Quyết định 73/2007/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút cán bộ khoa học, kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao và nghệ nhân về làm việc tại Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu: | 73/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Nguyễn Hữu Vạn |
Ngày ban hành: | 16/11/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73/2007/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 16 tháng 11 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 40/2006/QĐ.TTg, ngày 15/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2007/NQ-HĐND ngày 26/10/2007 của HĐND tỉnh Lào Cai khóa XIII - Kỳ họp thứ 10 về việc phê chuẩn Chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút cán bộ khoa học, kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao và nghệ nhân về làm việc tại Lào Cai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 39/2002/QĐ.UB ngày 06/02/2002 về việc ban hành Quy định tạm thời về chính sách hỗ trợ đào tạo và thu hút cán bộ khoa học - kỹ thuật, nghệ nhân, công nhân có trình độ tay nghề cao làm việc tại Lào Cai.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO VÀ THU HÚT CÁN BỘ KHOA HỌC, KỸ THUẬT CÓ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CAO VÀ NGHỆ NHÂN VỀ LÀM VIỆC TẠI LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 73/2007/QĐ-UBND, ngày 16/11/2007 của UBND tỉnh Lào Cai)
Để tạo động lực cho cán bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên trong học tập, công tác, nâng cao trình độ chuyên môn và thu hút được nhiều cán bộ khoa học, kỹ thuật, nghệ nhân có trình độ chuyên môn cao, sinh viên tỉnh ngoài tốt nghiệp loại giỏi về Lào Cai công tác, nhằm từng bước xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đáp ứng được với yêu cầu nhiệm vụ trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010 theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai, Khóa XIII.
Điều 2. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh:
1. Đối tượng áp dụng: Là những người đảm bảo thực hiện đủ các điều kiện quy định tại Điều 2 Quy định này, gồm các đối tượng sau:
1.1. Cán bộ, công chức, viên chức (cấp tỉnh, cấp huyện), bao gồm cả khối Đảng, đoàn thể và chính quyền.
1.2. Học sinh Trung học phổ thông đạt học lực giỏi trong 02 năm cuối cấp, tốt nghiệp loại giỏi (riêng đối với học sinh là con em dân tộc thiểu số tốt nghiệp loại khá, nhưng điểm trung bình các môn phải từ 7,5 trở lên), được tỉnh lựa chọn cử đi đào tạo đại học tại nước ngoài hoặc trúng tuyển vào các trường đại học hệ chính quy trong nước ở các lĩnh vực, chuyên ngành mà tỉnh đang cần và thiếu.
1.4. Cán bộ khoa học, kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, nghệ nhân ở tỉnh ngoài tình nguyện làm việc lâu dài tại Lào Cai (Tiến sĩ, Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II, Nghệ nhân bậc cao).
2. Phạm vi điều chỉnh: Chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút cán bộ khoa học, kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao và nghệ nhân về làm việc tại Lào Cai gồm:
2.1. Đào tạo sau đại học, lý luận Chính trị, quản lý nhà nước, tuyển dụng và hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực là học sinh, sinh viên trong và ngoài tỉnh;
2.2. Thu hút cán bộ khoa học, kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao và nghệ nhân ngoài tỉnh về làm việc tại Lào Cai.
Điều 3. Điều kiện được hưởng theo Chính sách hỗ trợ đào tạo và thu hút cán bộ:
1. Tự nguyện và cam kết về công tác tại Lào Cai từ 8 năm trở lên, chấp hành sự điều động, phân công tác của các cơ quan có thẩm quyền và được trợ cấp một lần.
2. Tuổi đời không quá 47 đối với nữ và 52 tuổi đối với nam; nếu là Giáo sư, Tiến sỹ, Nghệ nhân thì tuổi đời có thể cao hơn nhưng không quá 60 tuổi.
