Quyết định 74/2006/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch nông nghiệp đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
Số hiệu: 74/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định Người ký: Vũ Hoàng Hà
Ngày ban hành: 03/08/2006 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 74/2006/QĐ-UBND

Quy Nhơn, ngày 03 tháng 8 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH NÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư số 05/1999/TT-BKH ngày 11/11/1999 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn quản lý các dự án quy hoạch và Thông tư số 09/2000/TT-BKH ngày 02/8/2000 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/1999/TT-BKH ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch Nông nghiệp tỉnh Bình Định với những nội dung chủ yếu sau:

1. Tên dự án: Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch nông nghiệp tỉnh Bình Định đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.

2. Quan điểm quy hoạch:

- Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch Nông nghiệp của tỉnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển nông nghiệp chung của vùng. Đến năm 2020 về cơ bản nền nông nghiệp của tỉnh đạt trình độ phát triển tiên tiến, tăng trưởng cao, bền vững, có khả năng cạnh tranh, hội nhập với các nền kinh tế trong khu vực và thế giới…

- Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch Nông nghiệp phải phù hợp với Quy hoạch Phát triển tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh và quy hoạch các ngành thuỷ lợi, giao thông, quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; đảm bảo vừa tận dụng được hệ thống cơ sở hạ tầng, đồng thời làm động lực thúc đẩy phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng của tỉnh.

- Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch Nông nghiệp phải theo hướng phát huy tiềm năng đất đai, điều kiện thổ nhưỡng, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ. Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu cây trồng vật nuôi; tập trung phát triển một số cây, con chủ yếu có lợi thế của tỉnh, có thị trường tiêu thị ổn định; ưu tiên phát triển các loại nông sản xuất khẩu; tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật, thâm canh tăng năng suất.

- Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch Nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng CNH-HĐH, gắn với phát triển bền vững và kết hợp với bảo đảm quốc phòng, an ninh.

- Tiếp tục đầu tư chiều sâu vào sản xuất nông nghiệp, nhất là ứng dụng rộng rãi công nghệ sinh học vào trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản chế biến nông sản, thực hiện quy trình sản xuất nông nghiệp an toàn … nhằm tạo ra bước đột phá về năng suất và chất lượng sản phẩm. Phát triển nông nghiệp gắn với giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo tiến tới làm giàu, tạo công bằng xã hội … góp phần xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

3. Phương hướng và mục tiêu quy hoạch:

3.1. Phương hướng:

- Khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên, lao động và lợi thế của điều kiện tự nhiên để phát triển nông nghiệp hiện đại, toàn diện, bền vững theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ. Đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đúng hướng, hiệu quả và bền vững.

- Chuyển dịch mạnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ; ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp trên thị trường. Phát triển mạnh dịch vụ nông nghiệp và đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính.

- Phát triển nông nghiệp gắn với giải quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân và phát triển kinh tế xã hội nông thôn.

3.2. Mục tiêu:

a. Giai đoạn 2006 - 2010:

- GDP nông lâm thủy sản tăng 5,6 %; trong đó nông nghiệp tăng 5,4 %.

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp bình quân tăng 5,5 %. Trong đó: Trồng trọt tăng 3,1%/năm, chăn nuôi tăng 10%/năm, dịch vụ tăng 11,1%/năm.

- Cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành nông nghiệp năm 2010: Trồng trọt 50,9%, chăn nuôi 45,0%, dịch vụ 4,1%.

b. Giai đoạn 2011 - 2015:

- GDP nông lâm thủy sản tăng 5,2%; trong đó nông nghiệp tăng 5%.

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp bình quân tăng 5%. Trong đó: Trồng trọt tăng 3,4%/năm, chăn nuôi tăng 6,6%/năm, dịch vụ tăng 9,0%/năm.

- Cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành nông nghiệp năm 2015: Trồng trọt 47%, chăn nuôi 48,4%, dịch vụ 4,6 %.

c. Giai đoạn 2016 - 2020:

- GDP nông lâm thủy sản tăng 3,9 %; trong đó nông nghiệp tăng 3,7 %.

