Quyết định 682/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh tỉnh Bắc Giang đến năm 2030
Số hiệu: | 682/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang | Người ký: | Nguyễn Văn Linh |
Ngày ban hành: | 31/10/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Môi trường, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 682/QĐ-UBND |
Bắc Giang, ngày 31 tháng 10 năm 2018 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TĂNG TRƯỞNG XANH TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh;
Căn cứ Quyết định số 403/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 20 tháng 3 năm 2014 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 269/QĐ-TTg ngày 02/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 95/TTr-SKHĐT ngày 28/9/2018 về việc ban hành Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh tỉnh Bắc Giang đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh tỉnh Bắc Giang đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau:
(1) Tăng trưởng xanh là nội dung quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững của tỉnh, là quyết tâm của địa phương để thực hiện các Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh và chống biến đổi khí hậu.
(2) Tăng trưởng xanh gắn liền với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế, đưa kinh tế Bắc Giang chuyển dần từ tăng trưởng theo chiều rộng sang tăng trưởng theo chiều sâu, dựa trên cơ sở khoa học và công nghệ hiện đại, nguồn nhân lực chất lượng cao.
(3) Tăng trưởng xanh được thực hiện dựa trên tăng cường đầu tư vào bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tự nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường, qua đó kích thích tăng trưởng kinh tế.
(4) Tăng trưởng xanh được thực hiện bởi con người và vì con người, góp phần tạo việc làm, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, xây dựng lối sống thân thiện với môi trường và tiêu dùng bền vững.
(5) Tăng trưởng xanh được xây dựng phù hợp với các định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của vùng, của cả nước, phù hợp với các chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực có liên quan.
(6) Các hoạt động tăng trưởng xanh của tỉnh bảo đảm đạt được sự kết hợp giữa yêu cầu trước mắt với lợi ích lâu dài, có những bước đi thích hợp, cụ thể, với trật tự ưu tiên và các bước đột phá được xác định rõ, nhưng vẫn có thể được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình, hoàn cảnh mới, có tính đến các mối quan hệ liên ngành, liên vùng, đáp ứng yêu cầu chia sẻ kinh nghiệm cả trong tỉnh và ở tầm quốc gia.
(7) Trong Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh của tỉnh, vai trò của các bên liên quan bao gồm cả các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội dân sự và của cộng đồng người dân được xác định rõ.
Đảm bảo thực hiện có hiệu quả Chiến lược Quốc gia về Tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế nhanh và bền vững, với trọng tâm là phát triển các cụm ngành kinh tế trọng điểm theo hướng xanh hóa, hướng đến nền kinh tế cácbon thấp, tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng, tài nguyên thiên nhiên, làm giàu vốn tự nhiên. Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước tiến tới hiện đại. Cải thiện các vấn đề môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và chất lượng cảnh quan. Xây dựng lối sống thân thiện với môi trường. Nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.
