Quyết định 73/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp, xử lý các vấn đề phát sinh về lãnh sự liên quan, đến người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Số hiệu: 73/2017/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu Người ký: Đỗ Ngọc An
Ngày ban hành: 11/12/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: An ninh quốc gia, Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 73/2017/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 11 tháng 12 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP XỬ LÝ CÁC VẤN ĐỀ PHÁT SINH VỀ LÃNH SỰ LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Căn cứ Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015;

Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014;

Căn cứ Chỉ thị số 21/2000/CT-TTg ngày 16/10/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc thông báo và tiếp xúc lãnh sự đối với công dân nước ngoài và người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài bị bắt, tạm giữ, tạm giam hoặc đang thi hành án phạt tù tại Việt Nam;

Căn cứ Thông tư liên ngành số 01-TTLN ngày 08/9/1988 của Liên ngành Kiểm sát - Nội vụ - Tư pháp - Ngoại giao hướng dẫn việc điều tra, xử lý các vụ vi phạm luật lệ giao thông đường bộ do người, phương tiện giao thông nước ngoài gây ra;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp, xử lý các vấn đề phát sinh về lãnh sự liên quan, đến người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kề từ ngày 22 tháng 12 năm 2017.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Ngoại vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đỗ Ngọc An

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP XỬ LÝ CÁC VẤN ĐỀ PHÁT SINH VỀ LÃNH SỰ LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 73/2017/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về nguyên tắc, quy trình xử lý, cơ chế phối hợp và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong quá trình xử lý các vấn đề phát sinh về lãnh sự liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lai Châu bao gồm:

1. Vi phạm pháp luật về hình sự trên địa bàn tỉnh;

2. Tai nạn giao thông;

3. Tử vong;

4. Các trường hợp khác (mất tài sản, mất tích, đau ốm hoặc các trường hợp cần hỗ trợ khác).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị).

2. Các tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, cá nhân trên địa bàn có các hoạt động liên quan đến người nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân).

3. Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là người nước ngoài).

Điều 3. Nguyên tắc xử lý

1. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với thông lệ quốc tế; không ảnh hưởng đến quan hệ giữa Việt Nam với các nước.

2. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị trong việc xử lý nhằm giải quyết nhanh chóng và dứt điểm các vấn đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài.

3. Đảm bảo bí mật Nhà nước.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4: Tiếp nhận phản ánh và xử lý thông tin

1. Khi phát hiện các vấn đề phát sinh về lãnh sự trên địa bàn tỉnh liên quan đến người nước ngoài được nêu tại Điều 1 Quy chế này, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an tỉnh và Sở Ngoại vụ, đồng thời cung cấp thông tin liên quan đến vụ việc.

2. Đối với các vấn đề quan trọng, Sở Ngoại vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao bằng văn bản để Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam.

3. Sở Ngoại vụ hỗ trợ Công an tỉnh xác định thân phận pháp lý và các thông tin liên quan đến người nước ngoài và đề xuất phương án giải quyết trong trường hợp người nước ngoài mang thân phận ngoại giao.

Điều 5. Trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật

1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ và các cơ quan chức năng liên quan khác tiến hành điều tra, xử lý vụ việc.

2. Công an tỉnh cung cấp thông tin liên quan đến tình hình, kết quả điều tra người nước ngoài vi phạm pháp luật. Trong trường hợp bị khởi tố, Tòa án nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo thời gian dự kiến xét xử đến Sở Ngoại vụ để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam để thực hiện chức năng lãnh sự với công dân của nước đó.

3. Sở Ngoại vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình, kết quả điều tra để Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam; đồng thời phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan khi cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam có yêu cầu thăm lãnh sự hoặc các yêu cầu khác.

Điều 6. Trường hợp tai nạn giao thông liên quan đến người nước ngoài

1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan tiến hành điều tra, giải quyết theo chức năng, thẩm quyền.

2. Sở Ngoại vụ hỗ trợ xác định thân phận pháp lý của người nước ngoài, phương tiện giao thông liên quan trong vụ tai nạn và đề xuất phương án giải quyết trong các trường hợp được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao.

3. Công an tỉnh thông báo kết quả điều tra, giải quyết các vụ tai nạn giao thông liên quan đến người nước ngoài đến Sở Ngoại vụ để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam thực hiện chức năng lãnh sự với công dân nước đó.

4. Sở Ngoại vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Ngoại giao bằng văn bản để Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và chủ động phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan.

Điều 7. Trường hợp người nước ngoài tử vong

1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Sở Ngoại vụ tiến hành lập biên bản khám nghiệm hiện trường, biên bản khám nghiệm tử thi, biên bản giám định pháp y, biên bản về nguyên nhân tử vong, biên bản kiểm kê tài sản cá nhân, niêm phong tài sản; biên bản bàn giao cho thân nhân người tử vong hoặc cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam.