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp bình quân tăng 3,7%. Trong đó: Trồng trọt tăng 2,7%/năm, chăn nuôi tăng 5%/năm, dịch vụ tăng 7%/năm.

74/2006/QĐ-UBND bình định- Cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành nông nghiệp năm 2020: Trồng trọt 43,1%, chăn nuôi 51,8%, dịch vụ 5,1 %.

4. Phương án quy hoạch:

4.1. Trồng trọt:

a. Nhóm cây lương thực:

Định hướng chung là giảm diện tích lúa, tăng diện tích ngô. Tập trung đầu tư sử dụng giống mới, thâm canh tăng năng suất đảm bảo nhu cầu lương thực trên địa bàn tỉnh và nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất thức ăn chăn nuôi.

- Cây lúa:

Năm 2010: Diện tích 105.000 ha, năng suất 53 tạ/ha, sản lượng 556.500 tấn. Năm 2015: Diện tích 98.000 ha, năng suất 58 tạ/ha, sản lượng 569.000 tấn. Năm 2020: Diện tích 91.000 ha, năng suất 65 tạ/ha, sản lượng 592.000 tấn.

- Cây ngô:

Năm 2010: Diện tích 10.000 ha, năng suất 50 tạ/ha, sản lượng 50.000 tấn. Năm 2015: Diện tích 12.750 ha, năng suất 58 tạ/ha, sản lượng 73.900 tấn. Năm 2020: Diện tích 15.000 ha, năng suất 70 tạ/ha, sản lượng 105.000 tấn.

b. Nhóm cây công nghiệp và cây nguyên liệu:

Định hướng: Phát triển ổn định diện tích các loại cây công nghiệp, cây nguyên liệu tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ và đầu tư thâm canh để nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng và hiệu quả sản xuất, đáp ứng đủ nhu cầu nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu.

- Cây mía: Tập trung chỉ đạo chuyển đổi đất trồng mía có đủ điều kiện thâm canh, sử dụng giống cao sản và thâm canh cao để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả. Diện tích mía 6.600 ha, trong đó diện tích mía đứng là 5.000 ha.

Năm 2010: Diện tích mía đứng 5.000 ha, năng suất 700 tạ/ha, sản lượng 350.000 tấn.

Năm 2015: Diện tích mía đứng 5.000 ha, năng suất 800 tạ/ha, sản lượng 400.000 tấn.

Năm 2020: Diện tích mía đứng 5.000 ha, năng suất 1.000 tạ/ha, sản lượng 500.000 tấn.

* Trong đó: Vùng nguyên liệu thâm canh ở địa bàn 32 xã thuộc 4 huyện: Vĩnh Thạnh 6 xã, Tây Sơn 13 xã, An Nhơn 7 xã và Vân Canh 6 xã, với diện tích là 4.400 ha, trong đó diện tích mía đứng là 3.300 ha.

Năm 2010: Diện tích mía đứng 3.300 ha, năng suất 850 tạ/ha, sản lượng 280.500 tấn.

Năm 2020: Diện tích mía đứng 3.300 ha, năng suất 1.200 tạ/ha, sản lượng 396.000 tấn.

- Cây sắn: Phát triển cây sắn trên cơ sở khả năng cân đối quỹ đất. Không xâm canh đất rừng, đất dốc nương rẫy, đất cây khác. Tập trung thâm canh, rải vụ, sử dụng giống mới cao sản đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả; đáp ứng yêu cầu nguyên liệu cho nhà máy chế biến. Ổn định 10.000 ha, tăng nhanh năng suất, sản lượng.

Năm 2010: Diện tích 10.000 ha, năng suất 300 tạ/ha, sản lượng 300.000 tấn. Năm 2015: Diện tích 10.000 ha, năng suất 350 tạ/ha, sản lượng 350.000 tấn. Năm 2020: Diện tích 10.000 ha, năng suất 450 tạ/ha, sản lượng 450.000 tấn.

