Quyết định 70/2005/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố
Số hiệu: | 70/2005/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Võ Lâm Phi |
Ngày ban hành: | 15/09/2005 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/2005/QĐ-UBND |
Nha Trang, ngày 15 tháng 9 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN VÀ TỔ DÂN PHỐ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06.12.2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ “V/v Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố”
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Khánh Hoà,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 397/QĐ-UB ngày 24 tháng 2 năm 1998 về ban hành Quy chế tạm thời về tổ chức thôn và nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng thôn và Quyết định số 797/999/QĐ-UB ngày 23 tháng 3 năm 1999 về sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế tạm thời về tổ chức thôn và nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng thôn của UBND tỉnh Khánh Hoà.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang, thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN VÀ TỔ DÂN PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2005/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2005 của UBND tỉnh Khánh Hoà)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thôn, buôn (gọi chung là thôn), tổ dân phố là tổ chức dưới xã, phường, thị trấn. Thôn, tổ dân phố không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư, nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản và tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
Điều 2. Dưới xã là thôn. Dưới phường là tổ dân phố. Dưới thị trấn là tổ dân phố và thôn. Thôn và tổ dân phố chịu sự quản lý trực tiếp của chính quyền xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là xã).
Trong thôn và tổ dân phố có các tổ chức: Tổ an ninh, Tổ hoà giải, Tổ kiến thiết Ban giám sát các công trình xây dựng do dân đóng góp . . . là các tổ chức tự quản hoàn toàn của cộng đồng dân cư, do nhân dân trong thôn, trong tổ bàn quyết định trực tiếp việc thành lập và giải thề theo Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Điều 3. Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố do nhân dân trực tiếp bầu, Chủ tịch UBND xã ra quyết định công nhận; là người đại diện cho nhân dân và đại điện cho chính quyền cấp xã để thực hiện một số nhiệm vụ hành chính tại thôn và tổ dân phố. Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố chịu sự lãnh đạo của Chi bộ thôn, Chi bộ tổ dân phố, Chi bộ liên thôn, liên tổ hoặc Chi bộ cấp xã (nơi chưa có Chi bộ thôn và Chi bộ tổ dân phố); chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của UBND cấp xã; phối hợp chặt chẽ với Ban Công tác Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các Hội ở thôn, tổ dân phố trong quá trình triển khai công tác.
Điều 4. Mỗi thôn, tổ dân phố có 01 thôn phó, 01 tổ phó tổ dân phố giúp việc cho trưởng thôn, tổ trường tổ dân phố. Thôn, tổ dân phố có trên 1500 dân hoặc có địa bàn rộng, tình hình an ninh trật tự phức tạp được bố trí 2 thôn phó hoặc tổ phó. Việc ấn định thêm thôn phó, tổ phó thứ 2 do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định sau khi trao đổi và được sự thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ.
Phó thôn, tổ phó tổ dân phố do trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố đề nghị (sau khi có sự thống nhất với Ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố), Chủ tịch UBND cấp xã xem xét ra quyết định công nhận.
Điều 5. Nhiệm kỳ của trưởng thôn, phó thôn, tổ trưởng, tổ phó tổ dân phố là 2 năm rưỡi
Việc bầu trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố được tiến hành đồng loạt trong toàn tỉnh và trong 1 khoản thời gian nhất định, từ đầu tháng 2 đến tháng 3 hoặc tháng 8 đến tháng 9 của năm cuối nhiệm kỳ cũ.
Trong trường hợp thành lập thôn, tổ dân phố mới hoặc khuyết trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, Chủ tịch UBND cấp xã có thể Chỉ định trưởng thôn, tổ trưởng lâm thời, hoặc 1 phó thôn, tổ phó phụ trách cho đến khi nhân dân bầu được trưởng thôn, tổ trưởng mới. Trưởng thốn, tổ trưởng được chỉ định, hoặc trưởng thôn, tổ trưởng được nhân dân bầu bổ sung trong nhiệm kỳ cũng hoạt động và kết thúc nhiệm vụ theo nhiệm kỳ chung thống nhất trong toàn tỉnh.
Quy trình bầu trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố: Thực thiện theo hướng dẫn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Nội vụ; Chủ tịch UBND cấp huyện phối hợp với Ban Thường trực UBMT Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hướng dẫn chi tiết việc thi hành. Kinh phí bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố do ngân sách xã cấp.
Điều 6. Trưởng thôn, phó thôn, tổ trưởng, tổ phó tổ dân phố được hưởng phụ cấp hàng tháng theo quy định của UBND tỉnh; được miễn lao động công ích trong thời gian công tác; được cử đi huấn luyện, bồi dưỡng những kiến thức cần thiết. Trưởng thôn, phó thôn, tổ trưởng, tổ phó tổ dân phố hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sẽ được khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm, khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tuỳ mức độ sai phạm sẽ bị phê bình, cảnh cáo, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho thôi chức hoặc truy cứu trách nhiệm theo pháp luật. Quy trình miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng: Thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Nội vụ. Chủ tịch UBND cấp xã xem xét quyết định hình thức kỷ luật phê bình, cảnh cáo hoặc cho thôi chức đối với Trưởng thôn, phó thôn, tổ trưởng, tổ phó tổ dân phố.
