Quyết định 738/QĐ-TTg năm 2006 về việc hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch lở mồm long móng ở gia súc
Số hiệu: 738/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 18/05/2006 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 26/05/2006 Số công báo: Số 28
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 738/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC HỖ TRỢ KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH LỞ MỒM LONG MÓNG Ở GIA SÚC

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ Tài chính (văn bản số 6104/BTC-NSNN ngày 16 tháng 5 năm 2006), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (văn bản số 1168/BNN-TC ngày 15 tháng 5 năm 2006), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (văn bản số 3682/NHNN-TD ngày 15 tháng 5 năm 2006),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch lở mồm long móng ở gia súc cho các nội dung và mức hỗ trợ như sau:

1. Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí mua vắc-xin lở mồm long móng đối với vùng khống chế và 50% đối với vùng đệm để tiêm phòng cho gia súc thuộc diện phải tiêm phòng bắt buộc của các hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi gia súc theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Ngân sách địa phương hỗ trợ 50% kinh phí mua vắc-xin đối với vùng đệm.

Ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí tiêm phòng.

2. Hỗ trợ trực tiếp cho các hộ gia đình, cá nhân, trang trại, hợp tác xã chăn nuôi có gia súc phải tiêu hủy do mắc bệnh lở mồm long móng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau:

a) Mức hỗ trợ bình quân 10.000 đồng/kg hơi đối với lợn;

b) Mức hỗ trợ bình quân 12.000 đồng/kg hơi đối với trâu, bò, dê, cừu, hươu, nai.

3. Hỗ trợ kinh phí tiêu huỷ gia súc với mức bình quân 150.000 đồng/con đối với trâu, bò và 50.000 đồng/con đối với lợn, dê, cừu, hươu, nai trong thời gian có dịch theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công tác thú y, bao gồm: chi phí tiêu huỷ gia súc, hoá chất các loại cho khử trùng, tiêu độc, vệ sinh chuồng trại, môi trường; trang phục phòng hộ và bồi dưỡng cho người tham gia tiêu huỷ gia súc...

4. Thời gian ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2006 đến khi có quyết định công bố hết dịch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí tuyên truyền, kiểm tra, chỉ đạo phòng chống dịch; mua sắm thiết bị, vật dụng cho kiểm tra phát hiện, chẩn đoán bệnh dịch và phòng chống dịch theo quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chi phí bồi dưỡng cho người tham gia phòng, chống dịch; thực hiện nhiệm vụ tại các chốt kiểm dịch.

Chế độ bồi dưỡng cho người tham gia phòng chống dịch lở mồm long móng và thực hiện nhiệm vụ tại các chốt kiểm dịch thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 2. Về vay vốn của chủ chăn nuôi gia súc

1. Khoanh nợ vay trong thời gian một năm (chăn nuôi lợn) và hai năm (chăn nuôi trâu, bò, dê, cừu, hươu, nai) đối với số dư nợ vay đến ngày 30 tháng 4 năm 2006 mà các hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp, trang trại, hợp tác xã chăn nuôi gia súc của Trung ương và địa phương đã vay vốn các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng được phép hoạt động theo quy định của pháp luật để chăn nuôi gia súc nhưng bị tiêu hủy do mắc bệnh lở mồm long móng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Các hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp, trang trại, hợp tác xã chăn nuôi gia súc đang được khoanh nợ vay theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu có nhu cầu vốn vay để khôi phục chăn nuôi gia súc hoặc chuyển đổi ngành nghề thì được tiếp tục vay vốn theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ và nguồn kinh phí phòng, chống dịch lở mồm long móng ở gia súc

1. Ngân sách trung ương hỗ trợ 50%, ngân sách địa phương hỗ trợ 50% số kinh phí phòng, chống dịch lở mồm long móng ở gia súc quy định tại khoản 1 (trừ kinh phí hỗ trợ mua vắc-xin cho vùng khống chế), khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 1 Quyết định này.

