Quyết định 79/2006/QĐ-UBND về kế hoạch ''Xây dựng và phát triển công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2006 - 2010''
Số hiệu: | 79/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai | Người ký: | Phạm Thế Dũng |
Ngày ban hành: | 02/10/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79/2006/QĐ-UBND |
Pleiku, ngày 02 tháng 10 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Thông tri số 22-TT/TU ngày 28/4/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 49-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban Dân số - Gia đình & Trẻ em;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản kế hoạch ''Xây dựng và phát triển công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2006 - 2010''.
Điều 2: Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số - Gia đình & Trẻ em, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC GIA ĐÌNHTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2006 - 2010.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 79/2006/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Gia Lai)
Gia đình là môi trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách con người; là nơi bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống tốt đẹp của cả dân tộc, phòng chống các tệ nạn xã hội, góp phần tích cực đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa. Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, các thế hệ gia đình Việt Nam được hình thành, phát triển với những chuẩn mực giá trị và truyền thống quý báu như tình cảm thủy chung, kính già yêu trẻ, tinh thần yêu nước, kiên cường bất khuất trong các cuộc kháng chiến giành độc lập dân tộc, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam.
Thực hiện chỉ thị 49-CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng gia đình thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Thông tri số 22-TT/TU ngày 28/4/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Gia Lai về việc thực hiện Chỉ thị số 49-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch xây dựng và phát triển công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2006 - 2010 với những nội dung cụ thể như sau:
I. Thực trạng công tác Gia đình ở Gia Lai:
Sau gần 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, tỉnh Gia Lai đã đạt được những thành tựu quan trọng trên lĩnh vực kinh tế - xã hội. Qua đó, gia đình đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh có những bước phát triển mới, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Tính đến cuối năm 2005 toàn tỉnh có: 234.864 hộ. Trong đó: Số hộ dân tộc thiểu số: 103.349 hộ. Số hộ thuần nông, lâm: 185.250 hộ. Số hộ có người già trên 60 tuổi: 34.455 hộ. Tỷ lệ cặp vợ chồng có từ 1 đến 2 con: 71%. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng 33%. Số hộ tham gia các Câu lạc bộ Gia đình Phát triển Bền vững: 2.183 hộ.
Đến thời điểm hiện nay 100% xã của tỉnh đã có điện lưới quốc gia, trên 80% hộ gia đình được sử dụng điện sinh hoạt. Cơ sở hạ tầng thiết yếu ở vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cũ đã được xây dựng, góp phần tích cực phát triển chính trị - kinh tế - xã hội và đời sống đồng bào các dân tộc trong tỉnh.
Công tác Dân số, gia đình và trẻ em được triển khai có hiệu quả thiết thực, tỷ lệ các cặp vợ chồng chấp nhận tránh thai tăng 3%/năm. Tỷ suất sinh giảm 0,8%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm 33%/năm, trẻ em khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được chăm sóc giúp đỡ, các hoạt động tuyên truyền được đẩy mạnh nhất là các nội dung có liên quan đến dân số - KHHGĐ... Từ đó, nhận thức về công tác gia đình của cán bộ, nhân dân được nâng lên.
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo tiếp tục phát triển, đạt được những kết quả rất quan trọng. Hiện nay, tỉnh đã được công nhận phổ cập tiểu học, đã có 50% số xã phổ cập trung học cơ sở. Tỷ lệ học sinh ra lớp tăng đều qua các năm, lứa tuổi mầm non đạt 50%, tiểu học đạt trên 95%. Tỷ lệ người lao động qua đào tạo đạt hơn 18%. Chính sách hỗ trợ cho giáo viên vùng sâu vùng xa của tỉnh đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở địa phương.
Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ngày càng thực hiện tốt, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có tiến bộ. Các kết quả trên lĩnh vực văn hóa, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao... đã góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa tinh thần cho nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
Tuy nhiên, với đặc điểm từ một tỉnh nghèo bước vào thời kỳ CNH - HĐH, với điểm xuất phát thấp về kinh tế cũng như mặt bằng dân trí, đến cuối năm 2005, chất lượng cuộc sống gia đình của đồng bào các dân tộc trong tỉnh vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại cần tiếp tục quan tâm, giải quyết: Chính sách hỗ trợ đời sống cho người nghèo, đào tạo đội ngũ cán bộ cơ sở nhất là đội ngũ khuyến nông, khuyến lâm chưa đáp ứng được yêu cầu, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, sự phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn. Đa số các gia đình nghèo đói là gia đình đồng bào dân tộc thiểu số thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn cần giúp đỡ, tỷ lệ người dân nông thôn được dùng nước sạch mới chỉ đạt khoảng 70%, tình trạng kết hôn không đăng ký năm còn nhiều. Đa số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, mồ côi, bị ảnh hưởng chất độc màu da cam là con em các gia đình nghèo. Trẻ em suy dinh dưỡng còn cao.
Những vấn đề trên đây cũng chính là các thách thức đáng kể hiện nay đối với công tác gia đình ở Gia Lai.
II. Mục tiêu và Giải pháp công tác Gia đình đến năm 2010.
1/ Mục tiêu:
1.1 Mục tiêu chung: Từng bước xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
1.2 Các mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu 1: Củng cố, ổn định gia đình trên cơ sở kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển, thực hiện gia đình ít con; thực hiện quyền và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình, đặc biệt là đối với trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi.
Các chỉ tiêu cơ bản cần đạt được vào năm 2010:
1) 80% gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa.
2) 75% thực hiện qui mô gia đình có 1 hoặc 2 con.
3) 75% thanh niên trước khi kết hôn được trang bị kiến thức về sức khỏe sinh sản.
4) 100% người cao tuổi được gia đình chăm sóc, nuôi dưỡng; những trường hợp người già cô đơn hoặc con cháu không đủ khả năng nuôi dưỡng thì được Nhà nước hỗ trợ nuôi dưỡng tại cộng đồng.
5) 100% trẻ em thực hiện quyền và bổn phận của mình.
Mục tiêu 2: Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện chính sách, luật pháp liên quan đến hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới; tăng cường phòng ngừa, ngăn chặn các tệ nạn xã hội từ gia đình; tăng cường phòng chống bạo hành trong gia đình; phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em; vận động nhân dân xóa bỏ các tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình.
Các chỉ tiêu cơ bản cần đạt được vào năm 2010:
1) 90-95% gia đình được tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí và trách nhiệm của gia đình đối với sự ổn định và phát triển xã hội, tham gia ký kết thực hiện hương ước tại thôn - làng, khu dân cư.
2) Giảm tỷ lệ tảo hôn và tiến tới chấm dứt tập tục lạc hậu này.
3) Hằng năm giảm tỷ lệ bạo hành trong gia đình so với năm trước.
4) Giảm tỷ lệ các gia đình có người mắc tệ nạn xã hội so với năm trước.
5) Không có người vượt biên giới trong các gia đình đồng bào DTTS.
Mục tiêu 3: Phát triển kinh tế gia đình, tạo việc làm, tăng thu nhập và phúc lợi để nâng cao mức sống gia đình, đặc biệt là các gia đình chính sách, gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, gia đình nghèo trong tỉnh.
Các chỉ tiêu cơ bản cần đạt được vào năm 2010:
1) Cơ bản không còn hộ đói, giảm hộ nghèo xuống dưới 19% theo tiêu chí hiện hành.
2) 100% gia đình liệt sĩ, thương binh, người có công với cách mạng đang cư trú trên địa bàn tỉnh được hưởng chế độ ưu đãi, được quan tâm chăm sóc, hỗ trợ nhằm nâng cao mức sống vật chất và tinh thần.
3) 100% gia đình trong tỉnh có nhà ở, từng bước xóa nhà tạm.
4) 90% gia đình nghèo vùng sâu, vùng xa được chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, có điều kiện được hưởng thụ văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao và các phúc lợi xã hội cơ bản.
5) 85% gia đình nông thôn được dùng nước sạch.
2/ Những giải pháp chủ yếu trong công tác gia đình.
2.1) Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Cấp ủy Đảng và quản lý Nhà nước của Chính quyền các cấp đối với công tác gia đình.