Điều 7. Nơi sinh hoạt, hội họp của nhân dân trong thôn, tổ dân phố Thôn, tổ dân phố có nhà văn hoá dùng làm nơi sinh hoạt, hội họp của nhân dân và là nơi cất giữ tài liệu, trưng bày tài sản chung của thôn, tổ dân phố. Chính quyền các cấp các cơ quan nhà nước đóng trên địa bàn có trách nhiệm tạo điều kiện để nhân dân sử dụng hợp lý các cơ sở hạ tầng hiện có (trường học, đình làng, trụ sở UBND, cơ quan Nhà nước khác,...) để làm nơi sinh hoạt, hội họp. Tiếp tục phát huy sự đóng góp tự nguyện của nhân dân, thực hiện phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm để xây dựng nơi sinh hoạt, hội họp ổn định. Đối với những địa phương có điều kiện thì giao đất và hỗ trợ kinh phí xây dựng, nhân dân đóng góp trang bị phương tiện cơ sở vật chất ban đầu và tự tổ chức quản lý, bảo vệ.
Điều 8. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thôn, tổ dân phố do Trung tâm chính trị cấp huyện thực hiện theo kế hoạch của UBND cùng cấp; kinh phí do ngân sách cấp huyện bảo đảm.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN VÀ TỔ DÂN PHỐ
Điều 9. Các thôn hiện có được Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định công nhận theo Quy chế của Bộ Nội vụ; Các tổ chức dưới phường, thị trấn hiện có được kiện toàn, sắp xếp lại để thành lập các tổ dân phố theo Quy chế này.
Điều 10. Về việc thành lập thôn mới (bao gồm cả việc chia tách, sáp nhập thôn).
1. Chỉ thành lập thôn mới khi tổ chức định canh, định cư, di dân giải phóng mặt bằng, khi thực hiện quy hoạch dãn dân, thành lập xã mới hoặc trong trường hợp đặc biệt cần tạo sư ổn định trật tự an toàn xã hội, phát triển ngành nghề, phát triển, bảo tồn bản sắc văn hoá truyền thống dân tộc.
2. Quy mô thôn mới: Vùng đồng bằng: ít nhất 100 hộ; Miền núi, vùng cao, hải đảo: ít nhất 50 hộ.
3. Quy trình và hồ sơ thành lập thôn mới:
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trong công tác quản lý nhà nước ở địa phương; Theo đề nghị của tổ chức và cá nhân, UBND cấp xã báo cáo UBND cấp huyện để trình Chủ tịch UBND tỉnh xin chủ trương thành lập thôn mới. Tờ trình Chủ tịch UBNĐ tỉnh xin chủ trương thành lập thôn mới cần nêu khái quát về vị trí, đặc điểm kinh tế xã hội, dự kiến diện tích, số dân, số hộ của thôn mới và diện tích, số dân, số hộ còn lại của thôn hiện có. Có thể dự kiến nhiều phương án thành lập thôn mới để xin chủ trương của Chủ tịch UBND tỉnh.
a) Sau khi Chủ tịch UBND cấp tỉnh có quyết định về chủ trương, Chủ tịch cấp huyện chỉ đạo UBND xã xây đựng phương án thành lập thôn mới, nội dung chủ yếu gồm:
- Sự cần thiết phải thành lập thôn mới
- Tên thôn
- Vị trí địa lý của thôn
- Dân số (số hộ, số nhân khẩu)
- Diện tích thôn (đơn vị tính bằng ha)
- Kiến nghị.
b) Lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ trong khu vực thành lập thôn mới về phương án, tổng hợp thành văn bản nêu rõ tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ, số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ đồng ý, không đồng ý.
c) Nếu đa số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ đồng ý, UBND xã hoàn chỉnh phương án, trình Hội đồng nhân dân xã thông qua.
d) Sau khi có Nghị quyết Hội đồng nhân dân xã, UBND xã hoàn chỉnh hổ sơ trình UBND cấp huyện xem xét. UBND cấp huyện có trách nhiệm thẩm định phương án, hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định. Hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh gồm:
- Tờ trình của UBND xã trình Hội đồng nhân dân xã Phương án thành lập thôn mới
- Biên bản lấy ý kiến cử tri
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã Tờ trình của UBND xã trình UBND cấp huyện
- Tờ trình của UBND cấp huyện trình UBND tỉnh.
đ) Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ra quyết định thành lập thôn mới.
Điều 11. Việc thành lập Tổ dân phố mới (bao gồm cả việc chia tách, sáp nhập tổ dân phố)
1. Quy mô tổ dân phố mới thành lập: ít nhất 150 hộ ; Những cụm dân cư độc lập, địa bàn rộng, có các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng: có thể ít hơn nhưng không dưới 75 hộ; Các tổ đảo: ít nhất 50 hộ.