2. Đối với các tỉnh mới điều chỉnh địa giới hành chính có số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương được hỗ trợ 100%.

3. Đối với các tỉnh có số lượng gia súc tiêu huỷ lớn, nếu phần ngân sách địa phương bảo đảm vượt quá 50% dự phòng ngân sách địa phương năm 2006 do Thủ tướng Chính phủ giao, ngân sách trung ương sẽ bổ sung thêm phần chênh lệch vượt quá 50% dự phòng ngân sách địa phương năm 2006 để tỉnh có nguồn thực hiện.

4. Thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chủ động sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để thực hiện.

5. Đối với các tỉnh có chi phí phát sinh cho công tác phòng, chống dịch lở mồm long móng ở gia súc không lớn (dưới 1.000 triệu đồng) thì địa phương chủ động sử dụng ngân sách địa phương để xử lý.

6. Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% kinh phí mua vắc-xin và kinh phí phòng, chống dịch đối với các cơ sở chăn nuôi đàn gia súc giống gốc của Trung ương. Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí mua vắc-xin và kinh phí phòng, chống dịch đối với các cơ sở chăn nuôi đàn gia súc giống gốc của nhà nước do địa phương quản lý.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ bồi dưỡng cho người tham gia phòng chống dịch lở mồm long móng và thực hiện nhiệm vụ tại các chốt kiểm dịch; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ mức độ thiệt hại của từng địa phương, phần ngân sách địa phương đã thực chi cho công tác phòng, chống dịch lở mồm long móng và các quy định của Quyết định này, sử dụng dự phòng ngân sách trung ương năm 2006 hỗ trợ kinh phí cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và định kỳ tổng hợp kết quả xử lý báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều 2 Quyết định này.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể đối tượng gia súc phải tiêm vắc xin phòng bệnh bắt buộc; gia súc bị mắc bệnh lở mồm long móng phải tiêu huỷ và quy trình tiêu huỷ; chủ trì kiểm tra công tác tổ chức phòng, chống dịch bệnh, tiêu huỷ gia súc bị mắc bệnh ở các địa phương.

4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a) Căn cứ tình hình ở địa phương, chi phí thực tế cho công tác phòng, chống dịch và chế độ quy định hiện hành để quyết định mức hỗ trợ cụ thể đối với từng loại gia súc bị tiêu huỷ; thực hiện công khai chính sách và mức hỗ trợ trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại thôn, xã, đảm bảo hỗ trợ trực tiếp đến chủ chăn nuôi bị thiệt hại; kinh phí cho công tác phòng, chống dịch và mức bồi dưỡng cho các lực lượng tham gia phòng, chống dịch theo chỉ đạo của địa phương. Sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất thoát lãng phí và xảy ra tiêu cực;

b) Chủ động sử dụng dự phòng ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện công tác phòng, chống dịch lở mồm long móng ở gia súc và hỗ trợ cho từng chủ chăn nuôi có gia súc bị tiêu huỷ do dịch lở mồm long móng; kịp thời tổng hợp báo cáo, đề nghị Bộ Tài chính hỗ trợ kinh phí (phần ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ) để thực hiện;

c) Kết thúc đợt dịch báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính kết quả thực hiện công tác phòng, chống dịch lở mồm long móng ở gia súc để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

d) Chỉ đạo hoặc yêu cầu chủ chăn nuôi gia súc trên địa bàn (không thuộc đối tượng hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này) có gia súc thuộc diện phải tiêm phòng vắc xin lở mồm long móng bắt buộc theo yêu cầu của công tác phòng, chống dịch tự bố trí kinh phí để mua vắc-xin và chi phí tiêm phòng.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận :
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các PTTg Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các HĐND, UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban điều hành 112, Website CP,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, NN (5b).

KT.THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 





Hiện tại không có văn bản nào liên quan.