* Trong đó: vùng nguyên liệu thâm canh có diện tích ổn định 4.400 ha tập trung ở địa bàn 21 xã thuộc 4 huyện: Phù Mỹ 8 xã, Phù Cát 11 xã và Tây Sơn 3 xã. Năm 2010: Diện tích 4.400 ha, năng suất 400 tạ/ha, sản lượng 176.000 tấn.

Năm 2020: Diện tích 4.400 ha, năng suất 550 tạ/ha, sản lượng 242.000 tấn.

- Cây dứa: Tập trung phát triển và đầu tư thâm canh trên diện tích quy hoạch vùng nguyên liệu, sử dụng giống mới để đạt năng suất, sản lượng và hiệu quả cao đáp ứng đủ nguyên liệu cho nhà máy chế biến. Quy mô vùng nguyên liệu ổn định từ năm 2010 là 3.000 ha; trong đó diện tích kinh doanh 1,5 ngàn ha, trên địa bàn 4 huyện: Hoài Ân, Hoài Nhơn, An Lão, Phù Mỹ.

Năm 2010: DT kinh doanh 1.500 ha, NS 450 tạ/ha, sản lượng 67.500 tấn Năm 2015: DT kinh doanh 1.500 ha, NS 500 tạ/ha, sản lượng 75.000 tấn. Năm 2020: DT kinh doanh 1.500 ha, NS 650 tạ/ha, sản lượng 97.500 tấn.

- Cây lạc: Phát triển trên diện tích chuyên canh, luân canh trên đất 2 lúa - 1 màu, đất màu và trồng xen mía. Sử dụng giống mới, đầu tư thâm canh để nâng cao năng suất, sản lượng và hiệu quả. Đến năm 2010 là 12.000 ha và từ 2015-2020 ổn định 15.000 ha. Tập trung chủ yếu ở Phù Mỹ, Phù Cát, Tây Sơn, Hoài Nhơn và Hoài Ân.

Năm 2010: Diện tích 12.000 ha, năng suất 25 tạ/ha, sản lượng 30.000 tấn. Năm 2015: Diện tích 15.000 ha, năng suất 28 tạ/ha, sản lượng 42.000 tấn. Năm 2020: Diện tích 15.000 ha, năng suất 35 tạ/ha, sản lượng 52.500 tấn.

- Cây đậu tương: Phát triển luân canh trên đất lúa, đất màu và trồng xen trên

đất mía. Đến năm 2010 là 3.500 ha và từ 2015-2020 ổn định 5.000 ha. Tập trung chủ yếu ở An Nhơn, Hoài Nhơn, Hoài Ân, Tây Sơn.

Năm 2010: Diện tích 3.500 ha, năng suất 25 tạ/ha, sản lượng 87.500 tấn. Năm 2015: Diện tích 5.000 ha, năng suất 28 tạ/ha, sản lượng 140.000 tấn. Năm 2020: Diện tích 5.000 ha, năng suất 40 tạ/ha, sản lượng 200.000 tấn.

- Cây vừng: Mở rộng diện tích trên chân lúa một vụ, chân cao sạ cưỡng thiếu nước, trồng xen canh gối vụ để tăng thu nhập. Sử dụng giống mới cao sản và đầu tư thâm canh. Năm 2010 quy hoạch 2.000 ha, 2015 - 2020 ổn định 3.000 ha. Tập trung chủ yếu ở Phù Mỹ, Phù Cát, An Nhơn và Tây Sơn.

Năm 2010: Diện tích 2.000 ha, năng suất 10 tạ/ha, sản lượng 2.000 tấn. Năm 2015: Diện tích 3.000 ha, năng suất 15 tạ/ha, sản lượng 4.500 tấn. Năm 2020: Diện tích 3.000 ha, năng suất 20 tạ/ha, sản lượng 6.000 tấn.

- Cây dừa: Tập trung đầu tư cải tạo giống; thâm canh theo hai hướng: lấy dầu và dừa tươi giải khát. Nâng cao năng suất, chất lượng, sản lượng và cung cấp nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu. Từ năm 2010 đến năm 2020 ổn định 15.000 ha (diện tích kinh doanh 11,5 ngàn ha), tập trung chủ yếu ở Hoài Nhơn, Hoài Ân, Phù Mỹ, Phù Cát.