2. Quy trình và hồ sơ thành lập Tổ dân phố: Trước khi lập hồ sơ xin thành lập tổ dân phố mới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn phải báo cáo để xin chủ trương của Chủ tịch UBND cấp huyện. Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, thoả thuận với Giám Đốc Sở Nội vụ và quyết định về chủ trương thành lập tổ dân phố mới sau khi có sự thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ. Sau khi có chủ trương Chủ tịch UBND cấp huyện, UBND phường, thị trấn xây dựng phương án thành lập tổ dân phố mới; tiến hành lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ trong khu vực thành lập tổ dân phố mới. Nếu đa số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ đồng ý, UBND phường, thị trấn hoàn chỉnh phương án, trình Hội đồng nhân dân cung cấp thông qua. Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, UBND phường, thị trấn hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp huyện. Chủ tịch UBNĐ cấp huyện xem xét, quyết định và báo cáo các cơ quan cấp trên theo qui định. Nội dung phương án thành lập Tổ dân phố như nội dung phương án thành lập thôn nêu tại điểm 3, điều 10 trên đây.
Điều 12. Hoạt động của thôn và tổ dân phố (thôn và tổ dân phố sau đây gọi chung là thôn)
1. Cộng đồng dân cư trong thôn cùng nhau thảo luận, quyết định và thực hiện các công việc tự quản, bảo đảm đoàn kết giữ gìn trật tự an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư; giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp, thuần phong, mỹ tục của thôn; xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn; xây dựng và thực hiện các hương ước, qui ước của thôn.
2. Bàn biện pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ do UBND xã giao và thực hiện nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
3. Thực hiện Quy chế dân chủ ờ cơ sở.
4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn.
Điều 13. Hội nghị thôn Hội nghị của thôn được tổ chức 3 tháng hoặc 6 tháng một lần, khi cần có thể họp bất thường. Thành phần Hội nghị là toàn thể cử tri hoặc chủ hộ hay cử tri đại diện hộ. Hội nghị do Trưởng thôn triệu tập và chủ trì hoặc phân công cho phó thôn chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có ít nhất quá nửa số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ tham dự. Nghị quyết của thôn chỉ có giá trị khi được quá nửa số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ tán thành và không trái pháp luật.
Đối với thôn có đông dân cư có thể tổ chức họp thôn theo từng khu vực trong thôn hoặc tổ chức nhiều lần họp. Trong trường hợp này thì nghị quyết thôn có giá trị khi tổng hợp các lần họp có quá nửa số cử tri hoặc chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ trong thôn tán thành.
Điều 14. Trưởng thôn.
Trưởng thôn phải là người có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở thôn hoặc là đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã thuộc đơn vị bầu cử trong địa bàn thôn; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác, đạo đức và tư cách tốt, được nhân dân tín nhiệm, bản thân và gia đình gương mẫu, có năng lực và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng đồng và cấp trên giao. Trưởng thôn có thể kiêm nhiệm các chức danh của Chi bộ thôn hoặc Trưởng đoàn thể thành viên Ban công tác Mặt trận thôn.
Điều 15. Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng thôn
1. Triệu tập và chủ trì Hội nghị thôn.
2. Tổ chức thực hiện các quy định của thôn.
3. Tổ chức nhân dân thực hiện tốt Quy chế dân chủ.
4. Tổ chức xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước.
5. Bảo đảm đoàn kết, giữ gìn trật tự an toàn trong thôn.
6. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ do UBND xã giao.
7. Tập hợp, phản ảnh, đề nghị chính quyền xã giải quyết những nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
8. Trên cơ sở Nghị quyết của Hội nghị thôn, ký hợp đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn.
9. Được UBND xã mời dự họp về các vấn đề liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với UBND xã; sáu tháng, cuối năm phải báo cáo công tác và tự phê bình trước Hội nghị thôn.
Điều 16. Phó Trưởng thôn Phó trưởng thôn là người giúp việc cho trưởng thôn. Phó trưởng thôn có thể kiêm nhiệm chức danh Công an viên hoặc Trưởng các đoàn thể thành viên Ban công tác Mặt trận thôn.
Điều 17. Ban Công tác Mặt trận thôn Ban công tác Mặt trận thôn được tổ chức theo địa bàn thôn, là tập thể cán bộ do Hội nghị hiệp thương các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp thành viên của Mặt trận xã) và cá nhân tiêu biểu ở thôn cử ra, Thường trực UBMT xã công nhận. Trưởng Ban công tác Mặt trận nên cơ cấu kiêm nhiệm công tác Đảng, trưởng đoàn thể nhân dân trong thôn hoặc là thành viên UBMT xã kiêm nhiệm.
Ban công tác Mặt trận thôn hoạt động theo Điều lệ Mặt trận Tổ quốc việt Nam. Chế độ phụ cấp đối với Ban công tác mặt trận thôn và Trưởng ban công tác Mặt trận thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.
Điều 18. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức việc thực hiện và kiểm tra việc thực hiên Quy chế này theo thẩm định.
Điều 19. Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện những vấn đề bất hợp lý cần báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Quyết định 13/2002/QĐ-BNV về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố Ban hành: 06/12/2002 | Cập nhật: 17/09/2012