Quyết định 78/2001/QĐ-UB ban hành quy định về sản xuất, cung cấp và sử dụng bê tông thương phẩm trong xây dựng công trình tại Hà Nội
Số hiệu: | 78/2001/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Đỗ Hoàng Ân |
Ngày ban hành: | 24/09/2001 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78/2001/QĐ-UB |
Hà Nội, ngày 24 tháng 9 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ SẢN XUẤT, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG BÊ TÔNG THƯƠNG PHẨM TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI HÀ NỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
- Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ;
- Căn cứ Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 02/8/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng ;
- Căn cứ Biên bản nghiệm thu ngày 06/5/1998 và ngày 26/3/1999 của Hội đồng Khoa học Thành phố;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1008/TT-SXD ngày 12/9/2001.
Điều III: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông Công chính, Công nghiệp, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Khoa học Công nghệ và Môi trường; Chủ tịch UBND các quận, huyện; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ngành, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ SẢN XUẤT, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG BÊ TÔNG THƯƠNG PHẨM TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 78/2001/QĐ-UB ngày 24 tháng 9 năm2001 của UBND thành phố Hà Nội)
QUY ĐỊNH CHUNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
Quy định này hướng dẫn việc sản xuất cung cấp cà sử dụng bê tông thương thẩm trong xây dựng các công trình trên địa bàn Hà Nội, nhằm mục đích:
+ Thống nhất những vấn đề cơ bản trong sản xuất, cung cấp, vận chuyển và sử dụng bê tông thương phẩm.
+ Đảm bảo chất lượng trong quá trình sản xuất, cung cấp, vận chuyển và sử dụng bê tông thương phẩm.
+ Làm cơ sở để giao dịch giữa các đơn vị sản xuất và sử dụng.
+ Kiểm tra đánh giá chất lượng bê tông thương phẩm.
+ Tạo căn cứ để tiến hành nghiên cứu xác lập định mức thi công bê tông thương phẩm.
Ngoài ra trong Quy định này còn quy định cả về công tác ván khuôn, đổ, đầm và bảo dưỡng bê tông thương phẩm mà bên tiêu dùng phải thực hiện sau khi đã nhận bê tông của bên sản xuất.
Điều 4: Đơn vị khối lượng để cung cấp hoặc mua BTTP là mét khối (m3) BTTP.
Điều 5: Quy định này chỉ áp dụng cho BTTP là bê tông nặng, không áp dụng cho các loại bê tông khác.
+ Đơn vị sản xuất bê tông gọi tắt là bên A, hay bên sản xuất.
+ Đơn vị tiêu thụ bê tông gọi tắt là bên B, hay bên đặt hàng, khách hàng, người mua.
Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công của công trình, bên đặt hàng phải đưa ra các yêu cầu kỹ thuật bê tông sau:
1. Cường độ bê tông (cường độ mẫu bê tông ở tuổi 28 ngày bảo dưỡng theo TCVN 3105-93 hoặc theo thoả thuận của khách hàng).
2. Độ sụt bê tông tại chân công trình và sai số độ sụt cho phép.
3. Xi măng: Chủng loại, nhãn, nơi sản xuất...
4. Cốt liệu: Kích thước, loại, nguồn sản xuất...
5. Phụ gia chủng loại, nơi sản xuất (nếu bên đặt hàng có yêu cầu riêng về phụ gia)
6. Các yêu cầu khác nếu có: Thời gian ninh kết, độ chống thấm,lượng bọt khí, cường độ bê tông ở tuổi 3 - 7 ngày. Thời gian vận chuyển v.v...
7. Thành phần hỗn hợp bê tông (nếu do bên đặt hàng tự lựa chọn).
Điều 8: Thành phần hỗn hợp bê tông
Để tạo được chất lượng bê tông thương phẩm theo yêu cầu của khách hàng và yêu cầu chất lượng giữa hai bên khách hàng và người sản xuất bê tông có thể lựa chọn 1 trong 2 phương thức sau:
- Trường hợp 1: (Phương thức A). Người sản xuất chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc lựa chọn thành phần hỗn hợp bê tông đảm bảo chất lượng bê tông theo yêu cầu của khách hàng.
- Trường hợp 2: Phương thức B). Khách hàng nhận đảm nhiệm lựa chọn thành phần hỗn hợp bê tông. Người sản xuất phải đảm bảo sản xuất theo đúng thành phần hỗn hợp bê tông khách hàng đã chọn.
Hai bên sản xuất và khách hàng phải thoả thuận thống nhất về cách nhận biết (lập ký hiệu) đối với loại bê tông đã lựa chọn để tránh nhầm lẫn khi giao nhận bê tông tại công trình.
Điều 9: Nhãn hàng hoá.
