Quyết định 751/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
Số hiệu: 751/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Vương Đình Huệ
Ngày ban hành: 20/06/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Doanh nghiệp, hợp tác xã, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 751/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY MẸ - TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần;

Căn cứ Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp giai đoạn 2016 - 2020;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải tại Tờ trình số 4324/TTr-BGTVT ngày 24 tháng 4 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng hải Việt Nam với những nội dung chính sau đây:

1. Tên, địa chỉ trụ sở chính:

- Tên tiếng Việt: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam - CTCP

- Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM MARITIME CORPORATION

- Tên viết tắt: VIMC

- Trụ sở chính: Tòa nhà Ocean Park, Số 1 Đào Duy Anh, phường Phương Mai, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

- Điện thoại: 84 - 24 - 35770825                     Fax: 84 - 24 - 35770850

- Biểu trưng (logo):

2. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam - CTCP có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, tổ chức và hoạt động theo Điều lệ của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam - CTCP, phù hợp với Luật doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan.

Tổng công ty Hàng hải Việt Nam - CTCP kế thừa các quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam trước khi chuyển đổi, được tiếp tục kinh doanh các ngành, nghề hiện Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đang thực hiện và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.

3. Hình thức cổ phần hóa: Kết hợp vừa bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.

4. Vốn điều lệ và cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu:

a) Vốn điều lệ: 14.046.058.000.000 đồng (Mười bốn nghìn không trăm bốn mươi sáu tỷ, không trăm năm mươi tám triệu đồng).

b) Cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu:

Tổng số cổ phần: 1.404.605.800 cổ phần, mệnh giá một cổ phần là 10.000 đồng, trong đó:

- Nhà nước nắm giữ: 912.993.770 cổ phần, chiếm 65% vốn điều lệ;

- Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp: 2.293.900 cổ phần, chiếm 0,16% vốn điều lệ. Trong đó:

+ Bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp theo số năm làm việc tại khu vực nhà nước: 1.599.000 cổ phần, chiếm 0,11% vốn điều lệ;

+ Bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp theo số năm cam kết làm việc tiếp cho công ty cổ phần: 694.900 cổ phần, chiếm 0,05% vốn điều lệ;

- Cổ phần bán ưu đãi cho tổ chức Công đoàn: 500.000 cổ phần, chiếm 0,04% vốn điều lệ;

- Cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược: 207.896.970 cổ phần chiếm 14,8% vốn điều lệ;

- Cổ phần bán đấu giá công khai: 280.921.160 cổ phần, chiếm 20% vốn điều lệ.

Việc điều chỉnh cơ cấu vốn điều lệ theo kết quả bán cổ phần lần đầu được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.

5. Giá khởi điểm:

Giá khởi điểm chào bán cổ phần lần đầu khi thực hiện cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng hải Việt Nam là 10.000 đồng/01 cổ phần.

Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Tổng công ty Hàng hải Việt Nam tổ chức, triển khai bán cổ phần ra công chúng; thực hiện đăng ký, lưu ký cổ phần trúng đấu giá tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và đăng ký giao dịch tại các sàn giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật hiện hành.

Việc bán cổ phần lần đầu ra công chúng được thực hiện theo phương thức bán đấu giá tại Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hà Nội.

6. Cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam - CTCP là Bộ Giao thông vận tải. Khi Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

7. Lựa chọn nhà đầu tư chiến lược:

Bộ Giao thông vận tải quyết định phê duyệt tiêu chí và tổ chức bán cổ phần cho các nhà đầu tư chiến lược theo quy định của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.

8. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam - CTCP thực hiện thuê đất của Nhà nước và trả tiền thuê đất, chuyển đổi quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất.

9. Phương án sắp xếp lao động:

- Tổng số lao động tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp: 1.415 người.

- Tổng số lao động chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần: 1.096 người.

- Tổng số lao động nghỉ việc tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp: 319 người.

