Quyết định 69/2009/QĐ-UBND ban hành kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 69/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Hoàng Quân |
Ngày ban hành: | 21/09/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 15/10/2009 | Số công báo: | Số 284 |
Lĩnh vực: | Khiếu nại, tố cáo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/2009/QĐ-UBND |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 9 năm 2009 |
VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 04 tháng 8 năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020;
Thực hiện Công văn số 1411/TTCP-C.IV ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Thanh tra Chính phủ về hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra thành phố tại Công văn số 617/TTTP-PCTH ngày 24 tháng 7 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 (Chủ yếu cho giai đoạn từ nay đến năm 2011).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố)
- Nhằm ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, loại bỏ dần các cơ hội, điều kiện phát sinh tham nhũng diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và của mỗi công dân trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng; góp phần giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; xây dựng Đảng bộ, chính quyền thành phố trong sạch, vững mạnh; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức kỷ cương, liêm chính, hoạt động hiệu quả; đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; củng cố lòng tin của nhân dân vào công cuộc đổi mới, xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước.
- Triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Chiến lược), Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản pháp luật có liên quan một cách thiết thực, kịp thời, hiệu quả.
- Làm căn cứ để các sở, ngành, quận, huyện xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược trong phạm vi quản lý của mình nhằm đảm bảo việc tổ chức thực hiện kế hoạch được triển khai đến tận cơ sở.
- Chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, quán triệt về Chiến lược, đảm bảo vừa phổ biến cung cấp kiến thức vừa giáo dục, vận động chấp hành; kết hợp hài hòa các hình thức, biện pháp tuyên truyền; lựa chọn nội dung tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn.
- Chú trọng hoàn thiện môi trường kinh doanh, cơ chế, chính sách về thuế, hải quan, tín dụng, xuất nhập khẩu, quản lý sử dụng đất đai, đấu thầu, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước… tạo sự cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Triển khai đồng bộ trong một tổng thể thống nhất các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống tham nhũng.
- Tập trung thực hiện các nhiệm vụ nhằm nâng cao năng lực phát hiện, xử lý các vụ việc tham nhũng.
- Gắn công tác phòng, chống tham nhũng với việc triển khai Chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 trên toàn thành phố.
1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung chiến lược và các chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân:
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các thành viên trong Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố biên soạn và phát hành tài liệu (sách, băng, đĩa, tờ bướm, tài liệu hỏi đáp, cẩm nang, pa nô, áp phích…) để phục vụ công tác tuyên truyền về Chiến lược, Kế hoạch thực hiện Chiến lược của thành phố và các chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Thực hiện từ tháng 9 năm 2009.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp tổ chức tập huấn, tuyên truyền sâu rộng cho cán bộ, công chức, viên chức, các tầng lớp nhân dân và doanh nghiệp về những nội dung cơ bản của Chiến lược, Kế hoạch thực hiện Chiến lược của thành phố và các chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Thực hiện từ tháng 10 năm 2009.
d) Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ban chỉ đạo thành phố về phòng, chống tham nhũng, Sở Tư pháp và các thành viên trong Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố rà soát, đánh giá công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng đã thực hiện trong thời gian qua và lập Kế hoạch tuyên truyền sâu rộng hơn, nhất là các nội dung chưa thực hiện. Thời gian thực hiện chậm nhất đến tháng 12 năm 2009.
đ) Trong tháng 10 năm 2009, Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện phải hoàn thành việc tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng và Kế hoạch thực hiện Chiến lược của thành phố đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức đồng thời với việc xây dựng Kế hoạch chi tiết thực hiện Chiến lược trong phạm vi của sở, ngành, địa phương mình.
