Quyết định 79/2006/QĐ-UBND về Quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
Số hiệu: | 79/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Huỳnh Tấn Thành |
Ngày ban hành: | 04/10/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Quốc phòng, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79/2006/QĐ-UBND |
Phan Thiết, ngày 04 tháng 10 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/2004/PL-UBTVQH 11 ngày 29/4/2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB &XH ngày 20/4/2005 của Liên Bộ Quốc phòng - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định 184/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ;
Theo đề nghị của Chỉ huy trưởng - Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Bình Thuận,
QUYẾT ĐỊNH:
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 79/2006/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2006 của UBND tỉnh Bình Thuận)
1. Xã đội, đơn vị dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu thuộc các xã, phường, thị trấn trọng điểm được thành lập theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt.
3. Dân quân tự vệ thuộc lực lượng rộng rãi được huy động làm nhiệm vụ quốc phòng, quân sự theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 19 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 184/2004/NĐ-CP).
1. Xã đội, Phường đội, Thị đội trực thuộc huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Xã đội) được bố trí nơi làm việc tại Ủy ban nhân dân (viết tắt là UBND) cấp xã hoặc trụ sở riêng.
2. Các trang thiết bị cần thiết tối thiểu phục vụ cho công tác của Xã đội, gồm: biển hiệu, biển chức danh của Xã đội, bàn, ghế, bảng, tủ súng, giấy bút, áo mưa, ủng, đèn pin và các vật dụng cần thiết khác để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 7 Pháp lệnh Dân quân tự vệ.
3. Nơi nghỉ, vật chất bảo đảm cho đơn vị dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu tại địa bàn trọng điểm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 Pháp lệnh Dân quân tự vệ, gồm:
a) Nơi nghỉ: nhà nghỉ, bếp, công trình vệ sinh, hệ thống điện, nước sinh hoạt;
b) Các doanh cụ cần thiết như: đồ dùng cấp dưỡng, giường, bàn ghế làm việc đủ theo quân số được biên chế, thời hạn sử dụng 03 năm;
c) Phương tiện nghe nhìn (đài, tivi): thời gian sử dụng 03 năm; phương tiện chiếu sáng (điện, đèn, dầu hỏa) đủ để đảm bảo sinh hoạt.
Điều 3. Trang phục của cán bộ chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt
Trang phục của cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP được quy định theo tiêu chuẩn cụ thể như sau:
1. Xã đội trưởng, Chính trị viên, Xã đội phó, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức), được cấp trang phục sử dụng trong 05 năm, bao gồm: 02 bộ quần áo; 01 đôi giày da đen thấp cổ; 01 đôi giày vải; 02 đôi tất; 01 mũ cứng; 01 mũ mềm; 02 phù hiệu dân quân tự vệ.
2. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ thường trực sẵn sàng chiến đấu cấp xã, được cấp trang phục và được sử dụng quân trang dùng chung, cụ thể như sau:
a) Từ đủ 6 tháng đến dưới 9 tháng được cấp 01 bộ quần áo; 01 đôi giày vải; 01 đôi tất; 01 mũ cứng; 01 mũ mềm; 01 phù hiệu dân quân tự vệ;
b) Từ đủ 9 tháng đến 01 năm được cấp 02 bộ quần áo; 02 đôi giày vải; 02 đôi tất; 01 mũ cứng; 01 mũ mềm; 01 phù hiệu dân quân tự vệ; 01 áo mưa ny lon;
c) Quân trang dùng chung, bao gồm: chăn, màn, áo bông, thời hạn sử dụng 05 năm; chiếu, thời hạn sử dụng 1,5 năm.
3. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ nòng cốt khác được cấp trang phục trong 5 năm, bao gồm: 01 bộ quần áo, 01 đôi giày vải, 01 đôi tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 02 phù hiệu dân quân tự vệ. Đối với địa bàn miền núi, hải đảo nơi có môi trường làm việc khắc nghiệt thì được cấp thêm 01 bộ trang phục.