Sản phẩm bê tông thương phẩm giao cho bên tiêu thụ phải kèm theo nhãn hàng hoá của bên sản xuất, theo “Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng vật liệu xây dựng” ban hành theo Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ và phải tuân theo các Thông tư số 34/1999/TT-BTM và số 06/2000/TT-BXD , bao gồm:
+ Tên hàng hoá;
+ Tên và địa chỉ nơi sản xuất hàng hoá;
+ Định lượng hàng hoá;
+ Thành phần cấu tạo;
+ Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu;
+ Ngày sản xuất;
+ Hướng dẫn sử dụng và bảo quản;
+ Xuất sứ hàng hoá;
Điều 10: Vật liệu.
1. Xi măng:
Chất lượng xi măng phải theo tiêu chuẩn Việt Nam; TCVN - 2682 - 99 - Xi măng Pooclăng và TCVN 6260-97- Xi măng Poolăng hỗn hợp. Trước khi dùng phải kiểm tra chất lượng xi măng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN: 6016- 1995 (TSO-9587: 1989 (E))- Xi măng và TCVN 6017- 1995 (ISO-9587: 1989 (E))- Xi măng. Phương pháp thử cơ lý.
Nếu dùng xi măng nhập ngoại, có thể kiểm tra chất lượng theo tiêu chuẩn mà hai bên thống nhất.
2. Cốt liệu:
Cốt liệu sử dụng phải phù hợp với TCVN- 1770-86 và TCVN- 1771-86 tiêu chuẩn cát, đá, sỏi xây dựng chỉ dùng hệ thống tiêu chuẩn khác khi bên mua có yêu cầu.
Kho bãi vật liệu phải sạch, có ô phân loại rõ ràng, không đổ lẫn loại. Cần có hệ thống sàng rửa để đảm bảo đúng yêu cầu chất lượng, phải có lượng dự trữ tối thiểu.
3. Nước trộn bê tông.
+ Nước trộn bê tông phải theo TCVN- 4506- 87.
+ Khi dùng các nguồn nước không phải do nguồn nước sạch Thành phố cấp, phải thí nghiệm các chỉ tiêu của nước theo TCVN- 4506- 87: Nước cho bê tông và vữa yêu cầu kỹ thuật.
4. Phụ gia bê tông.
Sử dụng phụ gia phải kèm theo chứng chỉ chất lượng của nơi cung cấp hoặc sản xuất phụ gia. Người sản xuất bê tông phải làm thí nghiệm kiểm chứng.
Điều 11: Độ sụt bê tông.
1. Độ sụt của bê tông và sai số độ sụt cho phép phải phù hợp với các thiết bị thi công, kết cấu, cấu kiện và tính chất bề mặt công trình do khách hàng quy định đối với người sản xuất bê tông.
2. Khi khách hàng không quy định sai số độ sụt thì sai số độ sụt được lấy theo bảng 1.
Bảng 1: Sai số độ sụt
Độ sụt yêu cầu |
Sai số độ sụt cho phép |
Từ 50 - 100 mm Lớn hơn 100 mm |
± 20mm ± 30mm |
3. Người sản xuất bê tông có trách nhiệm đảm bảo độ sụt tại chân công trình theo đúng yêu cầu bên đặt hàng. Người giao hàng phải tự thử độ sụt của từng xe bê tông (khi thi công khối lượng lớn có thể thử độ sụt theo xác suất), có giám sát của bên đặt hàng.
4. Hỗn hợp bê tông phải được đưa vào sử dụng trong khoảng thời gian 30 phút kể từ lúc bê tông đến công trình hoặc sau lần hiệu chỉnh độ sụt ban đầu.
Khi bê tông đổ ra khỏi xe quá 30 phút, nếu người tiêu dùng chưa chuẩn bị kịp để đổ bê tông vào công trình, người sản xuất không chịu trách nhiệm về độ sụt trừ trường hợp có thoả thuận của hai bên.
Điều 12: Đo lường vật liệu.
1. Xi măng:
Xi măng phải được cân theo trọng lượng, sai số cho phép ±1% lượng xi măng yêu cầu.
2. Cốt liệu:
a. Cốt liệu phải được cân theo trọng lượng. Trọng lượng cốt liệu trong cấp phối bao gôm trọng lượng cốt liệu khô cộng thêm trọng lượng nước chứa trong cốt liệu với độ chính xác ±3% trọng lượng hỗn hợp.
Trọng lượng của mẻ cân không được vượt quá khả năng của cân.
b. Thông báo về liều lượng và các chỉ tiêu về cốt liệu phải đảm bảo để người vận hành máy có thể đọc được chính xác trước khi nạp vật liệu vào nơi trộn.
3. Nước:
+ Nước trộn bê tông bao gồm nước cho vào mẻ trộn, nước do độ ẩm của vật liệu và nước trong phụ gia cho vào bê tông. Nước phải đong theo thể tích với độ chính xác ±1% tổng lượng nước yêu cầu.
+ Thiết bị đong nước phải có khả năng cấp cho mẻ trộn lượng nước yêu cầu với độ chính xác cao.
+ Thiết bị phải được bố trí sao cho việc cân đong không bị ảnh hưởng bởi những áp suất thay đổi của tuyến cấp nước.