2. Thực hiện các giải pháp của Chiến lược:
2.1. Tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật:
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố dự thảo Quy định theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố về minh bạch hóa quá trình soạn thảo, trình, ban hành chính sách, pháp luật; quá trình chuẩn bị, trình, ban hành văn bản hành chính, quyết định cá biệt, hoàn thành chậm nhất tháng 12 năm 2011.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tổng kết Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 (Quyết định số 30/QĐ-TTg) và xây dựng Kế hoạch rà soát, sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính giai đoạn 2011 - 2020, hoàn thành chậm nhất tháng 6 năm 2011.
c) Công an thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Thanh tra thành phố phố và Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tổng kết việc thực hiện Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước, qua đó để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, đảng viên về thực hiện Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, hoàn thành chậm nhất tháng 6 năm 2011.
d) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Thanh tra thành phố, Văn phòng Ban chỉ đạo thành phố về phòng, chống tham nhũng và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật. Lập Kế hoạch trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt trong tháng 12 năm 2009 để tiến hành thanh tra, kiểm tra trong quý I năm 2010.
e) Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ban chỉ đạo thành phố về phòng, chống tham nhũng và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường kiểm tra, thanh tra nhằm bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức ở tất cả các ngành, các cấp và trong các lĩnh vực nhất là trong việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Theo Kế hoạch thanh tra về việc thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, hàng năm thanh tra chuyên đề này ít nhất một lần tại 8 - 10 đơn vị, không kể các cuộc kiểm tra định kỳ và đột xuất của Ban chỉ đạo thành phố về phòng, chống tham nhũng.
2.2. Hoàn thiện chế độ công vụ, công chức, nâng cao chất lượng thực thi công vụ:
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp rà soát, đánh giá, báo cáo việc phân công, phân cấp, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp quản lý, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý; việc quy định chức trách của từng vị trí công tác để đánh giá cán bộ, công chức, hoàn thành chậm nhất tháng 6 năm 2010.
b) Giao Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện thí điểm việc thi tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, thực hiện trong quý IV năm 2009.
c) Trường Cán bộ thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Thanh tra thành phố và Văn phòng Ban Chỉ đạo thành phố về phòng, chống tham nhũng xây dựng Kế hoạch đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm tăng cường giáo dục liêm chính, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng, trong quý IV năm 2009 và sơ kết việc thực hiện Kế hoạch này vào tháng 12 năm 2011.
d) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và Thanh tra thành phố rà soát, nghiên cứu, báo cáo đề xuất các biện pháp bổ sung cơ chế miễn nhiệm, bãi nhiệm, từ chức, tạm đình chỉ chức vụ của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách, hoàn thành chậm nhất tháng 12 năm 2011.
đ) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ dự thảo Quy định theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố về công khai việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn sử dụng tài sản công của cán bộ, công chức và của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, hoàn thành chậm nhất tháng 3 năm 2010.
e) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và Sở Tài chính nghiên cứu, báo cáo đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, sử dụng nhà công vụ theo hướng công khai, minh bạch, đúng đối tượng, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm trong việc quản lý, sử dụng nhà công vụ, hoàn thành chậm nhất tháng 12 năm 2009.
f) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Thanh tra thành phố, Ban chỉ đạo thành phố về phòng, chống tham nhũng tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc minh bạch tài sản, thu nhập, việc thực thi công vụ ở những vị trí trực tiếp giải quyết yêu cầu của công dân, tổ chức, doanh nghiệp. Lập Kế hoạch trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt trong tháng 12 năm 2009 để tiến hành thanh tra, kiểm tra trong quý I năm 2010.
2.3. Hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công thương, Cục thuế, Cục Hải quan thành phố, Viện Nghiên cứu phát triển và các ngành chức năng nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách về hải quan, tín dụng, xuất nhập khẩu và một số lĩnh vực khác nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định. Thời gian thực hiện chậm nhất tháng 12 năm 2010.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nôi vụ và Ban Đổi mới Quản lý doanh nghiệp thành phố dự thảo Quy định theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện chế độ kiểm toán định kỳ, bắt buộc đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố, hoàn thành chậm nhất tháng 12 năm 2010.
c) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công thương, Thanh tra thành phố và Công an thành phố dự thảo Quy định của Ủy ban nhân dân thành phố về xử lý nghiêm hành vi hối lộ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, trong việc tham gia đấu thầu, đấu giá; hành vi gian lận thương mại; hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức trong các cơ quan, ơn vị chuyên trách chống tham nhũng; công bố công khai danh tính các cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm, hoàn thành chậm nhất tháng 6 năm 2010.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Viện Nghiên cứu phát triển, Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp thành phố, Sở Tài chính, Chi cục Tài chính doanh nghiệp và các Sở, ngành liên quan tổng kết thực tiễn chuyển đổi và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, hoàn thành chậm nhất đến tháng 5 năm 2010.