Các mục tiêu về tăng trưởng xanh đến năm 2030 như sau:
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Đến năm 2020 |
Đến năm 2025 |
Đến năm 2030 |
I |
Sử dụng tiết kiệm năng lượng |
|
|
|
|
1 |
Mức giảm tiêu hao năng lượng điện để sản xuất ra một đơn vị GRDP |
%/năm |
0,6 |
1,9 |
1,9 |
II |
Xanh hóa sản xuất |
|
|
|
|
1 |
Tỷ lệ nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường |
% |
80 |
85-90 |
90-95 |
2 |
Tỷ lệ chất thải rắn công nghiệp được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường |
% |
100 |
100 |
100 |
3 |
Tỷ lệ KCN đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường |
% |
100 |
100 |
100 |
4 |
Tỷ lệ CCN đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường |
% |
50 |
80 |
100 |
5 |
Tỷ lệ sản xuất đạt các tiêu chuẩn: |
|
|
|
|
|
Tỷ lệ diện tích Vải thiều theo tiêu chuẩn Globgap, VietGap... |
% |
50 |
60 |
65 |
|
Tỷ lệ diện tích rau chế biến, rau an toàn trong tổng diện tích rau màu |
% |
40 |
72 |
80 |
|
Chăn nuôi gà đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm/tổng đàn |
% |
40 |
53 |
70 |
|
Chăn nuôi lợn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm/tổng đàn |
% |
40 |
50 |
60 |
III |
Xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững |
|
|
|
|
1 |
Tỷ lệ xã đạt chuẩn vệ sinh môi trường theo tiêu chí nông thôn mới |
% |
59 |
70-75 |
90 |
2 |
Tỷ lệ nước thải, chất thải y tế tại các bệnh viện được thu gom |
% |
100 |
100 |
100 |
3 |
Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt đạt quy chuẩn QCVN:02/2009/BYT |
% |
80 |
85 |
90 |
4 |
Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom |
% |
98,5 |
100 |
100 |
|
Trong đó: Tỷ lệ thu gom được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường |
% |
100 |
100 |
100 |
5 |
Tỷ lệ chất thải rắn nông thôn được thu gom |
% |
70 |
80 |
90 |
|
Trong đó: Tỷ lệ thu gom được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường |
% |
95 |
97 |
100 |
6 |
Tỷ lệ độ che phủ rừng |
% |
38 |
38 |
38 |
7 |
Giảm khối lượng túi nilon sử dụng tại các siêu thị, trung tâm thương mại so với năm 2015 |
% |
10 |
30 |
65 |
8 |
Tỷ lệ dân cư hiểu biết, có kiến thức cơ bản về ứng phó, thích nghi với BĐKH |
% |
20 |
50 |
90 |
9 |
Tỷ lệ đô thị có diện tích cây xanh đạt tiêu chuẩn |
% |
30 |
100 |
100 |
4.1. Về sử dụng tiết kiệm năng lượng
- Tuyên truyền việc sử dụng tiết kiệm năng lượng, việc sử dụng năng lượng mặt trời trong sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt.
- Nâng cao năng lực quản lý năng lượng trong công nghiệp, hiệu suất sử dụng năng lượng của các doanh nghiệp. Khuyến khích sử dụng công nghiệp hiện đại trong sản xuất để sử dụng tiết kiệm năng lượng.
4.2. Về xanh hóa sản xuất
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả tăng trưởng kinh tế thông qua việc nâng cao chất lượng các dự án thu hút đầu tư, ưu tiên thu hút các dự án sử dụng công nghệ hiện đại, sử dụng tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường.
- Phát triển kinh tế theo hướng xanh hóa, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, năng lượng. Phát triển các ngành sản xuất xanh mới, ưu tiên phát triển các ngành sản xuất ít tác động đến môi trường và tài nguyên. Hạn chế và giảm dần các ngành hoặc các hoạt động kinh tế phát sinh chất thải lớn, gây ô nhiễm môi trường.
- Hình thành và phát triển cơ cấu “kinh tế xanh” trên cơ sở đẩy mạnh phát triển các ngành sản xuất sử dụng công nghệ tiên tiến, tạo ra giá trị gia tăng lớn, sử dụng hiệu quả hơn tài nguyên thiên nhiên, chống chịu hiệu quả hơn với biến đổi khí hậu.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp; hoàn thiện thể chế kinh tế theo hướng xanh hóa các ngành hiện có và khuyến khích phát triển các ngành kinh tế sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên với giá trị gia tăng cao.
- Xây dựng nền nông nghiệp xanh, ứng dụng công nghệ sản xuất hiện đại, phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ, hạn chế sử dụng các chất vô cơ nhằm chống thoái hóa đất và giảm phát thải khí nhà kính. Đẩy mạnh phát triển kinh tế rừng, tạo lá phổi xanh và bể hấp thụ cacbon.
- Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất và sinh hoạt. Chủ động, sáng tạo, nắm bắt cơ hội của cách mạng công nghiệp 4.0, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Công nghệ hiện đại, sạch và thân thiện với môi trường cần được ưu tiên sử dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên trong phát triển kinh tế với mục tiêu giảm cường độ, tăng năng suất sử dụng, chú trọng đến khía cạnh tái tạo, tái sinh tài nguyên. Sử dụng tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản một các hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
4.3. Về xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững
- Nâng cao nhận thức của nhân dân để từng bước thay đổi hành vi tiêu dùng. Xây dựng lối sống thân thiện với môi trường thông qua tạo nhiều việc làm xanh từ các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, đầu tư vào vốn tự nhiên, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội xanh.
- Đầu tư giải quyết hiệu quả các vấn đề ô nhiễm môi trường. Kiềm chế tốc độ gia tăng ô nhiễm môi trường do các hoạt động kinh tế gây ra. Giải quyết dứt điểm các điểm gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Phát triển đô thị theo hướng xanh hóa. Di chuyển các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi khu dân cư, trọng tâm là thành phố Bắc Giang.
5. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện đến năm 2030
5.1. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực và thể chế
Rà soát nội dung các văn bản quy phạm pháp luật, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch nhằm phát hiện những điểm chưa phù hợp với các mục tiêu, định hướng tăng trưởng xanh, và đề xuất điều chỉnh, bổ sung.
Xây dựng khung hướng dẫn lồng ghép tăng trưởng xanh vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ngành và địa phương và triển khai thực hiện trong kế hoạch hàng năm và 05 năm, đặc biệt là các chỉ tiêu về sản xuất sạch, an toàn, tiêu dùng bền vững như sản xuất đạt các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, vệ sinh an toàn thực phẩm...
Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu nhằm đáp ứng các yêu cầu thực tế đang ngày càng đa dạng và phức tạp. Nâng cao năng lực của hệ thống quản lý nhà nước về chống biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh, đặc biệt năng lực của cấp huyện, cấp xã. Tăng cường công tác kiểm tra, đặc biệt là kiểm tra đột xuất, xử lý nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường theo quy định.
Xây dựng quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021-2030; rà soát, điều chỉnh quy hoạch đô thị và thiết kế đô thị theo hướng cơ sở hạ tầng xanh nhằm xây dựng đô thị xanh, bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu và tạo môi trường sống xanh. Quy hoạch, xây dựng nông thôn theo tiêu chuẩn nông thôn mới, đáp ứng được yêu cầu sống tốt, thân thiện với môi trường; tăng cường diện tích cây xanh, sử dụng vật liệu xanh và tiết kiệm năng lượng.
Hoàn thiện quy định về định mức thu gom, vận chuyển và xử lý rác, phí thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải; nghiên cứu thu phí xử lý nước thải qua giá nước sinh hoạt; áp dụng các cơ chế, chính sách khuyến khích sử dụng vật liệu tái chế, tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường trong lĩnh vực xây dựng.
Áp dụng các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các phương tiện cơ giới tiết kiệm nhiên liệu; khuyến khích xử lý chất thải bằng các công nghệ tiên tiến tại các khu vực đô thị và công nghiệp lớn của tỉnh.
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban ngành, các địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.
Xây dựng và áp dụng các tiêu chí rõ ràng cho việc xác định thứ tự ưu tiên cho các hoạt động, chương trình, dự án tăng trưởng xanh. Xây dựng mô hình điển hình về tăng trưởng xanh trong từng lĩnh vực để hướng tới nhân rộng.
Cải thiện việc trao đổi thông tin, số liệu phục vụ cho việc theo dõi, đánh giá và báo cáo thường xuyên về thực trạng tăng trưởng, quản lý môi trường và tài nguyên trên địa bàn. Xây dựng các tiêu chí khung hoặc phương án cho việc theo dõi, đánh giá và báo cáo thực hiện Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của tỉnh.
Đẩy mạnh hợp tác, tài trợ quốc tế đa phương và song phương về xây dựng mô hình phát triển xanh, mô hình sinh thái, phát triển nguồn nhân lực cho tăng trưởng xanh. Phát triển mạng lưới các tổ chức tư vấn kỹ thuật, các tổ chức ngoài nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thúc đẩy tăng trưởng xanh.