3. Có lý lịch rõ ràng, có đủ sức khỏe (do cơ quan y tế có thầm quyền cấp trong thời hạn không quá 06 tháng tính đến ngày nộp thủ tục đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo và thu hút cán bộ); không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang thi hành án v.v…
Những người không thực hiện theo đúng các quy định, điều kiện trên, không thuộc đối tượng điều chỉnh theo chính sách này.
Điều 4. Chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh:
1. Hỗ trợ đào tạo cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học tại nước ngoài:
1.1. Đối tượng được cử đi đào tạo (Tiến sỹ, Thạc sỹ) theo các chương trình học bổng toàn phần, tài trợ toàn bộ từ các dự án, đề án của các Bộ, ngành Trung ương hoặc của tỉnh, phải có cam kết chấp hành đúng theo các điều kiện, quy định của tỉnh khi được cử đi học theo các chương trình học bổng toàn phần, tài trợ toàn phần từ các dự án, đề án của các Bộ, ngành Trung ương hoặc của tỉnh.
1.2. Đối tượng được cử đi đào tạo không theo các chương trình học bổng toàn phần, tài trợ từ các dự án, đề án của các Bộ, ngành Trung ương hoặc của tỉnh:
- Hỗ trợ đào tạo cán bộ có trình độ Tiến sỹ: 50 triệu đồng (nếu là cán bộ nữ hoặc là người dân tộc thiểu số thì mức hỗ trợ là 55 triệu đồng)
- Hỗ trợ đào tạo cán bộ có trình độ Thạc sỹ: 30 triệu đồng (nếu là cán bộ nữ hoặc là người dân tộc thiểu số 35 triệu đồng).
1.3. Đối tượng được cử đi đào tạo, được tài trợ một phần kinh phí từ các chương trình đề án, dự án của các Bộ, ngành Trung ương hoặc của tỉnh. Căn cứ vào mức tài trợ cụ thể của từng đề án, dự án, tỉnh Lào Cai sẽ hỗ trợ thêm kinh phí, cụ thể:
- Đối với đào tạo Tiến sỹ:
+ Được dự án, đề án tài trợ dưới 50% thì tỉnh hỗ trợ 30 triệu đồng, (nếu là cán bộ nữ hoặc là người dân tộc thiểu số thì mức hỗ trợ là 35 triệu đồng)
+ Được dự án, đề án tài trợ trên 50% thì tỉnh hỗ trợ 20 triệu đồng, (nếu là cán bộ nữ hoặc là người dân tộc thiểu số thì mức hỗ trợ là 25 triệu đồng)
- Đối với đào tạo Thạc sỹ:
+ Được dự án, đề án tài trợ dưới 50% thì tỉnh hỗ trợ 15 triệu đồng, (nếu là cán bộ nữ hoặc là người dân tộc thiểu số thì mức hỗ trợ là 20 triệu đồng)
+ Được dự án, đề án tài trợ trên 50% thì tỉnh hỗ trợ 10 triệu đồng, (nếu là cán bộ nữ hoặc là người dân tộc thiểu số thì mức hỗ trợ là 15 triệu đồng)
2. Cán bộ, công chức, viên chức được tỉnh cử đi đào tạo trong nước:
2.1. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo nghiên cứu sinh, sau khi nhận bằng Tiến sĩ được hỗ trợ: 30 triệu đồng (nếu là cán bộ nữ hoặc là người dân tộc thiểu số thì mức hỗ trợ là 35 triệu đồng)
2.2. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo Thạc sĩ, sau khi nhận bằng Thạc sĩ được hỗ trợ: 18 triệu đồng (nếu là cán bộ nữ hoặc là người dân tộc thiểu số thì mức hỗ trợ là 22 triệu đồng)
3. Cán bộ, viên chức ngành y tế được cử đi đào tạo, sau khi nhận bằng tốt nghiệp được trợ cấp như sau:
3.1. Bác sĩ chuyên khoa cấp I: 08 triệu đồng (nếu là cán bộ nữ hoặc là người dân tộc thiểu số thì mức hỗ trợ là 10 triệu đồng)
3.2. Bác sĩ chuyên khoa cấp II: 22 triệu đồng (nếu là cán bộ nữ hoặc là người dân tộc thiểu số thì mức hỗ trợ là 25 triệu đồng)
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo chương trình Cao cấp Chính trị, Cử nhân chính trị, Cử nhân Hành chính (văn bằng 2) tại chức ở tỉnh được hỗ trợ 02 triệu đồng cho cả khóa học.