4. Phụ gia bê tông:
a. Phụ gia ở dạng bột phải được cân theo trọng lượng.
b. Phụ gia ở dạng lỏng được cân theo trọng lượng, hoặc đong theo thể tích.
c. Độ chính xác khi cân đong phụ gia được lấy trong khoảng ±1% trọng lượng yêu cầu.
Ghi chú: Đề nghị dùng cân đong phụ gia kiểu cơ học có khả năng hiệu chỉnh để thay đổi liều lượng và cố định cữ được đơn giản.
+ Thiết bị cân đong các thành phần vật liệu của bê tông phải đạt độ chính xác, phải được cơ quan tiêu chuẩn đo lường chất lượng Nhà nước kiểm tra và cấp chính chỉ theo định kỳ.
Điều 13: Máy trộn và máy khuấy.
1. Máy trộn có thể là loại đặt tại chỗ hoặc đặt trên xe. Máy khuấy có thể chính là máy trộn đặt trên xe hoặc máy khuấy riêng đặt trên xe.
2. Tại máy trộn hoặc máy khuấy, phải có bảng thông báo:
- Tốc độ trộn của thùng quay hoặc cánh trộn.
- Dung tích tối đa bê tông trộn được.
- Thời gian trộn một mẻ.
3. Thể tích của mẻ trộn không vượt quá 63% thể tích của thùng chứa, khi bê tông được trộn ở trạm trộn. Thể tích của bê tông trong máy trộn trên xe hoặc máy khuấy không vượt quá 70% thể tích của thùng quay hoặc thùng chứa.
4. Tất cả các máy trộn trên xe và máy trộn đặt tại nơi sản xuất bê tông đều phải có khả năng nhào trộn các thành phần vật liệu của bê tông trong phạm vi thời gian quy định để tạo thành khối bê tông đồng nhất và đổ bê tông ra được thoả mãn các yêu cầu chất lượng bê tông.
5. Máy khuấy phải có khả năng giữ bê tông đã trộn ở dạng hỗn hợp đồng nhất và khi đổ ra vẫn giữ ở mức độ đồng nhất.
6. Máy trộn, máy khuấy phải được kiểm tra thường xuyên không để tích tụ bê tông hoặc vữa cứng, kiểm tra độ mòn của lưỡi không làm ảnh hưởng đến chất lượng bê tông khi trộn.
7. Máy trộn, máy khuấy phải được hoạt động trong giới hạn công suất và tốc độ quay quy định của nhà sản xuất thiết bị.
Điều 14: Trộn và giao bê tông.
1. Phương thức trộn bê tông: Tuỳ năng lực (khả năng thiết bị) của nơi sản xuất bê tông và thoả mãn của người tiêu dùng, có ba phương thức trộn BTTP có thể lựa chọn:
a. Bê tông trộn ở trạm trộn:
Bê tông được trộn hoàn toàn trong máy trộn và được chuyển đến nơi giao nhận bằng máy khuấy đặt trên xe chở bê tông ướt hoặc để trong xe không khuấy (nếu được người mua chấp nhận) thoả mãn yêu cầu về chất lượng bê tông.
Ghi chú:
+ Để đảm bảo độ đồng nhất của bê tông phải làm thí nghiệm xác định thời gian trộn trên máy trộn của nơi sản xuất.
+ Nếu không làm được thí nghiệm phải khống chế thời gian trộn theo bảng 2.
Bảng 2: Thời gian trộn hỗn hợp bê tông (phút)
Độ sụt bê tông (mm) |
Dung tích máy trộn (lít) |
||
Dưới 500 |
500 ¸ 1000 |
>1000 |
|
10 - 15 |
1,5 |
2,0 |
2,5 |
Trên 50 |
1,0 |
1,5 |
2,0 |
b. Bê tông trộn trên xe:
Bê tông được trộn hoàn toàn trong một máy trộn đặt trên xe ô tô. Người lái xe phải đảm bảo vận hành máy trộn sao cho tốc độ trộn ổn định theo tốc độ trộn của nhà thiết kế máy trộn để tạo được sự đồng nhất của bê tông.
Nếu độ đồng nhất của bê tông không đạt yêu cầu thì phải sửa chữa máy trộn rồi mới được dùng máy.
c. Bê tông trộn hai pha:
Bê tông lúc đầu được trộn một phần trong máy trộn cố định và sau đó được trộn hoàn toàn trong máy trộn đặt trên xe.
Phải xác định thời gian trộn tại máy cố định (trộn sơ bộ) sao cho đạt yêu cầu tối thiểu là hoà trộn các thành phần trong hỗn hợp bê tông với nhau. Sau khi chuyển hỗn hợp sang máy trộn đặt trên xe, trong quá trình xe di chuyển đến công trường phải trộn lại bê tông với lượng thời gian và tốc độ quy định phải đủ để làm đồng nhất bê tông.