5.2. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao nhận thức
Phát huy vai trò của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể, các cơ quan và phương tiện thông tin đại chúng trong tuyên truyền vận động và thông tin về biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh, lợi ích sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giao thông công cộng, ứng dụng năng lượng sạch và năng lượng tái tạo, nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân, cộng đồng về tăng trưởng xanh.
Mở chuyên mục định kỳ tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tăng trưởng xanh, phát triển bền vững trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Giang.
Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và các hộ kinh doanh về đảm bảo an toàn cho môi trường trong sản xuất kinh doanh, giảm phát thải khí nhà kính, tiết kiệm năng lượng và tài nguyên; sự cần thiết và lợi ích của việc sử dụng năng lượng hiệu quả, tiết kiệm năng lượng. Phát động phong trào tiêu dùng tiết kiệm (trước hết là tiết kiệm nước, điện), chống lãng phí, bảo vệ và làm giàu thêm tài nguyên và của cải xã hội. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về ứng dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; nhận thức về biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu cho toàn xã hội.
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về lợi ích của giao thông công cộng. Tăng cường thời lượng tuyên truyền nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm năng lượng và tiêu dùng bền vững.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt ở cấp huyện và cấp xã về phát triển bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh.
Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt nguồn nhân lực phục vụ thực hiện chiến lược ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh; thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài xây dựng các cơ sở đào tạo chất lượng cao, đa ngành tại Tỉnh.
Nghiên cứu, lựa chọn, lồng ghép các nội dung giảng dạy về tăng trưởng xanh, công nghệ xanh, khai thác tài nguyên bền vững, giảm phát thải khí nhà kính... vào các cấp học, bậc học phù hợp. Xây dựng các chương trình chính khóa, ngoại khóa về tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững cho học sinh, sinh viên các trường trên địa bàn tỉnh, kể cả các chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị, quản lý nhà nước cho các cán bộ trong tỉnh.
5.3. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về giảm cường độ phát thải khí nhà kính
5.3.1. Trong nông, lâm nghiệp và thủy sản
Cụm ngành nông nghiệp sẽ được phát triển theo hướng “xanh hóa”, giảm phát thải khí nhà kính thông qua phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng phương pháp canh tác tiết kiệm tài nguyên, nhất là tài nguyên đất và nước, hướng tới phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ; nghiên cứu, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong sản xuất nông nghiệp. Xây dựng các hệ thống quản lý nước để ngăn chặn xói mòn; áp dụng các biện pháp tưới tiêu tiết kiệm nước gắn với nâng cao hiệu quả tưới tiêu; nghiên cứu các biện pháp tăng nguồn cung nước; hạn chế sử dụng các loại phân bón và chất bảo vệ thực vật hóa học. Hạn chế các tập quán sản xuất có hại cho môi trường (sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học không theo quy trình, đốt rơm rạ sau khi thu hoạch...).
Chọn giống lúa ngắn ngày có năng suất, chất lượng cao và có khả năng chống chịu với điều kiện thời tiết bất lợi; áp dụng chương trình 3 giảm 3 tăng. Chuyển đổi lúa năng suất thấp sang trồng cây rau màu có giá trị kinh tế cao, cây lâu năm.
Đẩy mạnh hoạt động trồng mới, bảo vệ và phát triển rừng, tăng diện tích rừng để hấp thụ các-bon. Nghiên cứu và đưa vào ứng dụng các loại cây có sức đề kháng cao, phù hợp với điều kiện địa chất, khí hậu của tỉnh.