Năm 2010: DT kinh doanh 11.500 ha, NS 100 tạ/ha, sản lượng 115.000 tấn.

Năm 2015: DT kinh doanh 11.500 ha, NS 120 tạ/ha, sản lượng 138.000 tấn. Năm 2020: DT kinh doanh 11.500 ha, NS 170 tạ/ha, sản lượng 195.000 tấn.

- Cây điều: Phát triển trên đất có độ dốc nhỏ hơn 10o, chú trọng cải tạo vườn điều năng suất thấp, sử dụng giống cao sản, thâm canh để tăng năng suất, sản lượng, chất lượng và giá trị xuất khẩu. Tập trung chủ yếu ở Phù Mỹ, Phù Cát, Tây Sơn, An Nhơn, Vĩnh Thạnh Hoài Nhơn, Hoài Ân, Vân Canh. Phương án quy hoạch bố trí 20.000 ha, trong đó: Diện tích thâm canh 15.000 ha.

Năm 2010: Diện tích 20.000 ha, DT kinh doanh 16.000 ha, năng suất 7,2 tạ/ha, sản lượng 11.500 tấn.

Năm 2015: Diện tích 20.000 ha, DT kinh doanh 16.000 ha, năng suất 8,9 tạ/ha, sản lượng 14.200 tấn.

Năm 2020: Diện tích 20.000 ha, DT kinh doanh 16.000 ha, năng suất 12 tạ/ha, sản lượng 19.200 tấn.

- Cây xoài: Tập trung sử dụng giống mới cao sản, thâm canh để đạt năng suất, chất lượng cao cung cấp nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu. Tập trung chủ yếu ở Phù Cát, Phù Mỹ, Tây Sơn, Vân Canh. Từ năm 2010 đến năm 2020 ổn định 3.500 ha (trồng mới thêm 1.700 ha), diện tích kinh doanh 2.600 ha.

Năm 2010: DT kinh doanh 2.200 ha, năng suất 55 tạ/ha, sản lượng 12.000 tấn. Năm 2015: DT kinh doanh 2.600 ha, năng suất 70 tạ/ha, sản lượng 18.000 tấn. Năm 2020: DT kinh doanh 2.600 ha, năng suất 85 tạ/ha, sản lượng 22.000 tấn.

c. Nhóm cây thực phẩm:

Đảm bảo cung cấp thực phẩm cho nhu cầu tiêu dùng đồng thời tạo nguyên liệu chế biến, xuất khẩu (rau, dưa, đậu đỗ, ngô bao tử...). Chú trọng phát triển vành đai thực phẩm xung quanh các thành phố, thị xã, khu công nghiệp, khu kinh tế Nhơn Hội,... đồng thời xây dựng vùng nguyên liệu cho nhà máy chế biến dứa và rau quả xuất khẩu tại Hoài Nhơn.

Năm 2010: Diện tích 14.000 ha, sản lượng 159.200 tấn. Năm 2015: Diện tích 17.000 ha, sản lượng 206.800 tấn. Năm 2020: Diện tích 20.000 ha, sản lượng 246.800 tấn.

4.2. Chăn nuôi:

Chú trọng đầu tư phát triển chăn nuôi trang trại tập trung theo phương thức chăn nuôi công nghiệp, giảm dần chăn nuôi phân tán, phát triển vật nuôi có lợi thế và có thị trường tiêu thụ ổn định. Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ để nâng cao chất lượng gia súc, gia cầm và làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả chăn nuôi phục vụ nội địa và xuất khẩu.

a. Chăn nuôi bò:

Chủ yếu đầu tư phát triển chăn nuôi bò thịt, giống lai cao sản trên cơ sở chuyển đổi đất màu, đất trồng lúa 1 vụ, chân cao sạ cưỡng sang trồng cỏ nuôi bò. Phát triển bò sữa ở quy mô phù hợp với điều kiện khả năng đầu tư và thị trường, chú trọng nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả chăn nuôi bò .