2.4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử trong phát hiện, xử lý tham nhũng:
a) Thanh tra thành phố, Công an thành phố, các ngành, các cấp tăng cường lực lượng, bố trí cán bộ có phẩm chất chính trị, năng lực, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp tập trung chỉ đạo xử lý dứt điểm các vụ việc tham nhũng, tiêu cực đã phát hiện.
Thanh tra thành phố, Thanh tra các quận, huyện chuyển mạnh sang thực hiện chức năng giám sát hành chính và tăng cường thanh tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ công vụ trong một số lĩnh vực: quy hoạch, cấp phép đầu tư, cấp phép xây dựng, thuế, hải quan, đăng ký phương tiện giao thông, cấp giấy phép lái xe cơ giới, đăng ký hộ tịch, hộ khẩu…; thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, pháp luật khiếu nại, tố cáo. Từ nay đến năm 2011, mỗi quận, huyện tổ chức thanh tra ít nhất là 02 cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền.
Thanh tra thành phố, Thanh tra các sở, ngành tiếp tục tập trung vào thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân trên các lĩnh vực trọng tâm: đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng đất đai, quản lý thu chi ngân sách, quản lý tài sản công. Cụ thể là:
- Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản: thanh tra các công trình, dự án trọng điểm, sử dụng vốn lớn của Nhà nước, vốn vay, tài trợ của nước ngoài hoặc những công trình, dự án có dấu hiệu tiêu cực, dư luận quan tâm, phát sinh nhiều khiếu nại, tố cáo đông người.
- Trong lĩnh vực quản lý sử dụng đất đai: thanh tra việc quản lý sử dụng đất đai ở những địa phương có tình hình nổi cộm; việc giao đất, cho thuê đất, cho chuyển mục đích sử dụng đất, việc thực hiện chính sách bồi thường, giải tỏa, tái định cư, việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở…
- Trong lĩnh vực tài chính - ngân sách: thanh tra việc quản lý thu chi ngân sách địa phương ở một số phường, xã, thị trấn, quận, huyện, việc thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, việc sử dụng vốn kích cầu...
- Trong lĩnh vực quản lý tài sản công: thanh tra việc chấp hành quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng tài chính, mua sắm tài sản công và sử dụng ô tô, mua sắm trang thiết bị trường học; trong cải tạo, xây dựng trụ sở, tiếp khách, quà biếu và thực hiện chính sách xã hội.
- Trong lĩnh vực khác có tính nhạy cảm, dư luận quan tâm: thanh tra việc thực hiện chế độ đối với người lao động ở các doanh nghiệp, việc quản lý tuyển dụng lao động đi làm việc ở nước ngoài, thanh tra vệ sinh an toàn thực phẩm và một số lĩnh vực khác có tính thời sự, phục vụ yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của thành phố trong từng thời kỳ.
Qua thanh tra phát hiện kịp thời, kiến nghị xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, hành vi tham nhũng và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật không còn phù hợp góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách; chấn chỉnh trật tự kỷ cương và tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trên địa bàn.
b) Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với Ban chỉ đạo thành phố về phòng, chống tham nhũng tăng cường kiểm tra việc thực hiện các Kết luận thanh tra, kiểm tra đã có chỉ đạo xử lý của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố liên quan đến tham nhũng, tiêu cực qua đó kiến nghị xử lý nghiêm các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cố tình dây dưa, không chấp hành để tăng cường hiệu lực thi hành các kết luận, kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra. Ngay trong quý IV năm 2009 sẽ thành lập Đoàn kiểm tra việc thực hiện các Kết luận, Quyết định xử lý sau thanh tra tại một số đơn vị; sau đó duy trì thường xuyên, hàng năm kiểm tra chuyên đề này ít nhất một lần tại 8 - 10 đơn vị, không kể các cuộc kiểm tra định kỳ và đột xuất của Ban chỉ đạo thành phố về phòng, chống tham nhũng.
c) Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ban chỉ đạo thành phố về phòng, chống tham nhũng, Công an thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân thành phố, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổng kết 5 năm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, qua đó nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Phòng, chống tham nhũng, hoàn thành chậm nhất tháng 6 năm 2011.
