Quyết định 78/2006/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Công báo trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
Số hiệu: | 78/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hưng Yên | Người ký: | Nguyễn Văn Cường |
Ngày ban hành: | 23/08/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78/2006/QĐ-UBND |
Hưng Yên, ngày 23 tháng 8 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP TRUNG TÂM CÔNG BÁO TRỰC THUỘC VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23/3/2004 của Chính phủ về Công báo nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Căn cứ Nghị định số 136/2005/NĐ-CP ngày 8/11/2005 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 03/2006/TT-VPCP ngày 17/2/2006 của Văn phòng chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định số 104/2004/NĐ-CP của Chính phủ về Công báo nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Công báo tỉnh.
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh tại Tờ trình số 40/VPUB-TTr ngày 25/4/2006 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 96/TT-SNV ngày 29/6/2006;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Trung tâm Công báo tỉnh. Trung tâm Công báo tỉnh là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng công bố các văn bản pháp luật trên Công báo; trực tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành Công báo; quản lý việc cấp phát, sử dụng đối với Công báo cấp miễn phí cho các cơ quan, tổ chức trong tỉnh; Trung tâm được ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí hoạt động, kinh phí xuất bản theo quy định của pháp luật.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, con dấu riêng để hoạt động.
Địa điểm: Đặt tại Văn phòng UBND tỉnh.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
2.1. Tiếp nhận, đăng ký, công bố, lưu trữ văn bản do các cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền ban hành gửi đến.
2.2. Rà soát, kiểm tra lần cuối các văn bản trước khi công bố trên Công báo theo các tiêu chí sau: căn cứ pháp lý để ban hành thẩm quyền, nội dung, hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản theo quy định của pháp luật.
2.3. Gửi trả và kiến nghị các cơ quan ban hành văn bản pháp luật chỉnh sửa các sai sót của văn bản (nếu có) trước khi công bố trên Công báo.
2.4. Trực tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành Công báo; ký kết, thực hiện và thanh lý các hợp đồng in ấn, phát hành Công báo theo quy định của pháp luật.
2.5. Đề xuất, xây dựng và trình Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định những vấn đề liên quan đến hoạt động của Công báo.
2.6. Giúp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh soạn thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động Công báo và tổ chức, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó sau khi ban hành; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung liên quan đến việc rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật đăng trên Công báo.
2.7. Quản lý và cập nhật cơ sở dữ liệu của Công báo tỉnh lên Công báo điện tử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phối hợp với Trung tâm tin học tổ chức hoạt động và trực tiếp quản lý Công báo điện tử của tỉnh.
2.8. Lập dự án kinh phí hoạt động, kinh phí xuất bản, phát hành Công báo hàng năm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý, sử dụng đối với hoạt động tài chính của Trung tâm Công báo theo quy định của pháp luật.
2.9. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn trực tiếp của cơ quan Công báo Trung ương và có trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu của cơ quan Công báo Trung ương về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ xuất bản và phát hành Công báo.
2.10. Quản lý tổ chức, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
2.11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giao phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế:
3.1. Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc và 01 Phó Giám đốc.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó giám đốc thực hiện theo phân cấp hiện hành.
3.2. Các tổ chuyên môn, nghiệp vụ:
- Tổ Tổng hợp - Biên tập
- Tổ Phát hành và Công báo điện tử.
Công tác tổ chức, hành chính, phục vụ do Văn phòng UBND tỉnh đảm nhận.
3.3. Biên chế của Trung tâm do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm tương ứng với khối lượng công việc Trung tâm đảm nhận.
3.4. Tiêu chuẩn cán bộ, viên chức của Trung tâm Công báo phải đáp ứng các tiêu chuẩn yêu cầu đối với công chức, viên chức nói chung và phải có kinh nghiệm, kiến thức nhất định về pháp luật, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học để đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao cụ thể:
- Cán bộ, viên chức chịu trách nhiệm tiếp nhận, rà soát, hệ thống hóa văn bản pháp luật phải có bằng Cử nhân Luật.
- Cán bộ, viên chức làm nhiệm vụ biên tập và công báo điện tử phải có bằng cử nhân các chuyên ngành phù hợp.
- Cán bộ, viên chức chịu trách nhiệm theo dõi tài chính của Công báo phải có bằng Đại học Tài chính - Kế toán.
Điều 4. Giao Giám đốc Trung tâm Công báo tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ lề lối làm việc của từng tổ chuyên môn, nghiệp vụ trình Chánh Văn phòng UBND tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quy trình hoạt động.
