Quyết định 73/2009/QĐ-UBND ban hành chính sách khuyến khích xuất khẩu lao động do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Số hiệu: 73/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An Người ký: Nguyễn Xuân Đường
Ngày ban hành: 13/08/2009 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Lao động, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 73/2009/QĐ-UBND

Vinh, ngày 13 tháng 8 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006; Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Căn cứ Nghị quyết số 274/2009/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua chính sách khuyến khích xuất khẩu lao động;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1393/LĐTBXH-TT ngày 07/8/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành một số chính sách khuyến khích xuất khẩu lao động nhằm tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động và thực hiện chương trình mục tiêu GQVL - XĐGN trên địa bàn tỉnh Nghệ An như sau:

1. Đối tượng áp dụng:

Đối tượng áp dụng chính sách này là các doanh nghiệp, đơn vị được Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cấp giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động; các đơn vị được cấp giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm và người lao động Nghệ An đi làm việc ở nước ngoài, UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan về xuất khẩu lao động.

1.1. Doanh nghiệp được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài bao gồm:

a) Doanh nghiệp có giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động;

b) Doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, nhận khoán công trình ở nước ngoài có sử dụng lao động Việt Nam;

c) Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có sử dụng lao động Việt Nam.

1.2. Đơn vị cung ứng lao động đi làm việc ở nước ngoài bao gồm:

a) Doanh nghiệp hoạt động giới thiệu việc làm theo quy định tại khoản 2, điều 2 Nghị định số 19/2005/NĐ-CP ngày 28/02/2005 về điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm.

b) Trường dạy nghề công lập có chức năng giới thiệu và cung ứng lao động;

c) Trung tâm giới thiệu việc làm công lập.

1.3. Người lao động Nghệ An đi làm việc ở nước ngoài theo các hình thức: chuyên gia, tu nghiệp sinh, làm việc theo hợp đồng lao động mà cá nhân người lao động trực tiếp ký kết với người sử dụng lao động ở nước ngoài.

1.4. UBND các xã, phường, thị trấn; các cơ quan ban ngành liên quan có thành tích xuất sắc về công tác xuất khẩu lao động.

1.5. Những đối tượng là người lao động trên đây thường trú tại các huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương và Quế Phong không thuộc diện hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại Quyết định này (Các đối tượng thuộc địa bàn 3 huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong thực hiện theo Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ).

2. Chính sách hỗ trợ đối với người lao động:

a) Đối tượng thụ hưởng: Người lao động là con liệt sỹ, con thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc hóa học, hộ nghèo, hộ cận nghèo; người lao động thuộc các xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135/1998/QĐ-TTg , xã biên giới được hỗ trợ chi phí đào tạo, giáo dục định hướng và ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài.

b) Mức hỗ trợ: Người lao động thuộc đối tượng quy định tại khoản a mục 2 Quyết định này, sau khi kết thúc khoá học giáo dục định hướng và ngoại ngữ do đơn vị cung ứng lao động xuất khẩu tổ chức được hỗ trợ tối đa 500.000 đồng phí đào tạo, giáo dục định hướng và ngoại ngữ.

c) Phương thức thanh toán: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố, thị xã căn cứ Hợp đồng cá nhân đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài được ký giữa người lao động và đơn vị cung ứng lao động xuất khẩu có tư cách pháp nhân để thanh toán trực tiếp cho người lao động.

3. Chính sách khen thưởng:

3.1. Điều kiện để được khen thưởng:

a) Các đơn vị xuất khẩu lao động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài phải đảm bảo theo yêu cầu của phía đối tác; phải tổ chức đào tạo, giáo dục định hướng và ngoại ngữ cho người lao động trước lúc đi theo chương trình của Cục quản lý lao động ngoài nước.

b) Số lao động mà đơn vị đưa đi làm việc ở nước ngoài phải có đủ việc làm, mức thu nhập phải lớn hơn hoặc bằng mức lương đã ký trong hợp đồng; số lao động vi phạm hợp đồng không quá 3% so với tổng số lao động mà đơn vị đã đưa đi được cho một hợp đồng xuất khẩu lao động đã ký với đối tác nước ngoài.

c) Các đơn vị xuất khẩu lao động phải phối hợp với cơ quan quản lý lao động trong nước, ngoài nước và các cơ quan hữu quan giải quyết tốt những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động giữa người lao động và đơn vị xuất khẩu lao động.

3.2. Mức khen thưởng:

a) Đơn vị có giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động trực tiếp đưa được 500 lao động của tỉnh/năm đi làm việc ở nước ngoài thì được UBND tỉnh tặng Bằng khen và thưởng 10 triệu đồng. Nếu vượt số lượng trên, thì cứ tăng thêm 100 lao động được thưởng bổ sung 02 triệu đồng.

b) Đối với các đơn vị cung ứng lao động: Nếu cung ứng được cho các đơn vị hoạt động xuất khẩu lao động 500 lao động /năm là lao động Nghệ An đi làm việc ở nước ngoài được UBND tỉnh tặng Bằng khen và thưởng 05 triệu đồng. Nếu vượt số lượng trên, thì cứ 100 lao động tăng thêm được thưởng bổ sung 01 triệu đồng.

c) Xã, phường, thị trấn liên kết với các đơn vị XKLĐ nếu đưa đi được 100 lao động/năm của xã đi XKLĐ thì được UBND tỉnh tặng Bằng khen và thưởng 05 triệu đồng.

d) Các cơ quan, đơn vị có liên quan có đóng góp tích cực để thực hiện chương trình XKLĐ hàng năm của tỉnh được UBND tỉnh tặng Bằng khen.

4. Kinh phí thực hiện:

Nguồn kinh phí để hỗ trợ và khen thưởng cho các đơn vị hoạt động xuất khẩu, cung ứng lao động và người lao động đi làm việc ở nước ngoài hàng năm được trích từ ngân sách tỉnh.

5. Quản lý chi trả:

Sở Tài chính căn cứ số lượng lao động thuộc các đối tượng quy định tại Quyết định này và báo cáo kết quả đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm thủ tục chuyển nguồn kinh phí hỗ trợ, khen thưởng xuất khẩu lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để chi trả.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện, lập dự toán, thẩm định và tổng hợp kết quả đưa lao động Nghệ An đi làm việc ở nước ngoài của các đơn vị làm công tác XKLĐ.

- Quản lý kinh phí và thanh quyết toán qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố, thị xã theo chế độ tài chính hiện hành.

2. Sở Tài chính:

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cân đối nguồn và cấp phát, quản lý kinh phí theo chế độ tài chính hiện hành và quy định tại Quyết định này.

3. Các đơn vị làm công tác XKLĐ; UBND các huyện, thành phố, thị xã; các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để đáp ứng được yêu cầu của công tác đào tạo ngoại ngữ và giáo dục định hướng; hàng quý phải báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan kết quả công tác xuất khẩu lao động.

Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các cơ quan có liên quan, UBND các cấp và các đơn vị làm công tác XKLĐ có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến khích XKLĐ của UBND tỉnh đến tận các xã, phường, thị trấn và người lao động. Trong quá trình thực hiện nếu gặp vướng mắc kịp thời báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch - Đầu tư, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và các đơn vị hoạt động xuất khẩu lao động, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Đường