2.5. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của toàn xã hội trong phòng, chống tham nhũng:
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong nhân dân về biểu hiện, tác hại của tham nhũng và trách nhiệm của xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng; tạo điều kiện để nhân dân tích cực, chủ động tham gia vào công tác phòng, chống tham nhũng, thực hiện thường xuyên từ nay đến cuối năm 2011.
b) Công an thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Thanh tra thành phố và Văn phòng Ban chỉ đạo thành phố về phòng, chống tham nhũng dự thảo Quy định theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố về xử lý nghiêm những trường hợp lợi dụng quyền tố cáo để vu khống, gây rối nội bộ làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, hoàn thành chậm nhất đến tháng 6 năm 2010.
1. Thời gian thực hiện:
a) Từ nay đến năm 2011:
Nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn này là:
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược.
- Tổ chức triển khai, phổ biến, quán triệt Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 và Kế hoạch thực hiện Chiến lược của thành phố trong toàn hệ thống chính trị.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được pháp luật qui định, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp có Kế hoạch triển khai thực hiện các giải pháp đã đề ra trong Chiến lược và Kế hoạch thực hiện Chiến lược của thành phố.
- Triển khai và thực hiện đồng bộ các giải pháp, nhất là giải pháp nâng cao năng lực phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng.
- Đẩy mạnh xử lý những vụ việc tham nhũng nổi cộm, gây bức xúc trong nhân dân; tập trung rà soát những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng.
- Sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện, thành tựu và hạn chế, phân tích nguyên nhân để rút kinh nghiệm và xây dựng nhiệm vụ giải pháp cho giai đoạn sau.
b) Định hướng giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016:
Nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn này là:
- Bổ sung, hoàn thiện Kế hoạch cho phù hợp với yêu cầu của Chiến lược ở giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016.
- Mở rộng các biện pháp phòng ngừa như: kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức; nâng cao chất lượng thực thi công vụ; hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng.
- Tổng kết 10 năm thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Sơ kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch đến năm 2016.
c) Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020:
Nhiệm vụ trọng tâm của giai đoạn này là:
- Bổ sung các giải pháp mới cho phù hợp với yêu cầu của sự phát triển từ năm 2016 đến năm 2020.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các giải pháp đã thực hiện có kết quả trong các giai đoạn trước, triển khai các giải pháp còn lại, bảo đảm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Chiến lược.
- Tổng kết việc thực hiện Kế hoạch.
2. Tổ chức thực hiện:
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, ngay trong tháng 9 năm 2009, Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, triển khai tổ chức kịp thời Kế hoạch thực hiện giai đoạn 1 (từ nay đến năm 2011) của đơn vị, địa phương mình, trong đó có những nội dung chuẩn bị cho việc thực hiện giai đoạn tiếp theo của Chiến lược. Trường hợp do đặc thù công tác quản lý của ngành, lĩnh vực, địa bàn thì có thể xây dựng thêm Kế hoạch thực hiện Chiến lược hàng năm. Các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch, cơ bản phải hoàn thành trong kỳ kế hoạch. Những nhiệm vụ có quy mô lớn, tính chất phức tạp có thể chuyển tiếp sang kỳ kế hoạch sau nhưng phải xác định cụ thể ngay trong Kế hoạch kỳ này.
Kế hoạch phải đảm bảo tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, trong đó lưu ý tính logic giữa phần III - Nội dung kế hoạch với các phần khác của Kế hoạch để thông qua việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch sẽ đạt được mục đích và yêu cầu đã đề ra. Các hoạt động đã được xác định trong phần nội dung phải quy định thời hạn, gắn liền với trách nhiệm của một chủ thể nhất định có đủ điều kiện thực hiện, nhấn mạnh trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Ủy ban nhân dân thành phố chọn Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân quận 8, Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh và Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn là các đơn vị để chỉ đạo điểm việc xây dựng Kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Giao Sở Tài chính cân đối ngân sách, đảm bảo kinh phí cho các sở, ngành, địa phương đối với công tác xây dựng văn bản pháp luật có liên quan đã nêu trong Kế hoạch này theo chế độ, định mức do nhà nước quy định.
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch:
Thanh tra thành phố chủ trì phối hợp với Văn phòng Ban chỉ đạo thành phố về phòng, chống tham nhũng giúp Ủy ban nhân dân thành phố, Ban chỉ đạo thành phố về phòng, chống tham nhũng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch của thành phố.