Bộ Giao thông vận tải căn cứ các quy định hiện hành và ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại công văn số 1872/LĐTBXH-QHLĐTL ngày 15 tháng 5 năm 2018 để thực hiện chế độ đối với người lao động không chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần theo đúng quy định.

10. Chi phí cổ phần hóa: Bộ Giao thông vận tải phê duyệt dự toán và quyết toán chi phí cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Việc rà soát các khoản chi thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Giao thông vận tải:

- Chỉ đạo Tổng công ty Hàng hải Việt Nam công bố thông tin về doanh nghiệp cổ phần hóa; tổ chức, triển khai thực hiện bán cổ phần lần đầu ra công chúng, bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược, bán cổ phần cho người lao động và tổ chức công đoàn; thực hiện chuyển Tổng công ty Hàng hải Việt Nam thành công ty cổ phần theo đúng quy định của pháp luật.

- Cử người đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam - CTCP.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính để giải quyết những vướng mắc trong quá trình cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng hải Việt Nam theo thẩm quyền, đúng quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo và hướng dẫn việc đăng ký doanh nghiệp của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam - CTCP.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Hướng dẫn Tổng công ty Hàng hải Việt Nam những vấn đề liên quan đến chế độ, quyền lợi của người lao động theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

4. Hội đồng thành viên Tổng công ty Hàng hải Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý Tổng công ty Hàng hải Việt Nam cho đến khi bàn giao toàn bộ tài sản, tiền vốn, lao động, đất đai cho Tổng công ty Hàng hải Việt Nam - CTCP.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Bộ trưởng các Bộ: Giao thông vận tải, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa và Hội đồng thành viên Tổng công ty Hàng hải Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- Tổng công ty Hàng hải Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, CN, TKBT;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (3b).Quân

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG





Vương Đình Huệ

 

 

 

 

 

 

Điều 8. Chi phí thực hiện cổ phần hóa

1. Chi phí cổ phần hóa do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định phê duyệt dự toán và quyết toán. Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) doanh nghiệp cổ phần hóa quyết định mức chi cụ thể theo các nội dung đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Các khoản chi phí cổ phần hóa phải đảm bảo có đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ, tiết kiệm theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Chi phí cổ phần hóa bao gồm:

a) Các khoản chi phí trực tiếp tại doanh nghiệp:

- Chi phí cho việc tập huấn nghiệp vụ về cổ phần hóa doanh nghiệp;

- Chi phí kiểm kê, xác định giá trị tài sản;

- Chi phí lập phương án cổ phần hóa, xây dựng Điều lệ;

- Chi phí Hội nghị người lao động để triển khai cổ phần hóa;

- Chi phí hoạt động tuyên truyền, công bố thông tin về doanh nghiệp;

- Chi phí thuê kiểm toán báo cáo tài chính tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần;

- Chi phí cho việc tổ chức bán cổ phần;

- Chi phí tổ chức họp Đại hội cổ đông lần đầu.

b) Tiền thuê tổ chức kiểm toán, tư vấn cổ phần hóa (tổ chức tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp, tổ chức tư vấn để xác định giá khởi điểm, tổ chức tư vấn để xây dựng phương án cổ phần hóa, tổ chức tư vấn bán cổ phần) do cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc Ban chỉ đạo (nếu được ủy quyền) quyết định. Việc thanh toán chi phí cho các tổ chức tư vấn căn cứ vào Hợp đồng ký kết giữa các bên liên quan.

c) Thù lao cho Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc:

- Mức thù lao hàng tháng cho từng thành viên Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc tối đa không quá hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Chính phủ ban hành trong từng thời kỳ.

- Thời gian thanh toán thù lao cho từng thành viên Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc theo thực tế nhưng không quá 24 tháng kể từ thời điểm thành lập Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc.

d) Các chi phí khác có liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp.

3. Chi phí thuê kiểm toán báo cáo tài chính tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp không xác định là chi phí cổ phần hóa, doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp theo quy định.

4. Chi phí cổ phần hóa được lấy từ nguồn tiền thu từ bán cổ phần theo quy định tại Điều 39 Nghị định này.

Xem nội dung VB