2. Trong quá trình vận chuyển bê tông ở trên xe phải cho máy trộn, máy khuấy đặt trên xe quay với vận tốc quy định bởi nhà chế tạo máy.
Trong quá trình trộn hoặc khuấy bê tông ở trên xe không được cho thêm nước.
3. Việc đổ bê tông ra khỏi xe vận chuyển khi đã đưa bê tông đến chân công trình phải được tiến hành trong khoảng 1 giờ.
Giới hạn thời gian này có thể được kéo dài, do yêu cầu của người tiêu dùng (người tiêu dùng phải thông báo yêu cầu này cho người sản xuất bê tông) nhưng không quá 3 giờ.
4. Nhiệt độ cực đại của bê tông sản xuất ra không được vượt quá 300C trong thời gian sản xuất và vận chuyển. Nếu thời tiết nóng người sản xuất phải giao bê tông với nhiệt độ càng thấp càng tốt, tuỳ thuộc vào thoả thuận của người tiêu dùng.
5. Thời gian vận chuyển bê tông:
Thời gian vận chuyển tính từ khi đổ bê tông ra khỏi máy trộn tại noi sản xuất đến lúc đổ bê tông vào khối đổ, phải căn cứ vào thí nghiệm thực tế do hai bên thoả thuận.
Nếu không có thí nghiệm có thể tham khảo các trị số trong bảng 3:
Bảng 3: Thời gian vận chuyển bê tông khi không có phụ gia
Nhiệt độ không khí (00C) |
Thời gian vận chuyển cho phép (phút) |
>30 20-30 10-20 5-10 |
30 45 60 90 |
Các trị số nêu trong bảng này chưa xét đến ảnh hưởng của phụ gia bê tông. Nếu có phụ gia phải quan thí nghiệm để xác định lại thời gian vận chuyển.
Điều 15: Vận chuyển BTTP bằng thiết bị không khuấy (không khuyến khích áp dụng).
1. Bê tông trộn ở trạm trộn có thể vận chuyển bằng thiết bị không khuấy nếu được người mua chấp nhận, nhưng phải thoả thuận các yêu cầu sau:
+ Thân của thiết bị không khuấy phải nhẵn, kín nước, thùng chứa bằng kim loại phải có cửa để kiểm tra việc đổ bê tông. Thùng chứa phải có nắp để tránh ảnh hưởng của thời tiết.
+ Bê tông phải được giao cho công trường ở trạng thái trộn kỹ, đồng nhất và được đổ ra với độ đồng nhất thoả mãn yêu cầu chất lượng vữa người mua.
2. Nếu chất lượng của bê tông không đáp ứng thì không được dùng thiết bị không khuấy này để chuyển chở bê tông.
Điều 16: Kiểm tra chất lượng sản xuất sản phẩm.
1. Cơ sở sản xuất bê tông cần phải có một phòng thí nghiệm để tự kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng vật liệu và bê tông. Phòng thí nghiệm phải được công nhận bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Nếu không có phòng thí nghiệm, cơ sở sản xuất phải ký hợp đồng thường xuyên thí nghiệm với một phòng thí nghiệm có tư cách pháp nhân khác đã được cơ Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
2. Bên sản xuất BTTP phải tạo điều kiện cho đại diện khách hàng kiểm tra các phương tiện sản xuất và lấy mẫu cần thiết để xác định chất lượng bê tông đã sản xuất.
Tất cả các thí nghiệm kiểm tra phải tiến hành sao cho không ảnh hưởng đến sản xuất và giao nhận bê tông.
3. Kỹ thuật viên thí nghiệm bê tông ở hiện trường phải qua đào tạo chứng chỉ.
4. Giá trị cường độ bê tông, giá trị độ sụt bê tông và tình trạng bê tông không bị phân tầng tại công trình được dùng làm cơ sở ban đầu cho việc tiếp nhận bê tông. Bên sản xuất phải giao tất cả các báo cáo thí nghiệm kiểm tra cho khách hàng.
5. Các thí nghiệm về độ sụt, lượng ngậm khí, nhiệt độ bê tông phải thực hiện tại chỗ đổ bê tông, theo yêu cầu của khách hàng nhưng phải phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành. Các thí nghiệm này phải làm song song với việc đúc mẫu thử cường độ bê tông.
Nếu độ sụt, lượng ngậm khí đo được có trị số vượt quá giới hạn quy định, phải thử lại ngay trên phần khác của cùng mẻ trôn. Nếu kết quả lần thứ 2 cũng vậy thì bê tông được coi là không phù hợp với các yêu cầu của quy định .
6. Lấy mẫu thử bê tông:
a. Mẫu thí nghiệm xác định cường độ bê tông:
- Số lượng tổ mẫu được quy định theo khối lượng bê tông, như sau:
+ Móng, móng bệ máy: 50m3 bê tông lấy 1 tổ mẫu. Nếu khối lượng nhỏ hơn 50m3 bê tông cũng lấy 1 tổ mẫu.