4. Chất lượng và mẫu trang phục theo quy định tại khoản 2 Mục III của Thông tư Liên tịch số 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH ngày 20/4/2005 của Liên Bộ Quốc phòng - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Thông tư Liên tịch số 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT - BTC - BLĐTB&XH) và các quy định khác của Bộ Quốc phòng.
5. Quân trang dùng chung giao cho cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ quản lý sử dụng tại nơi làm nhiệm vụ và phải bàn giao lại sau khi hết thời gian làm nhiệm vụ, nếu làm mất, làm hỏng phải bồi thường bằng hiện vật hoặc bằng tiền tương đương với hiện vật tại thời điểm đó.
Điều 4. Phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị của cán bộ dân quân tự vệ
Phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị của cán bộ chỉ huy dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là phụ cấp trách nhiệm) theo quy định tại Điều 21 Nghị định 184/2004/NĐ-CP của Chính phủ như sau:
1. Điều kiện được hưởng phụ cấp trách nhiệm:
a) Có quyết định bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ của cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ;
b) Được người chỉ huy cấp trên trực tiếp đánh giá đã hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm quản lý chỉ huy đơn vị được giao;
c) Cán bộ chỉ huy dân quân tự vệ kiêm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì được hưởng một mức phụ cấp trách nhiệm theo quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Mục IV của Thông tư Liên tịch số 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT - BTC - BLĐTB&XH.
2. Mức phụ cấp trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP như sau:
Mức phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị của cán bộ chỉ huy dân quân tự vệ được cấp hàng quý theo hệ số so với lương tối thiểu.
a) Tiểu đội trưởng và tương đương: 0,25
b) Trung đội trưởng, Thôn đội trưởng và tương đương: 0,30
c) Trung đội trưởng dân quân cơ động: 0,45
d) Phó Đại đội trưởng và tương đương: 0,35
e) Đại đội trưởng và tương đương: 0,40
f) Xã đội phó, Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức: 0,55
g) Xã đội trưởng, Chính trị viên Xã đội; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban CHQS cơ quan, tổ chức: 0,60
3. Thời gian được hưởng phụ cấp trách nhiệm:
a) Thời gian hưởng phụ cấp trách nhiệm được tính từ ngày cán bộ dân quân tự vệ có quyết định bổ nhiệm và thực hiện chỉ huy đơn vị cho đến ngày thôi giữ chức vụ đó. Nếu giữ chức vụ từ 45 ngày trở lên trong quý thì được hưởng phụ cấp cả quý, giữ chức vụ dưới 45 ngày trong quý thì không được hưởng phụ cấp trách nhiệm của quý đó;
b) Cán bộ dân quân tự vệ đang giữ chức vụ chỉ huy đơn vị khi có thay đổi chức vụ, nếu giữ chức vụ mới từ 45 ngày trở lên trong quý thì được hưởng phụ cấp chức vụ mở cả quý, nếu giữ chức vụ mới dưới 45 ngày trong quý thì quý đó được hưởng phụ cấp trách nhiệm của chức vụ cũ;
c) Phụ cấp trách nhiệm chỉ huy đơn vị được trả một lần vào tháng cuối quý.
Điều 5. Chế độ trợ cấp đối với dân quân tự vệ
Khi thực hiện nhiệm vụ dân quân tự vệ được hưởng các chế độ trợ cấp quy định tại Điều 24, 25 Pháp lệnh Dân quân tự vệ, Điều 24 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP , được quy định như sau:
1. Đối với dân quân:
a) Được trợ cấp ngày công lao động theo mức quy định hiện hành của UBND tỉnh (hiện tại là Quyết định số 631/QĐ-UBND ngày 13/3/2006 của UBND tỉnh) và đảm bảo không thấp hơn 0,04 so với lương tối thiểu; nếu làm nhiệm vụ vào ban đêm từ 22 giờ đến 06 giờ thì được tính gấp đôi;
b) Khi làm nhiệm vụ xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được cơ quan Quân sự cấp ra quyết định huy động bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về; được hỗ trợ tiền ăn theo mức quy định hiện hành của UBND tỉnh (hiện tại là Quyết định số 631/QĐ-UBND ngày 13/3/2006 của UBND tỉnh);
c) Cán bộ, chiến sĩ dân quân trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền làm các công việc thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật tại chỗ theo quy định tại điểm 3.1 khoản 1 Mục V của Thông tư Liên tịch số 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH.
