tham gia xét để loại bớt những tác phẩm chất lượng yếu theo đề nghị của Cơ quan Thường trực của Hội đồng xét tặng giải thưởng.

2. Ban Giám khảo: Là thành viên Hội đồng Nghệ thuật của các Hội chuyên ngành Trung ương, hoặc những người hoạt động trên lĩnh vực văn học nghệ thuật, có uy tín trong khu vực, hoặc trong nước, có nhiệm vụ thẩm định và tư vấn xếp loại trao giải tác phẩm.

Ban Giám khảo ở mỗi bộ môn văn học nghệ thuật tối thiểu là 02 thành viên.

3. Ban Thư ký: Có trách nhiệm giúp việc cho Hội đồng Nghệ thuật trong quá trình bình xét giải thưởng. Ban Thư ký gồm cán bộ Văn phòng Hội Văn học Nghệ thuật Đồng Nai và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Điều 10. Thủ tục tham dự xét giải thưởng

1. Mỗi tác giả có thể gửi tác phẩm tham dự ở nhiều thể loại, nếu gửi nhiều tác phẩm và đoạt nhiều giải thì chỉ được nhận một giải thưởng cao nhất;

2. Mỗi tác phẩm dự xét giải gửi 03 bản theo hình thức quy định tại Điều 4, ngoại trừ các bộ môn mỹ thuật và nhiếp ảnh, mỗi tác phẩm dự xét giải chỉ gửi 01 bản;

3. Giấy chứng nhận tác phẩm đạt giải (bản photo, nếu có);

4. Bản đăng ký xét giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Trịnh Hoài Đức với một số nội dung chủ yếu gồm: Họ và tên thật của tác giả; bút danh; năm sinh; địa chỉ thường trú; hội viên chuyên ngành Trung ương (nếu có); tên tác phẩm, thể loại tham dự; đơn vị công bố; số điện thoại, địa chỉ liên lạc.

Điều 11. Trình tự, thủ tục xét thưởng

1. Cơ quan Thường trực của Hội đồng xét tặng giải thưởng tiến hành thông báo, tổng hợp việc sơ tuyển tác phẩm và lập danh sách tác phẩm vào xét giải, chuyển các tác phẩm được xét giải đến các thành viên Ban Giám khảo để thẩm định và tư vấn xếp loại tác phẩm. Thời gian để Ban Giám khảo tiến hành thẩm định và tư vấn được thực hiện không quá 04 tháng kể từ ngày hết hạn tham dự xét giải.

2. Sau khi có ý kiến của các thành viên Ban Giám khảo dưới hình thức biên bản chấm thi hoặc ý kiến đề nghị, cơ quan Thường trực của Hội đồng xét tặng giải thưởng phải tiến hành:

a) Thu hồi lại tác phẩm dự xét giải và lập hồ sơ chuẩn bị xét giải, hồ sơ gồm:

- Danh sách kết quả sơ tuyển;

- Danh sách tác phẩm, tác giả được Ban Giám khảo đề nghị trao giải;

- Biên bản hoặc ý kiến của thành viên Ban Giám khảo.

b) Chuẩn bị các tác phẩm dự giải khi có yêu cầu của Hội đồng xét tặng giải thưởng đề nghị đưa ra xem xét.

c) Báo cáo và đề xuất họp Hội đồng xét tặng giải thưởng.

3. Thời gian lập hồ sơ và tổ chức họp xét giải của Hội đồng xét tặng giải thưởng không quá 20 ngày.

Ngay sau khi có kết quả cuộc họp, Chủ tịch Hội đồng xét tặng giải thưởng thông báo kết luận cuộc họp đến các thành viên và cơ quan Thường trực của Hội đồng xét tặng giải thưởng.

4. Căn cứ kết quả xét giải theo biên bản họp của Hội đồng xét tặng giải thưởng, cơ quan Thường trực của Hội đồng xét tặng giải thưởng thông báo kết quả xét giải thưởng công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 05 ngày sau khi nhận kết quả của Hội đồng xét tặng giải thưởng.

5. Sau 07 ngày công bố kết quả họp xét của Hội đồng xét tặng giải thưởng, cơ quan Thường trực của Hội đồng xét tặng giải thưởng tổng hợp hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh xét khen thưởng theo quy định.

6. Lễ trao thưởng sẽ được tổ chức nhân dịp kỷ niệm lễ Quốc khánh nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (02/9) của năm xét giải.

Điều 12. Hồ sơ thủ tục đề nghị xét khen thưởng

Cơ quan Thường trực của Hội đồng xét tặng giải thưởng có trách nhiệm lập hồ sơ gửi về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) trước ngày 15/7 của năm xét giải để trình Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị khen thưởng.

Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm:

1. Tờ trình đề nghị khen thưởng;

2. Danh sách tác phẩm, tác giả được trao giải (kèm file);

3. Biên bản họp xét trao giải;

4. Biên bản và bảng tổng hợp kết quả chấm giải của Ban Giám khảo (Hội đồng Nghệ thuật).

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Kinh phí tổ chức

1. Kinh phí tổ chức và khen thưởng được lấy từ nguồn ngân sách của tỉnh (nguồn kinh phí dự toán của giải).

Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan

1. Hội Văn học - Nghệ thuật Đồng Nai có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức triển khai và thực hiện Quy chế này;

b) Xây dựng kế hoạch, dự toán và tổng hợp kinh phí trình UBND tỉnh duyệt;

c) Tổ chức thực hiện quy trình xét tặng giải thưởng;

d) Phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức lễ trao giải thưởng.

2. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh bổ sung nguồn kinh phí cho việc tổ chức giải.

3. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) có trách nhiệm xét duyệt, thẩm định hồ sơ, thành tích của các tác phẩm, tác giả do cơ quan Thường trực của Hội đồng xét tặng giải thưởng trình khen theo đúng quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng và các văn bản dưới Luật và cấp phát kinh phí theo quy định.

4. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai, các trang thông tin điện tử tổ chức tuyên truyền các nội dung về xét tặng giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Trịnh Hoài Đức trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Điều 15. Việc sửa đổi, bổ sung

Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có khó khăn, vướng mắc; đề nghị các đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời cho Hội Văn học - Nghệ thuật Đồng Nai để báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.