+ Khung, kết cấu mỏng (cột, dầm, bản, vòm...): cứ 20m3 bê tông, lấy một tổ mẫu. Trong trường hợp cần thiết với khối lượng nhỏ hơn 20m3, vẫn lấy 1 tổ mẫu.
+ Bê tông nền, mặt đường (đường ô tô, đường băng...): cứ 200m3 bê tông lấy 1 tổ mẫu, nhưng nếu ít hơn 200m3, vẫn phải lấy 1 tổ mẫu.
- Mẫu lấy ở bê tông đổ ra khỏi xe ở phần giữa của xe, không được lấy phần đầu và phần cuối. Khi lấy mẫu, phải bảo đảm cho bê tông đổ ra khỏi xe với tốc độ vận hành bình thường.
b. Mẫu thử độ sụt và lượng ngậm khí (nếu cần): Mỗi xe chở bê tông lấy một mẫu thử.
c. Thời điểm lấy mẫu, phương pháp lấy mẫu: Do khách hàng thoả thuận với bên sản xuất BTTP phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam TCVN- 3105- 93; TCVN- 4453- 95 hoặc các tiêu chuẩn quốc tế khác.
7- Tiêu chuẩn sử dụng cho các thí nghiệm: khi thí nghiệm phải tuân theo các tiêu chuẩn sau đây:
a. Thí nghiệm độ sụt theo TCVN 3106-93
b. Thí nghiệm lượng ngậm khí TCVN-3111- 93.
c. Thí nghiệm cường độ bê tông TCVN 3118- 93 hoặc TCVN 5726- 93
d. Bảo dưỡng mẫu thí nghiệm theo TCVN 3105- 93 hoặc 5542- 91.
Ghi chú: Khách hàng có thể thoả thuận với bên sản xuất BTTP để thí nghiệm theo các tiêu chuẩn quốc tế đã được Bộ Xây dựng công nhận.
Điều 17: Thông tin giao hàng.
1. Bên sản xuất BTTP phải cung cấp cho người mua với mỗi xe bê tông một phiếu giao hàng khi vận chuyển BTTP đến công trường.
Phiếu giao hàng phải có những thông tin sau đây:
- Tên của nhà máy hay trạm trộn bê tông.
- Ngày tháng cấp bê tông.
- Số xe của xe chở bê tông.
- Tên và địa chỉ nơi nhận bê tông.
- Loại và ký hiệu bê tông dùng theo quy định của công trường.
- Khối lượng bê tông chở trong xe (m3).
- Độ sụt bê tông tại công trình theo yêu cầu của bên đặt hàng.
- Cường độ bê tông theo yêu cầu của bên đặt hàng.
- Thời gian ninh kết bê tông.
- Nước đổ thêm (nếu có).
- Loại nhãn và lượng phụ gia.
- Thời gian xuất xưởng, thời gian đến công trình.
2. Khi có yêu cầu của người mua, bên sản xuất phải cung cấp các thông tin bổ sung sau đây:
- Chỉ tiêu chất lượng xi măng- nhã hiệu xi măng.
- Kích thước hạt lớn nhất của cốt liệu.
- Chỉ tiêu chất lượng cốt liệu lớn và nhỏ.
- Thành phần cấp phối bê tông đã được xác nhận trước giữa 2 bên.
3. Đại diện của bên mua phải xác nhận vào phiếu giao hàng khối lượng bê tông và các mẫu thí nghiệm bê tông.
THI CÔNG BÊ TÔNG THƯƠNG PHẨM TẠI CÔNG TRÌNH
Trong thiết kế tổ chức thi công được duyệt phải xác định rõ cấu tạo kết cấu ván khuôn, phương án thi công lắp dựng ván khuôn. Khi lắp dựng ván khuôn phải theo đúng thiết kế tổ chức thi công được duyệt. Ngoài các yêu cầu kỹ thuật khác, khi thi công ván khuôn cần lưu ý các điểm sau đây:
1. Ván khuôn phải cứng, ổn định, kín, khít để không làm mất nước xi măng khi đổ bê tông và trong quá trình đầm rung.
Ván khuôn và các kết cấu chống của nó phải đảm bảo vững chắc đảm bảo quy trình đổ và đầm bê tông không bị biến dạng, đặc biệt phải chịu được trọng tải khi bơm bê tông.
2. Không được để lại vĩnh viễn trong vùng bê tông có cốt thép bất kỳ bộ phận kim loại nào dùng để chống đỡ ván khuôn.
3. Mặt trong của ván khuôn phải được phủ một lớp chống dính, chất chống dính phải có hoá tính và lý tính phù hợp với công tác hoàn thiện sau này và không có tác dụng xấu đến cốt thép bên trong. Nó là một trong các chất sau đây:
- Sữa nhũ tương.
- Dầu không pha, có hoá tính bề mặt.
- Chất chống dính hoá chất.
4. Công tác ván khuôn phải được nghiệm thu trước khi đổ bê tông:
Điều 19: Vận chuyển bê tông từ xe đến khối đổ.