Định kỳ hoặc đột xuất, Thanh tra thành phố và Văn phòng Ban chỉ đạo thành phố về phòng, chống tham nhũng tổ chức các Đoàn kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Kế hoạch này đối với các sở, ngành, quận, huyện.
4. Đánh giá, tổng hợp báo cáo, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch:
Giao Thanh tra thành phố chủ trì phối hợp với Văn phòng Ban chỉ đạo thành phố về phòng, chống tham nhũng và các cơ quan, tổ chức liên quan:
a) Thường xuyên theo dõi tình hình, thực hiện điều tra, khảo sát về tình hình tham nhũng, về kết quả thực hiện; khảo sát, đo lường, đánh giá tác động của kết quả này đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
b) Định kỳ hàng quý, hàng năm và cuối mỗi giai đoạn triển khai Kế hoạch này, có báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện gửi về Văn phòng Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng và Thanh tra Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
c) Tổ chức sơ kết việc thực hiện giai đoạn thứ nhất của Kế hoạch vào cuối năm 2011; bổ sung, hoàn thiện Kế hoạch thực hiện cho phù hợp với yêu cầu của Kế hoạch ở giai đoạn tiếp theo.
d) Sơ kết, đánh giá việc thực hiện giai đoạn thứ hai của Kế hoạch vào cuối năm 2016; bổ sung các giải pháp mới cho phù hợp với yêu cầu của sự phát triển và việc thực hiện Công ước Liên Hiệp Quốc về chống tham nhũng và tổng kết việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2020.
5. Chế độ thông tin, báo cáo:
Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch của đơn vị, địa phương định kỳ hàng quý, hàng năm và cuối mỗi giai đoạn thực hiện Kế hoạch gửi về Thanh tra thành phố, Văn phòng Ban chỉ đạo thành phố về phòng, chống tham nhũng để tổng hợp, báo cáo theo điểm b, mục 4, phần IV kế hoạch này; trình Ban chỉ đạo thành phố về phòng, chống tham nhũng và Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng, Thanh tra Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Đề nghị các cấp ủy đảng, Hội đồng nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các cơ quan báo chí cùng toàn thể nhân dân tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này./.
NHIỆM VỤ THUỘC KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020
(Chủ yếu cho giai đoạn từ nay đến năm 2011)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố)
SỐ TT |
CƠ QUAN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN |
NHIỆM VỤ |
CƠ QUAN PHỐI HỢP |
THỜI ĐIỂM HOÀN THÀNH (tháng/năm) |
|
1 |
SỞ TƯ PHÁP |
1 |
Biên soạn và phát hành tài liệu (sách, băng, đĩa, tờ gấp, tờ tin, tài liệu hỏi đáp, cẩm nang, pa nô, áp phích,…) để phục vụ công tác tuyên truyền về Chiến lược, Kế hoạch thực hiện Chiến lược của thành phố và các chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các thành viên trong Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố |
Trong tháng 9 năm 2009 |
2 |
Tổ chức tập huấn, tuyên truyền sâu rộng cho cán bộ, công chức, viên chức, các tầng lớp nhân dân và doanh nghiệp về những nội dung cơ bản của Chiến lược, Kế hoạch thực hiện Chiến lược của thành phố và các chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp |
Tháng 10 năm 2009 |
||
3 |
Dự thảo Quy định theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố về minh bạch hóa quá trình soạn thảo, trình, ban hành chính sách, pháp luật; quá trình chuẩn bị, trình, ban hành văn bản hành chính, quyết định cá biệt |
Sở Nội vụ và Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố. |
Chậm nhất tháng 12 năm 2011 |
||
4 |
Dự thảo Quy định theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố về xử lý nghiêm hành vi hối lộ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, trong việc tham gia đấu thầu, đấu giá; hành vi gian lận thương mại; hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức trong các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng; công bố công khai danh tính các cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Công an thành phố và Văn phòng Ban chỉ đạo thành phố về phòng, chống tham nhũng |
Chậm nhất tháng 6 năm 2010. |
||
2 |
SỞ NỘI VỤ |
1 |
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật.