Đưa các mục tiêu về gia đình và trẻ em vào nghị quyết thường kỳ của công tác Đảng, chương trình, kế hoạch hoạt động của chính quyền và các đoàn thể ở địa phương hằng năm.
Phân công cán bộ lãnh đạo tham gia công tác Dân số GĐ&TE, kiện toàn tổ chức bộ máy Ủy ban Dân số GĐ&TE tỉnh, huyện (thị xã, thành phố) và Ban Dân số GĐ&TE xã (phường, thị trấn) theo hướng tăng tỷ lệ ổn định nhằm phát huy hiệu quả chương trình nâng cao năng lực công tác thực tiễn của đội ngũ Cán bộ Chuyên trách Dân số GĐ&TE cấp xã và Cộng tác viên Dân số GĐ&TE ở thôn, làng. Quan tâm công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo Dân số GĐ&TE cấp huyện. Thực hiện tốt nhiệm vụ thông tin và thống kê các lĩnh vực về Dân số GĐ&TE toàn tỉnh.
Lãnh đạo toàn dân thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình. Tiếp tục triển khai công tác xây dựng hương ước, qui ước thôn, làng lồng ghép các mục tiêu Dân số GĐ&TE ở tất cả các thôn, làng trong toàn tỉnh. Quan tâm xây dựng và nhân rộng các mô hình câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững, các gia đình tiêu biểu trong phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư của các đoàn thể từ cấp cơ sở.
Qui định các biện pháp cụ thể nhằm khắc phục chiều hướng gia tăng sinh con thứ 3 trở lên, nhất là đối với các cán bộ, đảng viên vi phạm Pháp lệnh Dân số, Luật Hôn nhân và Gia đình.
2.2) Đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động, giáo dục:
Công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục phải mở rộng theo hướng xã hội hóa. Huy động tối đa các tổ chức, cá nhân tham gia tuyên truyền, vận động các chính sách Dân số GĐ&TE qua nhiều hình thức, nhiều kênh như: qua truyền thông đại chúng (phát thanh truyền hình, báo, tờ tin...), tuyên truyền trực tiếp qua các hội nghị của các ngành, đoàn thể các cấp; đồng thời tăng cường hoạt động của đội ngũ tuyên truyền viên ở cơ sở.
Trên lĩnh vực Gia đình: Tập trung truyền thông vận động nhằm xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thực hiện nghiêm túc các tiêu chí Gia đình văn hóa.
Trên lĩnh vực Dân số: Đối tượng nhận thông tin là các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, nâng tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại đạt tỷ lệ trung bình trên 75%. Bên cạnh đó còn phải nỗ lực tuyên truyền giáo dục triển khai công tác giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản cho thanh thiếu niên ở các nhà trường phổ thông, trường chuyên nghiệp, các trung tâm bồi dưỡng chính trị các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Mục đích truyền thông vận động nhằm làm cho ngày càng đông đảo nhân dân trong tỉnh nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa quyền sinh sản với nghĩa vụ chấp hành Pháp lệnh Dân số, chấp nhận tiêu chí gia đình ít con. Từ đó, thay đổi tập quán đẻ nhiều, đẻ dày.
Trên lĩnh vực Trẻ em: Công tác truyền thông, giáo dục nhằm giúp cho cả 3 đối tượng: Cán bộ - Phụ huynh - Trẻ em có nhận thức đầy đủ và thực hiện đúng Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục Trẻ em. Cần tổ chức phối hợp tốt trong công tác phòng chống tình trạng để trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi; chăm sóc trẻ em mồ côi, khuyết tật, nhiễm chất độc Da cam/dioxin; chăm lo phát triển công tác giáo dục và hướng nghiệp, phối hợp tốt cả ba môi trường gia đình - nhà trường - xã hội trong toàn tỉnh.
2.3) Tăng cường đầu tư nguồn lực cho công tác DS, GĐ&TE.
Ủy ban Dân số - GĐ&TE tham mưu cho cấp ủy và chính quyền các cấp có chủ trương tăng cường các nguồn lực cho công tác Dân số GĐ&TE chung và từng giai đoạn phát triển và theo năm tài khóa. Chú trọng công tác vận động mang tính xã hội hóa kết hợp yếu tố từ thiện. Thực hiện công khai nguồn lực và tập trung cho cơ sở.