Tập trung bảo vệ diện tích rừng hiện có, đặc biệt là các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, nghiên cứu chuyển một số khu vực từ rừng kinh tế sang rừng phòng hộ. Tiếp tục thực hiện hỗ trợ kinh phí thực hiện công tác khoán chăm sóc, bảo vệ và phát triển, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên. Phát triển rừng sản xuất hướng tới mục tiêu truy xuất được nguồn gốc. Đảm bảo trồng mới để thay thế diện tích rừng bị mất do quá trình xây dựng. Có sự lựa chọn chiến lược các khu rừng cho năng suất cao để trồng mới và tăng độ che phủ rừng; chuyển đổi trồng các loại cây gỗ lớn để nâng cao chất lượng rừng hiện có. Tăng cường trồng cây phân tán để nâng độ che phủ của cây xanh.
Sắp xếp, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về lâm nghiệp, đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi các công ty lâm nghiệp; đấu tranh chống nạn phá rừng; sử dụng các phương pháp khai thác và vận chuyển gây tác động thấp nhất đến môi trường.
Phát triển sản xuất thủy sản theo hướng bền vững, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất thủy sản, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, từng bước tiến tới nuôi an toàn sinh học, nuôi VietGAP vừa đảm bảo về năng suất, vừa kiểm soát dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm cho sản phẩm, nâng cao tính cộng đồng và hiệu quả tổng hợp của nghề nuôi cá. Kết hợp chặt chẽ sản xuất thủy sản với tiêu thụ sản phẩm và bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản.
Phát triển chăn nuôi có kiểm soát. Tận dụng phụ phẩm sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản làm phân hữu cơ. Thực hiện xử lý phân gia súc bằng hầm khí sinh học và các quy trình công nghệ phù hợp. Kiểm soát chặt chẽ việc xả thải của các dự án, trang trại chăn nuôi quy mô lớn, đặc biệt là chăn nuôi lợn.
5.3.2. Trong công nghiệp và năng lượng
Thực hiện hiện đại hóa công nghệ để giảm thiểu tiêu thụ nhiên liệu, tài nguyên. Hạn chế sử dụng nhiên liệu hóa thạch bằng cách sử dụng các máy móc chạy điện, tăng cường sử dụng nhiên liệu sinh học nhằm giảm phát thải khí nhà kính. Phấn đấu đến năm 2020, tất cả các khu công nghiệp phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quá trình triển khai thực hiện, đầu tư hoàn thiện công trình xử lý môi trường trước khi thu hút dự án đầu tư thứ cấp vào hoạt động.
Xây dựng kế hoạch, lộ trình xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung đối với các cụm công nghiệp. Yêu cầu các cụm công nghiệp do chủ đầu tư hạ tầng là doanh nghiệp tạm dừng hoạt động nếu không thực hiện việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Tăng nguồn cung cấp điện phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh gắn với việc bảo vệ môi trường trong phát triển và vận hành các nguồn cung cấp điện. Cải tạo và nâng cấp lưới điện hiện có; từng bước nâng cấp chất lượng lưới điện nhằm giảm tổn thất điện. Quản lý năng lượng, giảm tiêu hao điện trong sản xuất công nghiệp. Phát triển, khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng không nung trong hoạt động xây dựng.
Thu hút đầu tư phát triển các nguồn lực lượng tái tạo như điện mặt trời. Khuyến khích sử dụng năng lượng mặt trời trong sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt thông qua việc lắp đặt các tấm pin năng lượng mặt trời trên mái nhà, góp phần nâng tỷ trọng sử dụng năng lượng tái tạo.
Khuyến khích sử dụng bếp khí sinh học thay thế bếp củi khu vực nông thôn, sử dụng điều hòa hiệu suất cao (inverter) ở các hộ gia đình thành thị, sử dụng đèn tiết kiệm năng lượng ở các hộ gia đình nông thôn, sử dụng các sản phẩm đã được dán nhãn tiết kiệm năng lượng. Khuyến khích sử dụng bình đun nước nóng bằng năng lượng mặt trời ở các hộ gia đình thành thị.