Trong trường hợp thân nhân người tử vong thông qua cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam đề nghị (bằng văn bản, công hàm) không mổ tử thi để khám nghiệm; đề nghị tham dự hoặc cho thân nhân người tử vong tham dự mổ tử thi, nếu đã xác định được nguyên nhân tử vong và không nghi vấn, Công an tỉnh phối hợp với Sở Ngoại vụ xem xét, giải quyết theo hướng tạo điều kiện thuận lợi theo nguyện vọng của thân nhân người nước ngoài tử vong.

2. Cơ quan chức năng hướng dẫn thân nhân đưa thi hài vào bảo quản tại phòng lạnh của bệnh viện trong thời gian chờ đợi phương án xử lý.

3. Sau khi có ý kiến chính thức (bằng văn bản, công hàm) của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam về việc xử lý thi hài, cơ quan chức năng phối hợp xem xét giải quyết trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật và nguyện vọng của thân nhân, cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của người nước ngoài tử vong.

4. Trên cơ sở giấy báo tử của cơ quan chức năng, Sở Ngoại vụ hướng dẫn thân nhân người nước ngoài tử vong đến UBND cấp huyện (Phòng Tư pháp) nơi cư trú cuối cùng của người chết để đăng ký khai tử và cấp trích lục khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.

5. Công an tỉnh thông báo kết quả giải quyết vụ việc, cung cấp các hồ sơ liên quan (trong phạm vi cho phép và trường hợp phía nước ngoài yêu cầu) đến Sở Ngoại vụ để Sở Ngoại vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao và thông báo cho các bên liên quan.

Điều 8. Trường hợp người nước ngoài tử vong trong nhà tạm giữ, trại tạm giam

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án và hỗ trợ tư pháp, giám thị trại tạm giam tổ chức bảo vệ hiện trường, thông báo ngay cho cơ quan điều tra và Viện Kiểm sát, Sở Ngoại vụ biết để tiến hành các thủ tục cần thiết xác định nguyên nhân tử vong. Thủ trưởng các cơ quan thi hành án và hỗ trợ tư pháp, Giám thị trại tạm giam chứng kiến việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi.

2. Sở Ngoại vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Ngoại giao để Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam thực hiện chức năng lãnh sự với công dân của nước đó.

3. Xử lý thi hài:

3.1. Nếu thân nhân người tử vong hoặc cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam có văn bản đề nghị xin được chuyển thi hài về nước thì Sở Ngoại vụ phối hợp với các cơ quan liên quan hỗ trợ thực hiện các thủ tục cần thiết.

3.2. Nếu thân nhân người tử vong và cơ quan đại diện ngoại giao nước đó tại Việt Nam không có đề nghị đưa thi hài về nước hoặc không có ý kiến trả lời, sau khi Cơ quan điều tra và Viện Kiểm sát thống nhất cho phép chôn cất, Thủ trưởng các cơ quan thi hành án và hỗ trợ tư pháp, Giám thị Trại tạm giam làm thủ tục khai tử với chính quyền cơ sở và tổ chức chôn cất như đối với người có quốc tịch Việt Nam tạm giữ, tạm giam tử vong. Việc chôn cất phải đảm bảo theo quy định của Bộ Y tế và của chính quyền địa phương.

Điều 9. Các trường hợp khác

1. Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ tiếp xúc trực tiếp với người nước ngoài hoặc người có liên quan đến vụ việc để tìm hiểu thông tin.

2. Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng nhiệm vụ hỗ trợ người nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, Sở Ngoại vụ liên hệ với cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam để hỗ trợ người nước ngoài theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế.

3. Sở Ngoại vụ báo cáo bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao để Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Sở Ngoại vụ

1. Là đầu mối tiếp nhận thông tin về các vấn đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài mang thân phận ngoại giao trên địa bàn tỉnh. Các vấn đề quan trọng hoặc liên quan đến người nước ngoài mang thân phận ngoại giao, Sở Ngoại vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Ngoại giao và liên hệ với cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam.

2. Đại diện cho các cơ quan chức năng của tỉnh làm việc với các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam trong quá trình giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài.

3. Giúp UBND tỉnh chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác quản lý người nước ngoài cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

4. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài.

5. Hỗ trợ biên, phiên dịch khi có yêu cầu (chi phí biên, phiên dịch do bên trưng cầu chi trả).

6. Tiếp xúc, hỗ trợ, hướng dẫn người nước ngoài và thân nhân người nước ngoài thực hiện các thủ tục cần thiết trong quá trình điều tra, giải quyết các vụ việc.

7. Thường xuyên trao đổi thông tin với Công an tỉnh và các cơ quan đơn vị liên quan để phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài.

8. Tổng hợp báo cáo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao về tình hình các vấn đề phát sinh về lãnh sự liên quan đến người nước ngoài theo quy định.

Điều 11. Công an tỉnh

1. Là đầu mối tiếp nhận thông tin về các vấn đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài; thông báo và cung cấp những thông tin, hồ sơ liên quan trong quá trình điều tra và kết quả xử lý các vụ việc phát sinh về lãnh sự liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn tỉnh gửi Sở Ngoại vụ.