1. Đơn vị thi công chỉ được báo cho bên sản xuất bê tông để đưa BTTP đến hiện trường sau khi có đủ thủ tục nghiệm thu mọi công việc để chuẩn bị đổ bê tông.
2. Lượng bê tông trút ra khỏi xe chở bê tông phải được đổ và đầm xong trong thời gian không vượt quá 30 phút.
3. Tuỳ điều kiện kỹ thuật mà thực hiện các biện pháp sau đây để chuyển bê tông đến khối đổ.
a. Vận chuyển thủ công: Bê tông được đổ ra khay tôn, tấm tôn. Không đổ bê tông xuống đất, không làm mất nước xi măng.
b. Vận chuyển bằng máng:
+ Máng được cấu tạo bằng gỗ hay gỗ ghép tôn hoặc bằng tôn.
+ Mắng phải phẳng nhẵn, kín khít, không làm mất nước xi măng.
+ Kê mắng đủ độ nghiêng để bê tông tự chảy được và phải kê chắc chắn.
+ Không được đổ tập trung nhiều xe vào cùng một lúc, một chỗ.
+ Lượng bê tông trút xuống vừa đủ san đầm theo quy phạm và quy định điểm dừng, mối nối của thiết kế.
c. Vận chuyển bê tông bằng cân trục và phễu đổ:
+ Phiếu đổ phải kín khít.
+ Độ cao xả vữa bê tông từ đáy phễu đến khối đỗ tối đa từ 1-1,5m.
d. Vận chuyển bê tông bằng bơm chuyên dùng:
+ Thành phần và độ sụt của bê tông phải lấy theo đặc thính của máy bơm.
+ ống dẫn bê tông phải có đường kính tối thiểu lớn hơn 2,5 ¸ 3 lần đường kính hạt cốt liệu lớn.
+ Trước khi bơm, mặt trong của ống dẫn bê tông phải rửa sạch, đầu nối phải kín khít, chú ý kiểm tra độ vững chắc các đầu nối.
+ Trước khi bơm bê tông phải bơm một lượng vữa xi măng qua ống để làm trơn ống
+ Khi bom bê tông phải đảm bảo liên tục. Nếu có sự cố ngừng bơm từ 10-15 phút thì cứ cách 5 phút phải cho máy bơm quay 2-3 vòng để tránh tắc ống.
+ Chiều cao rơi tự do của vữa bê tông không được lớn hơn các trị số sau đây:
- Đối với kết cấu cốt thép H £ 2m.
- Đối với sàn toàn khối H £ 1m
- Cột có kích hước cạnh 0,4- 0,8m và không có cột thép chéo nhau H £ 3m.
+ Phải đảm bảo độ đồng nhất của bê tông khi ra khỏi ống bơm. Nếu có hiện tượng bê tông phân tầng phải giảm bớt độ cao rơi tự do của bê tông bằng máng nghiêng hoặc ống vòi voi. Không được bơm bê tông thành đống cao.
1. Quy định này không áp dụng cho việc thi công cọc khoan nhồi, thi công bê tông dưới nhà nước và các loại đặc biệt khác (các dạng thi công này có quy trình thi công riêng phù hợp với yêu cầu kỹ thuật).
2. Công tác đổ bê tông phải thực hiện dưới sự giám sát trực tiếp của cán bộ kỹ thuật công trình và cán bộ kỹ thuật giám sát (nếu có).
3. Trong khi đổ phải chú ý tránh làm xê dịch cốt thép, các neo cứng, cốp pha, không làm tổn hại đến bề mặt ván khuôn.
4. Đối với công trình đổ bê tông không liên tục: Trước khi đổ bê tông phải lập bản vẽ thi công có chỉ dẫn hoặc xác định mạch ngừng để bê tông, tiến độ thi công các khối đổ nhằm tránh sự chờ đợi và tránh sự cố có thể xảy ra làm giảm chất lượng bê tông.
5. Khi đổ bê tông khối lớn và bê tông mỏng, bê tông phải được đổ liên tục thành từng lớp đều nhau phù hợp với máy đầm, theo một phương thống nhất cho tất cả các lớp.
6. Đổ bê tông cột, dầm, bản:
a. Những cột có các cạnh của tiết diện ngang từ 0,4 ¸ 0,8m và không có cốt thép chồng chéo nhau được phép đổ bê tông liên tục từng giai đoạn có chiều cao 1,5m.
b. Trước khi đổ bê tông, mặt tiếp giáp giữa bê tông cũ và mới và ván khuôn cột phải làm sạch sẽ và tưới nước xi măng.
c. Đổ bê tông cột phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
+ Vữa bê tông phải rơi tập trung vào giữa khuôn.
+ Phải có cửa mở từng đoạn ở ván khuôn để đổ và đầm bê tông được thuận hiện.
7. Căn cứ vào nhiệt độ ngoài trời và tính chất xi măng để quyết định thời gian tạm ngừng cho phép lúc đổ bê tông mà không tạo thành khớp nối thi công.