Điều 6. Chính sách về tuyển dụng và hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực là học sinh, sinh viên:
1. Sinh viên là người Lào Cai, sinh viên ngoài tỉnh tốt nghiệp các trường đại học hệ chính quy, đạt học lực giỏi trở lên theo các chuyên ngành mà tỉnh đang cần: Nông - Lâm nghiệp, Kiến trúc - Xây dựng, Y tế, Công nghiệp, Giao thông, Thể dục - Thể thao, Thương mại - Du lịch, Công nghệ - Thông tin về công tác tại Lào Cai (có cam kết công tác từ 08 năm trở lên), được ưu tiên trong tuyển dụng, bố trí công tác phù hợp và được hỗ trợ 10 triệu đồng khi được tuyển dụng.
2. Sinh viên là người Lào Cai tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại khá theo các chuyên ngành tỉnh đang cần: Nông - Lâm nghiệp, Kiến trúc - Xây dựng, Y tế, Công nghiệp, Giao thông, Thương mại - Du lịch, Công nghệ - Thông tin (cả học trong nước và ngoài nước) về công tác tại Lào Cai (có cam kết từ 08 năm trở lên), căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được ưu tiên trong tuyển dụng, bố trí công tác phù hợp và được hỗ trợ 07 triệu đồng nếu công tác tại các xã vùng III; hỗ trợ 03 triệu đồng nếu công tác tại các xã vùng II khi được tuyển dụng.
3. Sinh viên là người Lào Cai có hộ khẩu thường trú tại các xã khu vực III từ 03 năm trở lên trước khi đi học đại học hệ chính quy, sau khi tốt nghiệp tình nguyện về công tác tại các vùng III (có cam kết từ 08 năm trở lên) được ưu tiên xét tuyển, bố trí công tác phù hợp và được hỗ trợ 07 triệu đồng khi được tuyển dụng.
4. Học sinh Trung học phổ thông là người Lào Cai đạt học lực giỏi trong 02 năm cuối cấp, tốt nghiệp loại giỏi (riêng đối với học sinh là con em dân tộc thiểu số tốt nghiệp loại khá, nhưng điểm trung bình các môn học phải từ 7,5 trở lên), được tỉnh lựa chọn cử đi đào tạo đại học tại nước ngoài hoặc trúng tuyển vào các trường đại học hệ chính quy trong nước theo những chuyên ngành tỉnh đang thiếu và cần: Nông - Lâm nghiệp, Kiến trúc - Xây dựng, Y tế, Công nghiệp, Giao thông, Thương mại - Du lịch, Công nghệ - Thông tin, sau khi tốt nghiệp về công tác tại Lào Cai (có cam kết từ 08 năm trở lên), sẽ được tỉnh đài thọ như sau:
a. Đối với học sinh giỏi được cử đi học tại nước ngoài: Trợ cấp toàn bộ học phí, ăn, ở và đi lại cho cả khóa học theo quy định.
b. Đối với học sinh giỏi được cử đi học trong nước: Trợ cấp toàn bộ học phí cho cả khóa học theo quy định hiện hành.