|
Thanh tra thành phố, Văn phòng Ban chỉ đạo thành phố về phòng, chống tham nhũng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố |
Lập Kế hoạch trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt trong tháng 12 năm 2009 để tiến hành thanh tra, kiểm tra trong quý I năm 2010. |
2 |
Rà soát, đánh giá, báo cáo việc phân công, phân cấp, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp quản lý, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý; việc quy định chức trách của từng vị trí công tác để đánh giá cán bộ, công chức. |
Sở Tư pháp và Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố |
Chậm nhất tháng 6 năm 2010 |
||
3 |
Thực hiện thí điểm việc thi tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc một số Sở và địa phương nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. |
Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện |
Trong Quý IV năm 2009 |
||
4 |
Rà soát, nghiên cứu, báo cáo đề xuất các biện pháp bổ sung cơ chế miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho từ chức, tạm đình chỉ chức vụ của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách, |
Sở Tư pháp, Thanh tra thành phố và Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố |
Chậm nhất tháng 12 năm 2011 |
||
5 |
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc minh bạch tài sản, thu nhập, việc thực thi công vụ ở những vị trí trực tiếp giải quyết yêu cầu của công dân, tổ chức, doanh nghiệp. |
Thanh tra thành phố, Văn phòng Ban chỉ đạo thành phố về phòng, chống tham nhũng |
Lập Kế hoạch trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt trong tháng 12 năm 2009 để tiến hành thanh tra, kiểm tra trong quý I năm 2010.
|
||
3 |
THANH TRA THÀNH PHỐ |
1 |
Rà soát, đánh giá công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng đã thực hiện trong thời gian qua và lập Kế hoạch tuyên truyền sâu rộng hơn, nhất là các nội dung chưa thực hiện. |
Văn phòng Ban chỉ đạo thành phố về phòng, chống tham nhũng, Sở Tư pháp và các thành viên trong Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố |
Chậm nhất tháng 12 năm 2009 |
2 |
Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các Kết luận thanh tra, kiểm tra đã có chỉ đạo xử lý của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố liên quan đến tham nhũng, tiêu cực qua đó kiến nghị xử lý nghiêm các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cố tình dây dưa, không chấp hành để tăng cường hiệu lực thi hành các kết luận, kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra. |
Giao chủ trì phối hợp với Văn phòng Ban chỉ đạo thành phố về phòng, chống tham nhũng |
Trong Quý IV năm 2009 |
||
3 |
Tăng cường kiểm tra, thanh tra nhằm bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức ở tất cả các ngành, các cấp và trong các lĩnh vực nhất là trong việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội. |
Văn phòng Ban chỉ đạo thành phố về phòng, chống tham nhũng và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Đầu Quý IV năm 2009 |
||
4 |
SỞ TÀI CHÍNH |
1 |
Dự thảo theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố về công khai việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn sử dụng tài sản công của cán bộ, công chức và của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị. |
Sở Nội vụ |
Chậm nhất tháng 3 năm 2010 |
2 |
Dự thảo Quy định theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện chế độ kiểm toán định kỳ, bắt buộc đối với mọi loại hình doanh nghiệp. |
Giao chủ trì phối hợp với Ban Đổi mới Quản lý doanh nghiệp thành phố và Sở Nội vụ |
Chậm nhất tháng 12 năm 2010. |
||
3 |
Cân đối ngân sách, cấp đủ kinh phí cho các sở, ngành, địa phương đối với công tác xây dựng văn bản pháp luật có liên quan đã nêu trong Kế hoạch này. |
Sở Tư pháp |
Từ nay đến năm 2011 |
||
5 |
CÔNG AN THÀNH PHỐ |
1 |
Tổng kết việc thực hiện Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước, qua đó kiến nghị sửa đổi, bổ sung theo hướng thu hẹp phạm vi bí mật nhà nước ở mức cần thiết. |
Sở Tư pháp, Thanh tra thành phố và Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố |
Chậm nhất tháng 6 năm 2011 |
2 |
Dự thảo Quy chế công khai, minh bạch các quyết định trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. |
Viện Kiểm sát nhân dân thành phố, Sở Tư pháp và Tòa án nhân nhân thành phố |
Chậm nhất tháng 10 năm 2010 |
||
3 |
Dự thảo Quy định theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố về xử lý nghiêm những trường hợp lợi dụng quyền tố cáo để vu khống, gây rối nội bộ làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. |
Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Thanh tra thành phố, Văn phòng Ban chỉ đạo thành phố về phòng, chống tham nhũng và Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố |
Chậm nhất tháng 6 năm 2010 |
||
6 |
TRƯỜNG CÁN BỘ THÀNH PHỐ |
1 |
Xây dựng Kế hoạch đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm tăng cường giáo dục liêm chính, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng |
Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Thanh tra thành phố và Văn phòng Ban Chỉ đạo thành phố về phòng, chống tham nhũng. |
Trong Quý IV năm 2009 |
2 |
Sơ kết việc thực hiện Kế hoạch đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm tăng cường giáo dục liêm chính, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng. |
Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Thanh tra thành phố và Văn phòng Ban Chỉ đạo thành phố về phòng, chống tham nhũng |
Chậm nhất tháng 12 năm 2011 |
||
7 |
SỞ VĂN HÓA –THỂ THAO VÀ DU LỊCH |
1 |
Đẩy mạnh, duy trì thường xuyên, liên tục, có hệ thống việc tuyên truyền về Chiến lược, Kế hoạch thực hiện Chiến lược của thành phố và các chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng trên báo chí, sóng phát thanh, truyền hình bằng nhiều chuyên trang, chuyên mục |
Báo chí, Đài Truyền hình, Đài Tiếng nói nhân dân thành phố. |
Từ tháng 10 năm 2009 |
2 |
Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong nhân dân về biểu hiện, tác hại của tham nhũng và trách nhiệm của xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng; tạo điều kiện để nhân dân tích cực, chủ động tham gia vào công tác phòng, chống tham nhũng, |
Sở Tư pháp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp |
Thực hiện thường xuyên từ nay đến cuối năm 2011 |
||
8 |
VĂN PHÒNG UBND THÀNH PHỐ |
1 |
Tổng kết Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 (Quyết định số 30/QĐ-TTg) và xây dựng Kế hoạch rà soát, sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính giai đoạn 2011 – 2020. |
Sở Nội vụ và Sở Tư pháp |
Chậm nhất tháng 6 năm 2011. |
9 |
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG |
1 |
Đánh giá việc xây dựng và vận hành của Chính phủ điện tử. |
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện |
Chậm nhất tháng 6 năm 2010. |
10 |
SỞ XÂY DỰNG |
1 |
Nghiên cứu, báo cáo đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, sử dụng nhà công vụ theo hướng công khai, minh bạch, đúng đối tượng, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm trong việc quản lý, sử dụng nhà công vụ. |
Giao chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố |
Chậm nhất tháng 12 năm 2009. |
11 |
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ |
1 |
Tổng kết thực tiễn chuyển đổi và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. |
Ban Đổi mới Quản lý doanh nghiệp thành phố, Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan |
Chậm nhất tháng 5 năm 2010. |
2 |
Nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách về hải quan, tín dụng, xuất nhập khẩu và một số lĩnh vực khác nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Cục Hải quan thành phố, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại thành phố |
Chậm nhất tháng 12 năm 2010. |
||
12 |
THANH TRA THÀNH PHỐ |
1 |
Tổng kết 5 năm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, qua đó nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Phòng, chống tham nhũng. |
Văn phòng Ban Chỉ đạo thành phố về phòng, chống tham nhũng, Công an thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện |
Chậm nhất tháng 6 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2019 phê duyệt Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ giữa Việt Nam và Ê-ti-ô-pi-a Ban hành: 25/03/2019 | Cập nhật: 29/03/2019
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2016 về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 21/03/2016 | Cập nhật: 22/03/2016
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2012 về ký Nghị định thư sửa đổi Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam - Campuchia Ban hành: 26/06/2012 | Cập nhật: 27/06/2012
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn số đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 21/03/2011 | Cập nhật: 24/03/2011
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2010 thành lập các phường: Minh Phương, Minh Nông, Vân Phú thuộc thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 07/05/2010
Nghị quyết số 21/NQ-CP về việc ban hành chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 Ban hành: 12/05/2009 | Cập nhật: 18/05/2009
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2021 về mua và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 Ban hành: 26/02/2021 | Cập nhật: 26/02/2021