Trong giai đoạn 2006 - 2010, tập trung đầu tư xây dựng các Trung tâm Dữ liệu dân cư tại các huyện, thị xã, thành phố. Nâng cao hiệu quả quản lý các chương trình mục tiêu, đặc biệt là chương trình quản lý thông tin về Dân số GĐ&TE phục vụ cho công tác lãnh đạo và chỉ đạo của tỉnh
2.4) Chú trọng phát triển kinh tế gia đình.
Triển khai đồng bộ các chính sách phát triển kinh tế gia đình của Nhà nước. Song song với đầu tư cho các vùng kinh tế động lực, cần quan tâm đầu tư cho nông thôn. Ưu tiên hỗ trợ cho gia đình diện chính sách, gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, gia đình nghèo, gia đình vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn nhằm nỗ lực xóa dần sự chênh lệch giữa các vùng và từng bước nâng cao đời sống nhân dân.
Bảo đảm cho tất cả gia đình dân tộc thiểu số có đất sản xuất và việc làm. Khuyến khích gia đình sử dụng, khai thác quỹ đất một cách hiệu quả và bền vững. Ứng dụng kết quả nghiên cứu triển khai cơ cấu nông lâm nghiệp hợp lý ở từng vùng theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất và hiệu quả cây trồng vật nuôi nhằm phục vụ đời sống ngày càng tốt hơn. Quan tâm công tác khuyến nông khuyến lâm, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình dịch vụ sản xuất như giống cây trồng vật nuôi, vật tư nông nghiệp... phát huy tích cực vai trò của các cửa hàng chính sách tại cụm dân cư, đồng thời quan tâm củng cố hạ tầng nông thôn (giao thông, chợ....) tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch thương mại đến tận vùng sâu, vùng xa của tỉnh.
Tiếp tục phát triển các mô hình dự án lồng ghép dân số với phát triển gia đình bền vững thông qua hoạt động tín dụng - tiết kiệm ở giai đoạn 2006 - 2010 trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm thực tiễn ở các huyện đã triển khai, góp phần hiệu quả cho công tác xóa đói giảm nghèo đối với những gia đình khó khăn.
Đầu tư chiều sâu cho công tác giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh. Cần đẩy mạnh công tác hướng nghiệp trong các trường phổ thông, phát triển các trường dạy nghề cho thanh thiếu niên bước vào tuổi lao động phù hợp với yêu cầu phát triển của từng vùng, khuyến khích tư nhân tham gia hướng nghiệp và đào tạo nghề tại gia đình hoặc cơ sở sản xuất của họ.
2.5) Nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân trên cơ sở tích cực triển khai cuộc vận động ''Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa''.
Đẩy mạnh công tác xây dựng Gia đình văn hóa, giúp cho trẻ em được thừa hưởng kết quả tốt nhất: Được lớn lên trong một môi trường ổn định, lành mạnh và phát triển. Trên cơ sở phát triển kinh tế hộ gia đình, làm giàu chính đáng, phát triển bền vững sẽ tạo điều kiện cho trẻ em được đến trường đúng độ tuổi, không phải bỏ học giữa chừng, chống được hiện tượng trẻ em lang thang kiếm sống hoặc phải lao động sớm. Bên cạnh đó, tạo điều kiện tốt nhất cho công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho mọi người, mọi lứa tuổi, làm chuyển biến chất lượng cuộc sống với ý nghĩa đầy đủ nhất.
Thường xuyên duy trì phong trào rèn luyện thân thể, bảo vệ sức khỏe, giữ gìn vệ sinh, cải thiện môi trường sống, tích cực phòng chống bạo lực gia đình, trừng phạt thân thể trẻ em, phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em, phòng tránh HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội khác trong toàn tỉnh. Tăng cường tư vấn tiền hôn nhân cho thanh niên. Triển khai thử nghiệm mô hình phát hiện sớm các bệnh hiểm nghèo ở trẻ sơ sinh. Triển khai dịch vụ chăm sóc người già cô đơn - người khuyết tật. Chú trọng từng bước nâng cao chất lượng dân số ở vùng sâu, vùng xa, nhóm đối tượng thiệt thòi. Tích cực giải quyết các nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống: Điện sáng, nước sạch sinh hoạt, chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng dân cư, giao thông nông thôn và vấn đề phát triển ngành học Mầm non và Tiểu học đến từng thôn, làng trong toàn tỉnh.