2. Đối với tự vệ: cán bộ chiến sĩ trong thời gian huấn luyện và thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 1, 2 và 3 Điều 7 của Pháp lệnh Dân quân tự vệ được cơ quan, tổ chức nơi cán bộ chiến sĩ làm việc trả nguyên lương và các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe, bồi dưỡng độc hại theo chế độ hiện hành.
3. Đối với dân quân tự vệ thuộc lực lượng rộng rãi được huy động làm nhiệm vụ quốc phòng, quân sự và tham gia cứu hộ, cứu nạn khắc phục hậu quả thiên tai, dịch họa, nếu vượt quá thời gian thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm, thì số thời gian vượt trội được trợ cấp ngày công lao động theo quy định hiện hành của UBND tỉnh (hiện tại là Quyết định số 631/QĐ-UBND ngày 13/3/2006 của UBND tỉnh).
Điều 6. Chế độ đối với dân quân tự vệ bị ốm đau, chết
Chế độ đối với dân quân tự vệ bị ốm đau, chết chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1, Điều 26 Pháp lệnh Dân quân tự vệ được quy định cụ thể như sau:
1. Điều kiện được hưởng: dân quân tự vệ bị ốm đau, chết trong thời gian thực hiện nhiệm vụ tính từ khi nhận nhiệm vụ đến khi hoàn thành nhiệm vụ. Trường hợp vì lý do say rượu hoặc dùng chất ma túy và các chất kích thích hủy hoại sức khỏe thì không được hưởng chế độ này.
2. Chế độ được hưởng:
a) Trường hợp bị ốm đau: được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế, các bệnh viện của quân, dân y nơi gần nhất và được thanh toán tiền khám bệnh, chữa bệnh như đối tượng tham gia bảo hiểm y tế; trong thời gian chữa bệnh được trợ cấp tiền ăn, mức trợ cấp theo quy định hiện hành của UBND tỉnh (hiện tại là Quyết định số 631/QĐ-UBND ngày 13/3/2006 của UBND tỉnh), thời gian trợ cấp được hưởng tối đa không quá 15 ngày/năm;
b) Trường hợp bị chết: gia đình được hỗ trợ tiền mai táng bằng 05 tháng lương tối thiểu.
3. Thủ tục, hồ sơ trợ cấp ốm đau, chết thực hiện theo quy định tại Mục VI của Thông tư Liên bộ số 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH.
Điều 7. Chế độ trợ cấp đối với dân quân tự vệ bị tai nạn
1. Chế độ trợ cấp đối với dân quân tự vệ bị tai nạn chưa tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 184/2004/NĐ-CP được quy định như sau:
Về nguyên nhân khách quan, chủ quan của tai nạn; điều kiện được hưởng; chế độ được hưởng; thủ tục trợ cấp tai nạn... được thực hiện theo đúng quy định tại khoản 1 Mục VII của Thông tư Liên bộ số 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH, trong đó mức trợ cấp tiền ăn theo quy định tại tiết 1.1.2 điểm 1.1 khoản 1 Mục VII của Thông tư Liên bộ số 46/2005/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH được thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh (hiện tại là Quyết định số 631/QĐ-UBND ngày 13/3/2006 của UBND tỉnh), thời gian được hưởng không quá 15 ngày.
2. Tự vệ có tham gia bảo hiểm xã hội bị tai nạn thì được hưởng trợ cấp một lần hoặc hàng tháng theo quy định của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định 12/NĐ-CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ và Nghị định 01/2003/NĐ-CP ngày 09/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định 12/NĐ-CP và do Quỹ Bảo hiểm chi trả.