2. Hàng năm, chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra tình hình thực hiện các quy định về hoạt động liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

3. Tổng hợp, cung cấp thông tin về tình hình xử lý các vấn đề phát sinh về lãnh sự liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn tỉnh gửi Sở Ngoại vụ.

4. Tổng hợp báo cáo 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất gửi Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình xuất nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh và các vấn đề liên quan theo quy định.

Điều 12. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch

1. Tuyên truyền cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, lưu trú chấp hành các quy định về công tác quản lý người nước ngoài, xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài.

2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người nước ngoài đến tỉnh Lai Châu tham quan, du lịch thông qua các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, lưu trú.

3. Tăng cường công tác quản lý đối với các hoạt động du lịch có yếu tố nước ngoài, đặc biệt là hoạt động du lịch mạo hiểm, dịch vụ cho thuê phương tiện giao thông.

4. Định kỳ 06 tháng và hàng năm hoặc đột xuất, tổng hợp và cung cấp số liệu về khách nước ngoài đến tham quan, du lịch trên địa bàn tỉnh, các vấn đề phát sinh có liên quan gửi Sở Ngoại vụ.

Điều 13. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh

1. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

2. Thông tin kịp thời cho Công an tỉnh và Sở Ngoại vụ về tình hình, kết quả giải quyết các vụ việc liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

Điều 14. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác quản lý người nước ngoài lao động trên địa bàn tỉnh.

2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho lao động người nước ngoài thông qua các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động người nước ngoài.

3. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra đột xuất việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng lao động người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

4. Định kỳ 06 tháng, hàng năm cung cấp số liệu về lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh cho Công an tỉnh và Sở Ngoại vụ.

5. Chỉ đạo Trung tâm bảo trợ xã hội chuẩn bị cơ sở vật chất để tạm thời tiếp nhận và quản lý các trường hợp người nước ngoài có hoàn cảnh khó khăn trong thời gian chờ các cơ quan chức năng xử lý, giải quyết.

Điều 15. Sở Y tế

1. Chỉ đạo các bệnh viện, trung tâm, cơ sở y tế, đơn vị trực thuộc thông báo cho các cơ quan, đơn vị có liên quan khi có người nước ngoài đến điều trị để phối hợp giải quyết.

2. Đảm bảo các điều kiện cơ bản về khám, chữa bệnh và điều trị. Đề xuất phương án giải quyết trên lĩnh vực chuyên môn nhằm đảm bảo sức khỏe, an toàn tính mạng cho người nước ngoài trong quá trình giải quyết các vụ việc.

3. Hỗ trợ các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình giải quyết các vấn đề phát sinh về lãnh sự liên quan đến người nước ngoài như hỗ trợ điều trị, khám nghiệm tử thi, bảo quản thi hài, kiểm dịch....

4. Chủ trì công tác phòng, chống dịch bệnh khi tiếp nhận người nước ngoài có biểu hiện mang bệnh, dịch từ nước ngoài đến. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình triển khai các giải pháp phòng chống dịch bệnh, không để dịch bệnh xâm nhập và lây lan tại địa phương.

5. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, y bác sỹ tại các bệnh viện, cơ sở y tế để thuận lợi trong việc điều trị cho người nước ngoài.

Điều 16. Sở Tư pháp

1. Hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký khai tử, cấp giấy chứng tử cho người nước ngoài tử vong trên địa bàn tỉnh.

2. Hướng dẫn thủ tục về các vấn đề liên quan đến kết hôn, quản lý hộ tịch; thủ tục cấp phát những giấy tờ cần thiết cho người nước ngoài.

Điều 17. Sở Giao thông Vận tải

Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát các hoạt động vận tải, vận chuyển hành khách, cho thuê phương tiện; đặc biệt là vận tải khách người nước ngoài, cho người nước ngoài thuê phương tiện tự điều khiển tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh.

Điều 18. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh

Phối hợp với các cơ quan liên quan, tùy từng trường hợp cụ thể, thực hiện tốt công tác thăm hỏi, hỗ trợ người nước ngoài trong các trường hợp bị tai nạn, đau ốm trên địa bàn tỉnh.

Điều 19. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy chế này và các quy định khác liên quan đến công tác quản lý người nước ngoài trên địa bàn tỉnh đến các đơn vị trực thuộc, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.

2. Tăng cường quản lý đối với các hoạt động có yếu tố nước ngoài.

3. Thực hiện nghiêm túc các quy định trong công tác quản lý người nước ngoài và trong quá trình tổ chức các hoạt động có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

4. Có trách nhiệm thông báo cho Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ khi xảy ra các vấn đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài và phối hợp trong quá trình xử lý.

5. Định kỳ 06 tháng, hàng năm, các cơ quan, đơn vị báo cáo tình hình hoạt động liên quan đến người nước ngoài và các vấn đề phát sinh (nếu có) gửi Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ.

Điều 20. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Sở Ngoại vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình triển khai thực hiện, những vấn đề vướng mắc phát sinh, cần kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ công tác./.

 





Hiện tại không có văn bản nào liên quan.