Năm 2010: đàn bò 300.000 con, tỷ lệ bò lai đạt 65% tổng đàn, sản lượng thịt hơi 23.000 tấn.

Năm 2015: đàn bò 365.000 con, tỷ lệ bò lai đạt 80% tổng đàn, sản lượng thịt hơi 26.700 tấn.

Năm 2020: đàn bò 400.000 con, tỷ lệ bò lai đạt 90% tổng đàn, sản lượng thịt hơi 36.000 tấn.

b. Chăn nuôi lợn:

Phát triển chăn nuôi lợn thịt hướng nạc với việc sử dụng giống cao sản đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho thị trường trong nước và tham gia xuất khẩu khi có điều kiện.

Năm 2010: 800.000 con, tỷ lệ lợn lai 90 % tổng đàn, sản lượng thịt hơi 50.200 tấn. Năm 2015: 925.000 con, tỷ lệ lợn lai 95 % tổng đàn, sản lượng thịt hơi 65.900 tấn. Năm 2020: 1 triệu con, tỷ lệ lợn lai 98 % tổng đàn, sản lượng thịt hơi 74.000 tấn.

c. Chăn nuôi gia cầm.

Tích cực xử lý và khống chế dịch cúm gia cầm để triển khai thực hiện kế hoạch phục hồi và phát triển đàn gia cầm theo hướng chăn nuôi trang trại tập trung, xa khu dân cư để thuận lợi cho công tác phòng chống dịch và xử lý môi trường.

Năm 2010: 5 triệu con, sản lượng thịt hơi 10.000 tấn, sản lượng trứng 130 triệu quả.

Năm 2015: 6,2 triệu con, sản lượng thịt hơi 12.400 tấn, sản lượng trứng 300 triệu quả.

Năm 2020: 8 triệu con, sản lượng thịt hơi 16.000 tấn, sản lượng trứng 350 triệu quả.

5. Giải pháp:

5.1. Về quy hoạch:

Trên cơ sở Dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch nông nghiệp của tỉnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, khẩn trương nghiên cứu xây dựng quy hoạch nông nghiệp huyện, thành phố. Rà soát, bổ sung quy hoạch các vùng nguyên liệu, quy hoạch sản xuất cây trồng, vật nuôi tập trung gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm như vùng nguyên liệu mía, dứa, sắn, điều, dừa, vùng sản xuất tập trung lạc, đậu tương và các vùng chăn nuôi bò, lợn, gia cầm tập trung theo hình thức trang trại.

5.2. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị và hiệu quả sản xuất cây trồng, vật nuôi gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm.

- Đối với cây lương thực: Giảm dần diện tích lúa kém hiệu quả chuyển dần sang diện tích 2 vụ lúa, tăng nhanh diện tích ngô. Đồng thời sử dụng giống mới cao sản, đi đôi với đầu tư thâm canh để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đảm bảo nhu cầu lương thực trên địa bàn tỉnh.

- Đối với cây công nghiệp: Phát triển sản xuất vùng nguyên liệu và vùng chuyên canh tập trung như cây mía, dứa, sắn, lạc, đậu tương, điều, xoài. Đồng thời tăng cường sử dụng giống mới năng suất cao, đi đôi với đầu tư thâm canh nâng cao năng suất, chất lượng đảm bảo nguyên liệu cho các nhà máy chế biến.

- Đối với chăn nuôi: Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi để tăng nhanh tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp bằng việc phát triển nhanh chăn nuôi theo hình thức trang trại tập trung, chăn nuôi công nghiệp gắn với chế biến. Tăng cường sử dụng giống vật nuôi cao sản, chất lượng, kết hợp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lai tạo, chọn lọc giống vật nuôi gắn với xử lý môi trường; đẩy mạnh chương trình cải tạo giống bò, chương trình lợn lai hướng nạc để nâng cao hiệu quả sản xuất chăn nuôi và đáp ứng nguyên liệu cho chế biến.