Điều 8. Chế độ chính sách đối với dân quân tự vệ bị thương, hy sinh
1. Dân quân tự vệ bị thương được xét công nhận là người hưởng chính sách như thương binh:
a) Điều kiện được xét:
- Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ có hành động dũng cảm trong chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu bị thương;
- Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ có hành động dũng cảm trong khi làm nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 7 Pháp lệnh Dân quân tự vệ bị thương.
b) Hồ sơ xét công nhận người hưởng chính sách như thương binh thực hiện theo quy định tại khoản 1 Mục VIII của Thông tư Liên tịch số 46/2004/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH.
2. Chế độ chính sách đối với dân quân tự vệ hy sinh:
a) Điều kiện dân quân tự vệ được công nhận là liệt sĩ:
- Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ có hành động dũng cảm trong chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu bị hy sinh;
- Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ có hành động dũng cảm khi làm nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 7 Pháp lệnh Dân quân tự vệ bị hy sinh.
b) Hồ sơ xét công nhận liệt sĩ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Mục VIII của Thông tư Liên tịch số 46/2004/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH.
Điều 9. Ngân sách bảo đảm chế độ, chính sách
- Ngân sách Nhà nước bảo đảm các chế độ chính sách cho công tác dân quân tự vệ theo phân cấp về nhiệm vụ chi ngân sách được quy định tại Điều 28, 29 và Điều 30 của Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ;
- Khi làm nhiệm vụ đột xuất, cấp thẩm quyền ra quyết định điều động thì bảo đảm chi trong thực hiện nhiệm vụ;
- Chi cho xây dựng hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ của cấp nào, do cấp đó chịu trách nhiệm chi trả, cụ thể:
+ Chế độ bảo đảm trang thiết bị cần thiết và nơi làm việc của Ban Chỉ huy Xã đội, đơn vị dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu do ngân sách các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo;
+ Chế độ phụ cấp trách nhiệm, chế độ trang phục, chế độ trợ cấp ngày công, ngày ăn và chế độ trợ cấp đối với dân quân tự vệ bị ốm đau, chết, tai nạn, bị thương, hy sinh quy định tại Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8 của Quy định này được cân đối vào dự toán chi ngân sách hàng năm của các địa phương;
+ Năm 2006, chế độ trang phục cho cán bộ chiến sĩ dân quân tự vệ do ngân sách tỉnh chi trả; giao Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phối hợp Sở Tài chính dự toán các khoản chi về chế độ trang phục và chế độ phụ cấp trách nhiệm của dân quân tự vệ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Các chế độ chính sách này áp dụng từ ngày 01/01/2005 theo đúng quy định tại khoản 1 Mục X của Thông tư Liên tịch số 46/2004/TTLT-BQP-BKH&ĐT-BTC-BLĐTB&XH;
- Hàng năm Ban Chỉ huy Quân sự xã, Ban Chỉ huy Quân sự huyện, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh lập dự toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ tại địa phương báo cáo cơ quan quân sự cấp trên trực tiếp và Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm để báo cáo các cơ quan thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
- Công tác lập, chấp hành và quyết toán ngân sách thực hiện theo Nghị định số 10/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà nước với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng an ninh và Thông tư Liên tịch số 23/2004/TTLT-BTC-BQP ngày 26/3/2004 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Quốc phòng hướng dẫn lập, chấp hành quyết toán ngân sách Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng;
- Chi cho tự vệ của các cơ quan, tổ chức sử dụng từ kinh phí hàng năm của cơ quan, tổ chức; đối với tổ chức kinh tế thì khoản chi cho tự vệ được tính vào chi phí quản lý sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật./.
Nghị định 12/NĐ-CP năm 2008 điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Thốt Nốt, huyện Vĩnh Thạnh, huyện Cờ Đỏ; thành lập quận Thốt Nốt và các phường trực thuộc; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Cờ Đỏ để thành lập huyện Thới Lai thuộc thành phố Cần Thơ Ban hành: 23/12/2008 | Cập nhật: 19/01/2009
Nghị định 184/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dân quân tự vệ Ban hành: 02/11/2004 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 01/2003/NĐ-CP sửa đổi Điều lệ bảo hiểm xã hội kèm theo Nghị định 12/CP năm 1995 Ban hành: 09/01/2003 | Cập nhật: 10/12/2009