5.3.3. Trong dịch vụ
Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông bền vững: Xây dựng và nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, có khả năng kết nối các vùng trong tỉnh và với các tỉnh/vùng lân cận. Đẩy nhanh tiến độ và ưu tiên đầu tư xây dựng các tuyến giao thông trọng điểm (QL1A, QL31, 37, 17, một số tuyến đường tỉnh quan trọng như 293, 295, 289, đường vành đai IV địa phận tỉnh Bắc Giang, cầu kết nối các trục giao thông quan trọng...).
Khuyến khích sử dụng đèn LED cho khách sạn, văn phòng, đèn tuýp gầy cho công sở nhà nước, trường học, nhà hàng; sử dụng thiết bị đun nước nóng bằng năng lượng mặt trời cho khách sạn nhỏ.
Sử dụng đèn LED cho chiếu sáng đường phố; khuyến khích phát triển xe buýt, xe taxi điện. Tuyên truyền việc sử dụng nhiên liệu sinh học cho ô tô, xe máy.
5.4. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về xanh hóa sản xuất
Thực hiện tái cơ cấu các ngành kinh tế theo hướng phát triển các ngành sản xuất xanh, ưu tiên phát triển các ngành sản xuất ít tác động đến môi trường và tài nguyên. Hạn chế và giảm dần các ngành hoặc các hoạt động kinh tế phát sinh chất thải lớn, gây ô nhiễm môi trường. Quản lý quá trình công nghiệp hóa theo hướng bảo tồn tài sản thiên nhiên và phục hồi tự nhiên.
Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ, khuyến khích đổi mới, áp dụng công nghệ sạch trong sản xuất, tập trung vào các ngành sản xuất có tỷ trọng lớn, có ảnh hưởng lớn đến môi trường. Nâng cao chất lượng thẩm định công nghệ, báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) của các dự án đầu tư.
Sử dụng công nghệ hiện đại trong khai thác và chế biến khoáng sản nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, chế biến và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Quản lý chặt chẽ việc khai thác khoáng sản, đặc biệt là việc khai thác các mỏ đất phục vụ san lấp mặt bằng, khai thác cát, sỏi lòng sông.
Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh nghiên cứu, thiết kế, sử dụng các bao bì thân thiện với môi trường. Từng bước sử dụng vật liệu tái chế, vật liệu hữu cơ thay thế vật liệu vô cơ, vật liệu khó có khả năng phân hủy trong môi trường tự nhiên.
Thực hiện tái chế chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt với quy mô lớn, bao gồm cả tái sử dụng phụ phẩm và phế liệu (trước mắt là việc tái chế, sử dụng tro, xỉ của các nhà máy nhiệt điện). Hỗ trợ các dự án đầu tư tư nhân vào công nghệ tái chế. Đẩy nhanh tiến độ lựa chọn các nhà đầu tư có năng lực, công nghệ phù hợp đầu tư các nhà máy chế biến rác tập trung tại thành phố Bắc Giang, huyện Hiệp Hòa, Lục Nam.
Hỗ trợ về kỹ thuật để thực hiện các hoạt động khắc phục ô nhiễm ở các làng nghề, hướng tới mục tiêu loại bỏ các công nghệ lạc hậu tại các làng nghề. Rà soát, hướng tới mục tiêu loại bỏ các công nghệ sản xuất không đảm bảo tiêu chuẩn về môi trường.
Xây dựng bộ tiêu chí và hướng dẫn sản xuất sạch hơn cho các doanh nghiệp trong tỉnh; khuyến khích các doanh nghiệp bố trí cán bộ chuyên trách về bảo vệ môi trường để giám sát quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Hạn chế tác động tiêu cực của việc mở rộng, phát triển các khu, cụm công nghiệp và giám sát các tác động tiêu cực của hoạt động này.
Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ trên cơ sở quy hoạch, phát triển các vùng sản xuất nông, lâm, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa bền vững, thân thiện với môi trường. Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp. Tuyên truyền tác hại của việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp nằm trong danh mục khuyến cáo hạn chế sử dụng, hướng tới chấm dứt sử dụng.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện đất đai, thổ nhưỡng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tiết kiệm nước và điện năng trong tưới tiêu. Tăng cường ứng dụng công nghệ sinh học. Mở rộng việc áp dụng nông nghiệp hữu cơ. Phổ cập quy trình phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM). Tăng cường ứng dụng công nghệ tiên tiến trong bảo quản, chế biến nông, lâm sản.