- Phát triển mạnh thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, đồng thời củng cố và phát triển thị trường truyền thống, thị trường mới và xây dựng thương hiệu hàng hóa nông sản, thực phẩm của tỉnh.

5.3. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực và hoàn thiện hệ thống quản lý ngành.

- Đầu tư, nâng cao tiềm lực KHCN cho các cơ sở nghiên cứu chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trên địa bàn tỉnh như: Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi miền Trung và Xí nghiệp Giống chăn nuôi vùng Nam Trung bộ thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trung tâm Giống cây trồng, Trung tâm Khoa học kỹ thuật Vật nuôi và Trung tâm Khuyến nông thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KHKT và Công nghệ thuộc Sở Khoa học - Công nghệ Bình Định và các cơ sở nghiên cứu sản xuất giống cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh để phục vụ cho phát triển nông nghiệp của tỉnh.

- Tăng cường công tác nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ sinh học, công nghệ cao, công nghệ sạch và kỹ thuật thâm canh. Sử dụng giống cây trồng, vật nuôi năng suất cao, chất lượng tốt.

- Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ cho cán bô khoa học kỹ thuật của ngành, nhất là đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật cao chuyên sâu trong các lĩnh vực nông nghiệp. Đầu tư, nâng cấp Trường Trung học Kinh tế - kỹ thuật thành trường Cao đẳng để nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực trên các lĩnh vực thuộc ngành nông nghiệp, nhất là đào tạo cán bộ KHKT nông nghiệp, khuyến nông, thú y, BVTV cho cơ sở. Chú trọng đào tạo nghề, đào tạo huấn luyện nâng cao kiến thức khoa học kỹ thuật và quản lý tổ chức sản xuất cho nông dân.

- Đẩy mạnh cơ khí hóa trong nông nghiệp ở tất cả các khâu sản xuất, đồng thời tăng cường ứng dụng công nghệ sau thu hoạch để giảm thiểu thất thoát và nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất.

- Củng cố và hoàn thiện hệ thống ngành để đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp, nhất là hoàn thiện hệ thống khuyến nông, thú y, BVTV ở cơ sở để đủ năng lực quản lý và năng lực chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân.

5.4. Phát triển công nghiệp chế biến và cơ giới hóa trong sản xuất và sau thu hoạch.

- Củng cố tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của nhà máy đường và công nghiệp sau đường, nhà máy sản xuất tinh bột sắn XK, nhà máy chế biến dứa và rau quả xuất khẩu.

- Củng cố, đổi mới công nghệ, thiết bị và mở rộng sản xuất của các nhà máy, cơ sở sản xuất, chế biến điều, dừa, dầu thực vật, cơ sở sản xuất chế biến nông sản và củng cố, phát triển các làng nghề truyền thống để giải quyết việc làm, lao động và nâng cao đời sống cho dân cư nông thôn.

- Tiếp tục đầu tư nâng cao công suất của các nhà máy sản xuất phân NPK, phân vi sinh và phát triển sản xuất thức ăn chăn nuôi phục vụ cho sản suất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Củng cố, đổi mới công nghệ, thiết bị của các cơ sở chế biến súc sản thực phẩm hiện có, đồng thời phát triển cơ sở mới khi đủ điều kiện về nguyên liệu gắn với xử lý môi trường để đáp ứng yêu cầu thực phẩm cho các khu công nghiệp của thành phố, thị xã và tham gia xuất khẩu.

- Phát triển mạnh cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp để giảm giá thành, tăng hiệu quả sản xuất. Chú trọng phát triển công nghệ sau thu hoạch và bảo quản nông sản để chống thất thoát sau thu hoạch.

5.5. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn.

- Thủy lợi: Đầu tư sửa chữa nâng cấp các công trình thủy lợi hiện có đi đôi với kiên cố hóa kênh mương để đảm bảo an toàn cho công trình và nâng cao năng lực cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và dân sinh.