Cán bộ, công chức, viên chức, nghệ nhân ở tỉnh ngoài, có trình độ chuyên môn cao, phù hợp với yêu cầu của tỉnh Lào Cai, có phẩm chất đạo đức và năng lực quản lý điều hành tốt, tình nguyện đến công tác tại Lào Cai (có cam kết công tác từ 08 năm trở lên), căn cứ vào nhu cầu được ưu tiên tiếp nhận và bố trí vào những công việc phù hợp với ngành đào tạo và được trợ cấp 01 lần như sau:
1. Cán bộ có trình độ Tiến sĩ: 50 triệu đồng
2. Cán bộ có trình độ Thạc sĩ: 30 triệu đồng
3. Cán bộ, viên chức ngành Y tế:
a. Bác sĩ chuyên khoa cấp II: 35 triệu đồng
b. Bác sĩ chuyên khoa cấp I: 15 triệu đồng
4. Nghệ nhân ở các chuyên ngành mà tỉnh đang cần: 35 triệu đồng
1. Nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo và thu hút cán bộ được bố trí từ ngân sách địa phương và được sử dụng theo nguyên tắc: UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch, kinh phí; Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan thực hiện việc quản lý và cấp phát, sử dụng kinh phí theo đúng quy định.
2. Danh sách các đối tượng được hưởng theo chính sách này do các sở, ban ngành, đoàn thể, các Huyện ủy, Thành ủy, Đảng bộ trực thuộc Tỉnh, UBND các huyện, thành phố của tỉnh đề nghị và được UBND tỉnh phê duyệt, đảm bảo thực hiện các cam kết theo quy định của UBND tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm của các ngành, các cơ quan Đảng, đoàn thể, các huyện, thành phố:
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, các cơ quan Đảng, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo việc rà soát các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo và thu hút cán bộ; xây dựng kế hoạch và lập danh sách cán bộ đảm bảo chính xác, kịp thời giửi Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt; đồng thời có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ theo dõi và quản lý số cán bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên được hưởng chính sách này theo đúng quy định của tỉnh.
2. Quyền lợi và trách nhiệm của các đối tượng được hưởng theo chính sách hỗ trợ đào tạo và thu hút cán bộ: Đối tượng hưởng theo chính sách hỗ trợ đào tạo và thu hút cán bộ tự nguyện tham gia vào chính sách khuyến khích của tỉnh và phải có nghĩa vụ sau:
a. Đối tượng hưởng theo chính sách hỗ trợ đào tạo: Có bản cam kết sau khi tốt nghiệp trở về địa phương công tác tối thiểu từ 8 năm trở lên và chấp hành sự phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền, trường hợp không thực hiện đúng quy định thì phải bồi hoàn gấp 02 lần số kinh phí đã được hỗ trợ.
b. Đối tượng hưởng theo chính sách thu hút cán bộ: Có cam kết tình nguyện công tác tại tỉnh Lào Cai từ 08 năm trở lên, trường hợp không thực hiện đúng quy định của tỉnh thì bồi hoàn lại gấp 02 lần số kinh phí đã được trợ cấp.