Có thể tham khảo các trị số trong bảng 4 để quyết định thời gian tạm ngừng đổ bê tông.
Bảng 4: Thời gian tạm ngừng đổ bê tông
Nhiệt độ không khí khi đổ bê tông (0C) |
Xi măng Pooclăng (phút) |
20- 30 0C 10- 20 0C 5- 10 0c |
90 135 195 |
Nếu thời gian tạm ngừng vượt quá thời gian tạm ngừng cho phép thì phải sử lý như sử lý khớp nối bê tông theo chỉ dẫn của thiết kế.
8. Xử bê tông tại công trình:
a. Xử lý độ sụt bê tông:
Nếu bê tông không đạt độ sụt yêu cầu, cán bộ kỹ thuật bên tiêu dùng và bên sản xuất bê tông thống nhất biện pháp xử lý để đạt độ sụt yêu cầu theo hai phương thức sau:
+ Độ sụt quá sai số độ sụt cho phép nêu ở khoản 2 điều 11: đưa thêm hỗn hợp bê tông khô có mắc cao hơn mác thiết kế 50kg/cm2 và trộn đều đến khi đảm bảo độ sụt yêu cầu.
+ Độ sụt thấp hơn sai số độ sụt cho phép nêu ở khoản 2 điều 11: đưa thêm nước và xi măng vào nhưng đảm bảo tỷ lệ nước/ xi măng không thay đổi. Trộn lại đến khi đảm bảo độ sụt yêu cầu.
b. Trường hợp thiếu BTTP với khối lượng nhỏ: Cho phép sử dụng vữa bê tông trộn tại chỗ, nhưng phải bằng máy trộn, với điều kiện:
- Không dùng trong các kết cấu chịu lực cơ bản.
- Khối lượng bê tông < 2m3.
- Có cấp phối tính toán, niêm yết công khai tại công trình.
- Bên A chấp thuận bằng văn bản hoặc ghi trong nhật ký thi công, xác định khối lượng và vị trí dùng vữa bê tông trộn máy tại công trình, và có lấy mẫu thử đê kiểm tra.
Điều 21: Công tác đầm bê tông.
1. Bê tông phải đảm bảo hoàn toàn đặc chắc bằng cách đầm hoặc bằng biện pháp khác cho đến khi không khí được tống ra ngoài mà không gây phân tầng.
2. Đổ bê tông vào khối đổ đến đâu phải san bằng và đầm ngay đến đó:
+ Không được đổ bê tông thành đống cao.
+ Không được dùng thiết bị đầm để san vữa bê tông (san vữa bằng thiết bị khác phù hợp).
+ Không được đổ vữa bê tông vào chỗ mà công tác đầm chưa hoàn thành.
3. Bước di chuyển của thiết bị đầm không được vượt quá 1,5 bán kính tác dụng của đầm.
4. Thời gian đầm tại 1 vị trí: Tuỳ theo độ sụt của bê tông có thể lấy thời gian đầm tại một vị trí đầm từ 20- 40 giây. Nếu độ cao có thể giảm thời gian đầm ở một vị trí đầm.
5. Khi đầm bê tông ở các góc cạnh của cấu kiện, khoảng cách chầy đầm đến mặt ván khuôn phải đảm bảo lớn hơn 5 cm. Khi đầm bê tông cột, tiến hành đầm từ 2 bên ván khuôn vào giữa, đồng thời đầm vỗ mặt ván khuôn cột, thành dầm.
1. Thực hiện dưỡng hộ bê tông theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN- 5592- 91:
Dưỡng hộ bê tông phải bắt đầu ngay sau khi bê tông được dầm chắc, để chống:
+ Bị khô sớm, nhất là do bức xạ mặt trời và gió.
+ Bị tiết nước ra do nước mưa hay nước tràn.
+ Bị nguội nhanh trong vài ngày đầu sau khi đổ bê tông.
+ Nhiệt độ thấp hoặc đông giá.
+ Rung và va đập có thể gây phá vỡ bê tông và gây trở ngại cho việc liên kết với cốt thép.
2. Thời gian tối thiểu để dưỡng hộ bê tông tuỳ thuộc vào loại xi măng, hàm lượng xi măng, nhiệt độ của hỗn hợp bê tông, nhiệt độ không khí và thời tiết khi đổ bê tông.
- Thời gian bảo dưỡng ban đầu khoảng 5- 10 giờ sau khi đầm xong. Để tránh nứt nẻ phải giữ cho mặt bê tông luôn luôn ẩm, tránh mắt nước ban đầu.
- Thời gian bảo dưỡng tiếp theo kéo dài ít nhất 4 ngày đêm trong điều kiện bê tông ẩm.
3. Các phương pháp dưỡng hộ phổ cập:
+ Duy trì ván khuôn tại chỗ.
+ Phủ kín bề mặt bê tông bằng vật liệu không thấm nước như Polyêtilen.