Ưu tiên đầu tư xây dựng hoàn thành các công trình mới, các công trình trọng điểm như: Hồ Định Bình, Quang Hiển, Cẩn Hậu, hệ thống Văn Phong và các công trình có nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ để đến năm 2010 tỉ lệ diện tích gieo trồng được tưới ổn định đạt 75% và đến năm 2020 đạt 95%. Nâng cấp và chỉnh trị đê sông, đê biển để đảm bảo cho sản xuất ổn định và phòng tránh thiên tai.

- Giao thông: Tiếp tục đầu tư hoàn thành bê tông hóa hệ thống giao thông nông thôn và hệ thống giao thông trong các vùng nguyên liệu để đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp.

- Điện: Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hệ thống lưới điện nông thôn phục vụ cho phát triển nông nghiệp và CNH-HĐH nông thôn.

- Chú trọng đầu tư nâng cấp hệ thống trạm, trại giống cây trồng, vật nuôi, các cơ sở nghiên cứu khảo nghiệm, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.

5.6. Đổi mới quan hệ sản xuất trong nông nghiệp.

Đổi mới các doanh nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực nông nghiệp theo hướng cổ phần hóa. Khuyến kích các doanh nghiệp đầu tư SXKD, chế biến nông sản và phát triển ngành nghề nông thôn. Củng cố, nâng cao năng lực hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các HTXNN để đáp ứng cho yêu cầu phát triển nông nghiệp.

Chỉ đạo thực hiện tốt Quyết định 80/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiêu thụ nông sản phẩm thông qua hợp đồng với nông dân và đẩy mạnh xây dựng liên kết “4 nhà” trong nông nghiệp.

5.7. Về chính sách đầu tư:

- Về đất đai: Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư khai hoang, mở rộng diện tích ở những nơi đã được quy hoạch và phát triển kinh tế trang trại. Sau năm 2010, đẩy mạnh công tác dồn điền, đổi thửa để tạo điều kiện tích tụ đất đai, xây dựng các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn.

- Về đầu tư: Huy động mọi nguồn vốn đầu tư cho thủy lợi, đầu tư cho chương trình giống, công nghệ sau thu hoạch, chế biến, đầu tư cho giao thông nông thôn, hệ thống điện theo từng giai đoạn quy hoạch đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Về vốn: Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư để thu hút vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế trong nước, vốn nước ngoài và các tổ chức quốc tế. Tranh thủ nguồn vốn đầu tư của Trung ương và huy động vốn ngân sách địa phương và nguồn vốn trong dân để đầu tư phát triển nông nghiệp. Cải tiến thủ tục, chính sách vay vốn tại các ngân hàng, tạo điều kiện để nông dân tiếp cận nhiều hơn với nguồn vốn vay. Mở rộng quỹ tín dụng nhân dân, quỹ hỗ trợ của Hội Nông dân và các quỹ khác để phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp và có chính sách hỗ trợ cho đồng bào dân tộc ít người, hộ chính sách, hộ nghèo, vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ những mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển nông nghiệp của tỉnh nêu trong báo cáo quy hoạch, phối hợp với các sở, ban liên quan và UBND các huyện, thành phố phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện quy hoạch, đồng thời định kỳ báo cáo UBND tỉnh những khó khăn, vướng mắc để chỉ đạo kịp thời.

Điều 3. Tổ chức thực hiện:

1. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm công bố, phổ biến nội dung Quy hoạch này; chủ trì phối hợp các sở, ban liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch này và nghiên cứu, đề xuất các vấn đề về phát triển nông nghiệp trong từng phân ngành và địa phương.

2. Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố phối hợp các hội, đoàn thể có liên quan, các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Quy hoạch nông nghiệp tỉnh Bình Định đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động; xây dựng kế hoạch, tiến độ triển khai thực hiện của đơn vị mình trong từng năm, từng giai đoạn, hàng năm có đánh giá kết quả thực hiện.

3. Căn cứ phương án Quy hoạch này, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng các dự án đầu tư theo quy hoạch để tìm nguồn vốn đầu tư phát triển.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Thương mại, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Vũ Hoàng Hà