Xây dựng các đập và hồ chứa nước, kiểm soát lũ và điều tiết việc sử dụng nước trong thời kỳ hạn hán; nâng cấp và mở rộng hệ thống thủy lợi. Tiếp tục hỗ trợ các nhà đầu tư đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch, nước sinh hoạt, đặc biệt là các khu công nghiệp trọng điểm, đô thị, khu vực khó khăn về nguồn nước ở nông thôn.
Khuyến khích phát triển các trung tâm nghiên cứu và phát triển công nghệ xanh, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ xanh, quy trình sản xuất sạch hơn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tái sử dụng, tái chế (các phế phẩm từ khai khoáng). Xử lý nước để bảo vệ nguồn nước ngầm, nước mặt. Theo dõi và đánh giá các chất gây ô nhiễm trong nguồn cung cấp nước. Thực hiện phân bổ, sử dụng nguồn nước, hạn chế tối đa việc xả thải vào nguồn nước. Kiểm soát, tiến tới chấm dứt việc sử dụng giếng khoan tùy tiện tại khu vực nông thôn, việc trám, lấp giếng khoan khi không sử dụng thực hiện theo Thông tư số 72/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Phối hợp với các tỉnh trong việc xử lý ô nhiễm các lưu vực sông trên địa bàn nhất là lưu vực sông Cầu. Từng bước chuyển đổi nguồn cấp nước cho các nhà máy nước sạch từ nguồn nước sông có nguy cơ ô nhiễm sang nguồn nước sạch hơn ở các hồ lớn thuộc các khu vực ít ô nhiễm môi trường.
Xây dựng và triển khai mạng lưới quan trắc môi trường định kỳ, hệ thống quan trắc môi trường tự động, đặc biệt là tại các doanh nghiệp sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao. Tập trung xử lý các vấn đề về môi trường tại các khu, cụm công nghiệp.
5.5. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững
- Xây dựng đô thị bền vững: Xanh hóa cảnh quan đô thị, hướng đến đô thị thông minh, bền vững: Tăng cường đầu tư và cải thiện bảo vệ và phát triển các khoảng không gian xanh công cộng và khuyến khích cộng đồng, doanh nghiệp và các hộ gia đình thực hiện các giải pháp xanh hóa cảnh quan đô thị. Đưa các yếu tố an sinh và bền vững vào cảnh quan đô thị. Đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt tại các khu đô thị, khu dân cư tập trung.
Rà soát quy hoạch các khu đô thị như TP. Bắc Giang, các thị trấn, điều chỉnh các quy hoạch này theo cách tiếp cận của một “đô thị xanh”, yêu cầu bố trí đủ diện tích cây xanh, mặt nước theo quy chuẩn; đồng thời, trong quá trình thực hiện phải đảm bảo theo đúng quy hoạch đã được duyệt. Thực hiện mô hình phân loại và xử lý rác thải, đặc biệt là rác thải sinh hoạt và rác thải bệnh viện, rác thải độc hại.
Triển khai việc áp dụng công nghệ cao vào xử lý chất thải. Hỗ trợ đầu tư cải tiến công nghệ, hiện đại hóa thiết bị thu gom, xử lý nước thải. Di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi khu vực đông dân cư (trọng tâm thời gian tới là di dời các cơ sở trên địa bàn thành phố Bắc Giang theo Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 11/7/2018 của HĐND tỉnh và Quyết định số 353/QĐ-UBND ngày 11/6/2018 của UBND tỉnh).