c. Đối tượng là học sinh, sinh viên: Phải cam kết thực hiện đầy đủ quy định của tỉnh, hồ sơ đề nghị hưởng chính sách này phải có cam kết của phụ huynh học sinh, sinh viên và phải có xác nhận của UBND cấp xã vào các loại giấy tờ có liên quan; trường hợp không thực hiện đúng theo quy định phải bồi hoàn gấp 02 lần số tiền được hỗ trợ, đồng thời sẽ có thông báo về địa phương đang cư trú không được bố trí vào công tác tại các cơ quan, ban ngành trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Nội vụ (cơ quan thường trực)
1. Sở Nội vụ là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ các sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi hệ chính quy ở các lĩnh vực, chuyên ngành mà tỉnh đang cần (cả trong và ngoài tỉnh) để định hướng và phân bố đến các cơ quan, đơn vị. Trường hợp nếu cơ quan đó đang cần nhưng do hết biên chế thì có thể xem xét trình UBND tỉnh bổ sung thêm biên chế;
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai và hướng dẫn thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các sở, ban ngành, đoàn thể, các huyện, thành phố phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Nghị quyết số 12/2007/NQ-HĐND về việc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2007 và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 của quận 8 do Hội đồng nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 24/12/2007 | Cập nhật: 22/01/2008
Nghị quyết số 12/2007/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 19/12/2007 | Cập nhật: 23/01/2008
Nghị quyết số 12/2007/NQ-HĐND về việc thông qua kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và danh mục các công trình đầu tư xây dựng cơ bản năm 2008 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 26/12/2007 | Cập nhật: 23/01/2008
Nghị quyết số 12/2007/NQ-HĐND về việc phê duyệt danh mục các công trình - dự án và kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản của quận 3 năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 09/01/2008
Nghị quyết 12/2007/NQ-HĐND về chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2008 Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Nghị quyết số 12/2007/NQ-HĐND về việc thôi làm nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 17/12/2007 | Cập nhật: 14/01/2008
Nghị quyết 12/2007/NQ-HĐND phê chuẩn Chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút cán bộ khoa học, kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao và nghệ nhân về làm việc tại Lào Cai Ban hành: 26/10/2007 | Cập nhật: 13/09/2012
Nghị quyết 12/2007/NQ-HĐND tổ chức và chính sách hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và khuyến công cơ sở đến năm 2010, chiến lược đến năm 2020 Ban hành: 10/08/2007 | Cập nhật: 15/08/2014
Nghị quyết 12/2007/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo và nguồn nhân lực; Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 Ban hành: 19/07/2007 | Cập nhật: 15/01/2013
Nghị quyết 12/2007/NQ-HĐND về thu phí thẩm định và lệ phí cấp phép đối với các hoạt động thuộc lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu khóa IV, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 02/08/2007 | Cập nhật: 10/09/2010
Nghị quyết 12/2007/NQ-HĐND quy định chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, cán bộ cơ sở đi đào tạo, bồi dưỡng tại trường trong tỉnh, ngoài tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XIV, kỳ họp thứ 12 ban hành Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị quyết 12/2007/NQ-HĐND thông qua tỷ lệ trích để lại đối với các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai Ban hành: 24/07/2007 | Cập nhật: 06/02/2020
Nghị quyết số 12/2007/NQ-HĐND về mức thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành. Ban hành: 05/07/2007 | Cập nhật: 30/07/2007
Nghị quyết 12/2007/NQ-HĐND quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức Hội nghị đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 17/07/2007 | Cập nhật: 20/06/2012
Nghị quyết 12/2007/NQ-HĐND quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ phát triển giáo dục tỉnh Hà Giang Ban hành: 12/07/2007 | Cập nhật: 06/07/2018
Nghị quyết số 12/2007/NQ-HĐND về việc bổ sung nội dung tiêu đề và đoạn đầu Điều 1 của Nghị quyết số 10/2007/NQ-HĐND ngày 04 tháng 05 năm 2007 của Hội đồng nhân dân quận khóa III tại kỳ họp lần thứ 10 (kỳ họp bất thường) do Hội đồng nhân dân Quận 2 ban hành Ban hành: 11/07/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Nghị quyết 12/2007/NQ-HĐND về Đề án định hướng phát triển kinh tế - xã hội 03 huyện vùng ven biển tỉnh Bến Tre năm 1995-2000-2010 Ban hành: 20/07/2007 | Cập nhật: 24/06/2014
Nghị quyết 12/2007/NQ-HĐND về phí đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 12 ban hành Ban hành: 16/07/2007 | Cập nhật: 04/10/2010
Nghị quyết số 12/2007/NQ-HĐND về việc điều chỉnh ban hành danh mục phí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 11/01/2007 | Cập nhật: 13/11/2007
Nghị quyết 12/2007/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, đời sống khó khăn cư trú lâu năm trên địa bàn miền núi giai đoạn 2007 – 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp chuyên đề lần thứ 2 ban hành Ban hành: 02/02/2007 | Cập nhật: 21/10/2010