+ Phun vào bề mặt bê tông các loại màng nước có hiệu quả.
+ Bao bọc bề mặt bê tông bằng vật liệu hút ẩm.
+ Cấp nước thường xuyên, liên tục cho bề mặt, tránh làm khô ẩm xen kẽ.
+ Có thể phun lên bề mặt bê tông một màng mỏng chất bao phủ để dưỡng hộ bê tông.
4. Bảo dưỡng bê tông trong thời kỳ đông cứng cần phải:
+ Ngăn ngừa biến dạng của bê tông (do nhiệt độ và co ngót) tránh nhìn thành khe nứt.
+ Tránh để bê tông bị va chạm rung động và bị ảnh hưởng của các tác đông khác làm giảm chất lượng của bê tông trong thời kỳ đông cứng.
Điều 23: Kiểm tra công tác thi công bê tông.
1. Kiểm tra công tác chuẩn bị đổ bê tông, bao gồm:
+ Kiểm tra công cụ thi công và vận chuyển bê tông vào khối đổ.
+ Kiểm tra công tác chuẩn bị các khối đổ và các bộ phận khác của công trình (nền móng, dựng lắp ván khuôn, đà giáo, cầu công tác, cốt thép và các bộ phận đặt sẵn trong bê tông).
+ Kiểm tra phiếu giao hàng của xe bê tông.
2. Kiểm tra chất lượng bê tông, bao gồm:
+ Kiểm tra thời gian vận chuyển thực tế.
+ Kiểm tra độ sụt của bê tông cho từng xe chở và lượng ngậm khí nếu cần.
+ Kiểm tra nhiệt độ bê tông và nhiệt độ ngoài trời khi đổ bê tông.
+ Kiểm tra cường độ của bê tông.
+ Kiểm tra cường độ cấu kiện bê tông tại hiện trường bằng phương pháp không phá hoại khi bê tông đã đủ tuổi để đối chứng với mẫu đúc.
+ Đơn vị thi công bê tông phải chịu trách nhiệm chất lượng cấu kiện bê tông sau khi đổ.
+ Việc nghiệm thu bê tông tại chỗ tiến hành theo TCVN 4453- 95, hoặc theo tiêu chuẩn nước ngoài đã được Bộ Xây dựng công nhận, khi có thoả thuận với chủ đầu tư công trình.
+ Kết quả kiểm tra tại hiện trường phải ghi vào nhật ký công trình hoặc có văn bản riêng.
+ Biên bản nghiệm thu bê tông đã thi công phải kèm theo đầy đủ các chứng chỉ về chất lượng bê tông đã quy định tại khoản 2 Điều 23 quy định này.
Điều 25: Trường hợp bê tông phải xử lý kỹ thuật:
Trong hồ sơ kỹ thuật công trình phải có tài liệu (hoặc ghi trong nhật ký công trình) về cách xử lý (kèm theo phiếu xử lý của đơn vị thiết kế, nếu có), khối lượng, vị trí bê tông đã xử lý và phải có chữ ký của chủ đầu tư, cán bộ thi công và cán bộ giám sát nếu có.
Điều 26: Môi trường không khí.
Bụi, khí độc hại trong không khí xung quanh sản sinh trong sản xuất và sử dụng bê tông thương phẩm phải tuân theo TCVN- 5937- 1995.
Nước thải công nghệ, sinh hoạt trong sản xuất và sử dụng bê tông thương phẩm trước khi thải ra nguồn nước phải được xử lý để các chất ô nhiễm thấp hơn giá trị cho phép theo TCVN 5945- 1995.
Các chất thải rắn từ công nghệ sản xuất của nhà máy và trạm trộn BTTP, hoặc bê tông kém phẩm chất thải từ các xe chở bê tông phải được thu gom, tập kết vào nơi quy định của Thành phố và theo chỉ thị số 199/TTg ngày 3/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 29: Vệ sinh và cảnh quan đô thị.
Cần thường xuyên kiểm tra sự kín khít của các xe chuyên chở và trộn bê tông. Nghiêm cấm dùng xe ben để vận chuyển bê tông trong Thành phố để tránh rơi vãi các bê tông và nước xi măng làm mất vệ sinh và mỹ quan đường phố.
Quyết định 17/2000/QĐ-BXD về quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 02/08/2000 | Cập nhật: 02/10/2012
Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp Ban hành: 05/05/2000 | Cập nhật: 07/12/2012
Thông tư 34/1999/TT-BTM hướng dẫn Quyết định 178/1999/QĐ-TTg về Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Ban hành: 15/12/1999 | Cập nhật: 16/12/2009
Thông tư 06/2000/TT-BXD hướng dẫn Quyết định 178/1999/QĐ-TTg quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng vật liệu xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 04/07/2000 | Cập nhật: 16/12/2009
Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng Ban hành: 08/07/1999 | Cập nhật: 06/12/2012
Quyết định 178/1999/QĐ-TTg về Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Ban hành: 30/08/1999 | Cập nhật: 19/12/2009