Quy trình biên tập và đăng văn bản trên Công báo; phát hành Công báo; tổ chức thực hiện; trách nhiệm của các cơ quan ban hành văn bản; trách nhiệm của Trung tâm Công báo thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 03/2006/TT-VPCP ngày 17/2/2006 của Văn phòng Chính phủ.
Điều 6. Mối quan hệ công tác.
1- Trách nhiệm của các cơ quan ban hành văn bản:
a) Chịu trách nhiệm toàn bộ về nội dung, thẩm quyền ban hành, hình thức, thể thức và thủ tục gửi văn bản đăng Công báo theo đúng quy định pháp luật.
b) Trường hợp văn bản đã đăng công báo có sai sót về thể thức, hình thức, cơ quan ban hành văn bản phải ra quyết định đính chính văn bản do người đứng đầu cơ quan hoặc người được thừa hưởng ủy quyền ký; quyết định đính chính văn bản phải được đăng trên Công báo.
Mẫu quyết định đính chính văn bản được in tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 03/2006/TT-VPCP ngày 17/2/2006 của Văn phòng Chính phủ.
c) Thông báo tên, số điện thoại, Fax, E-mail của đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm gửi văn bản và bản ghi điện tử cho Trung tâm Công báo.
d) Trước ngày 05 hàng tháng, đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm phát hành văn bản pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện gửi Trung tâm Công báo danh mục văn bản pháp luật đã ban hành trong tháng trước để Trung tâm Công báo kiểm tra, đối chiếu bảo đảm tất cả các văn bản được công bố trên công báo.
2- Trách nhiệm của Trung tâm Công báo tỉnh:
a) Trên cơ sở kế hoạch ban hành văn bản hàng tháng, quý, năm của các cơ quan ban hành văn bản, Trung tâm Công báo lập kế hoạch xuất bản và phát hành Công báo đầy đủ và kịp thời.
b) Trường hợp văn bản đã đăng trên Công báo có sai sót do lỗi của Trung tâm Công báo, Trung tâm Công báo phải ra quyết định đính chính do Giám đốc Trung tâm Công báo hoặc người được ủy quyền ký. Quyết định đính chính phải được đăng trên công báo.
Mẫu quyết định đính chính được in tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 03/2006/TT-VPCP ngày 17/2/2006 của Văn phòng Chính phủ.
c) Bảo đảm việc tiếp nhận và tổ chức đăng văn bản trên Công báo đầy đủ, chính xác trong thời hạn 10 ngày (trường hợp đặc biệt, thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày) kể từ ngày văn bản được thông qua hoặc ký ban hành; chịu trách nhiệm về việc không công bố, công bố không đầy đủ, kịp thời các văn bản đã tiếp nhận đủ điều kiện đăng Công báo.
d) Có trách nhiệm xây dựng, quản lý và kết nối cơ sở dữ liệu của Công báo cấp tỉnh trên Công báo điện tử nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trường hợp không có trang tin điện tử, Trung tâm Công báo phải gửi bản ghi điện tử của mỗi kỳ Công báo bằng các phương tiện mang tin đến cơ quan Công báo Trung ương.
đ) Hàng tháng, Trung tâm Công báo giúp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh lập báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tiếp nhận và đăng văn bản pháp luật trên Công báo; đề xuất, kiến nghị các biện pháp giải quyết khó khăn, vướng mắc (nếu có) nhằm đảm bảo việc đăng đầy đủ, chính xác, kịp thời văn bản pháp luật trên Công báo.
e) Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, Trung tâm Công báo gửi báo cáo về tình hình hoạt động của năm trước đến cơ quan Công báo Trung ương để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định pháp luật.
Khi có yêu cầu của cơ quan Công báo Trung ương, Trung tâm Công báo có trách nhiệm gửi đầy đủ, đúng thời hạn báo cáo về hoạt động xuất bản, phát hành Công báo tới cơ quan Công báo Trung ương.
Mẫu báo cáo do cơ quan Công báo Trung ương hướng dẫn và được áp dụng thống nhất trong toàn quốc.
g) Gửi 01 cuốn Công báo của mỗi kỳ phát hành đến cơ quan Công báo Trung ương để đảm bảo việc kiểm tra, chỉ đạo, hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ theo đúng quy định pháp luật.
Điều 7. Quyết định có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư pháp, Kho bạc nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Giám đốc Trung tâm Công báo tỉnh có trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Thông tư 03/2006/TT-VPCP hướng dẫn thi hành Nghị định 104/2004/NĐ-CP về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Công báo cấp tỉnh Ban hành: 17/02/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 136/2005/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 08/11/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 104/2004/NĐ-CP về Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Ban hành: 23/03/2004 | Cập nhật: 30/09/2010