Trên cơ sở các giải pháp đã được nêu trong chương trình phát triển và ổn định dân số Gia Lai giai đoạn 2001 -2010, chương trình hành động vì trẻ em Gia Lai đến năm 2010, các ngành, các cấp cần chủ động xây dựng các phương án phối hợp song phương và đa phương nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu hoạt động của từng ngành và liên ngành. Một số nhiệm vụ cụ thể của các ngành đơn vị như sau:
1/ Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Ủy ban DS, GĐ&TE tỉnh và Sở Tài chính tham mưu trình UBND tỉnh đề án kinh phí triển khai các mục tiêu của chương trình này hằng năm và cho cả giai đoạn 2006 - 2010.
2/ Sở Tài chính: Hướng dẫn và kiểm tra việc phân bổ, sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện chương trình này theo qui định hiện hành.
3/ Ủy ban DS, GĐ&TE tỉnh: Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể và các địa phương triển khai thực hiện chương trình Gia đình theo định kỳ hàng năm phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiếp tục triển khai mô hình lồng ghép chính sách dân số với phát triển gia đình thông qua tín dụng tiết kiệm; lồng ghép chính sách DS, GĐ&TE vào hương ước; chương trình nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ DS, GĐ&TE; chương trình xây dựng các trung tâm dữ liệu dân cư và mạng thông tin DS, GĐ&TE; chương trình phối hợp với TP HCM "Vì lương tâm và trách nhiệm hướng về người nghèo, người dân tộc thiểu số và trẻ em bất hạnh - góp phần cải thiện đời sống và đem lại niềm vui cho họ". Hướng dẫn, kiểm tra và tổng hợp tình hình báo cáo cho UBND tỉnh đình kỳ 6 tháng: sơ kết chương trình vào giữa năm 2007; tổng kết vào năm 2010 và chuẩn bị cho giai đoạn phát triển mới.
4/ Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Chủ trì và phối hợp với các ngành liên quan tiếp tục triển khai thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo, chăm sóc người cao tuổi, triển khai thực hiện các đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em nạn nhân chất độc hóa học màu da cam/dioxin, trẻ em nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005 - 2010. Củng cố và phát triển Trung tâm BTXH tỉnh, thí điểm xây dựng mô hình Nhà Xã hội ở thị xã An Khê và huyện AYun Pa.
5/ Sở Tư pháp: Chủ trì phối hợp với Ủy ban DS, GĐ&TE tỉnh, Sở VH - TT, các Đoàn thể của tỉnh tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật: Pháp lệnh Dân số, Luật hôn nhân - Gia đình, xây dựng hương ước, qui ước lồng ghép các mục tiêu DS, GĐ&TE tại thôn làng, tổ chức triển khai Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục Trẻ em.
6/ Công an tỉnh: Phối hợp các ngành liên quan triển khai đề án ngăn chặn, phòng ngừa tình trạng trẻ em vi phạm pháp luật, phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em, đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội, giáo dục phòng chống trừng phạt thân thể trẻ em, phòng chống tai nạn thương tích trẻ em, nhất là tai nạn giao thông ở tuổi học đường. Đấu tranh ngăn chặn và phòng chống các loại hình tội phạm xâm hại trẻ em.
7/ Các Sở: Văn hóa - Thông tin, Giáo dục và Đào tạo, Tài nguyên - Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn...: Tổ chức thực hiện chương trình này phối hợp với các ngành liên quan theo nhiệm vụ chính trị của ngành, nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho phát triển kinh tế gia đình, hưởng thụ các giá trị văn hóa tinh thần và giáo dục.
8/ Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Xây dựng chương trình Gia đình của địa phương, tiếp tục tổ chức sâu rộng phong trào ''Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa''. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động ngành Dân số GĐ&TE hằng năm và định kỳ 5 năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tổng hợp báo cáo định kỳ về tỉnh thông qua Ủy ban DS, GĐ&TE tỉnh.
Yêu cầu thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc kế hoạch này./.