Xây dựng mới và nâng cấp công viên cây xanh, chú trọng phân bổ công viên xanh ở các khu vực trung tâm thành phố, các khu dân cư lớn và khu công nghiệp;
- Thúc đẩy tiêu dùng bền vững: Nâng cao nhận thức của người dân để từng bước thay đổi hành vi tiêu dùng; thực hiện tốt việc quản lý chất lượng nguồn nước, tiến tới giải quyết dứt điểm tình trạng ô nhiễm theo nguồn thải. Khuyến khích tiêu dùng theo hướng tiết kiệm, tái chế, tái sử dụng. Tuyên truyền về tác hại của việc sử dụng bao bì nilon, khuyến khích hạn chế việc sử dụng bao bì nilon trong sinh hoạt và tiêu dùng, đặc biệt là đối với các siêu thị, trung tâm thương mại, hướng tới mục tiêu giảm 65% túi nilon sử dụng tại các siêu thị và trung tâm thương mại vào năm 2030 so với năm 2015 và loại bỏ hoàn toàn trong thời gian tiếp theo.
Khuyến khích, hỗ trợ kỹ thuật để người dân, cộng đồng triển khai, mở rộng quy mô các mô hình sản xuất thân thiện với môi trường. Khuyến khích các doanh nghiệp tiết kiệm điện, nước và tái chế chất thải. Xây dựng kế hoạch cung cấp nước bền vững cho mỗi cụm ngành sản xuất, bao gồm cả các nội dung về tái sử dụng, tái chế và xử lý nước đã qua sử dụng.
Nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp về các hành vi và cách thức sản xuất có lợi cho môi trường, đặc biệt trong các lĩnh vực liên quan đến vệ sinh, quản lý và xử lý chất thải. Khuyến khích các doanh nghiệp lập kế hoạch và thực hiện tái chế và tái sử dụng chất thải.
Tăng cường giáo dục về tầm quan trọng của việc giảm thiểu chất thải và cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường ở các khu vực nông thôn. Khuyến khích áp dụng các biện pháp kỹ thuật giảm phát thải và tăng tái chế chất thải.
Mở rộng diện tích cây xanh, thảm thực vật tại các khu vực đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Nhân rộng mô hình xây dựng làng, nhà ở sinh thái phù hợp với điều kiện khí hậu, phong tục tập quán, lối sống của từng dân tộc và địa phương.
Rà soát, công bố các khu vực có nguy cơ lũ quét, sạt lở đất, xây dựng kế hoạch di dời các hộ dân sống tại các khu vực này. Khoanh vùng đất và áp dụng các biện pháp ứng phó biến đổi khí hậu để giảm thiểu các khu dân cư khu vực miền núi dễ bị tổn thương do lũ quét, sạt lở đất.
Thúc đẩy hoạt động dán nhãn sinh thái và quảng bá các thông tin về các sản phẩm thân thiện với môi trường. Xây dựng và đưa vào áp dụng cơ chế để ràng buộc chi tiêu công với các tiêu chí “kinh tế xanh”.
Tăng cường tuyên truyền về công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, phát huy vai trò của Ban chỉ đạo các cấp. Thực hiện nghiêm việc xử lý vi phạm trong lĩnh vực đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
5.6. Nhóm giải pháp về huy động nguồn lực
Xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách cụ thể cho huy động và quản lý có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển bền vững và tăng trưởng xanh. Thu hút các nguồn vốn vay, ODA, hỗ trợ kỹ thuật của các nước, các tổ chức quốc tế thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh.
Nhà nước dành nguồn lực thỏa đáng để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng xanh, đặc biệt cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, năng lượng tái tạo, hướng tới mục tiêu đảm bảo chi cho sự nghiệp bảo vệ môi trường không dưới 1% tổng chi ngân sách hàng năm.
Nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân triển khai các hoạt động sản xuất, kinh doanh theo tiêu chí tăng trưởng xanh.
Trên cơ sở Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh của tỉnh, các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động tổ chức triển khai thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, cụ thể như sau:
6.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là cơ quan đầu mối về tăng trưởng xanh, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh;
- Hướng dẫn, giám sát, đánh giá, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ; tổ chức sơ kết 5 năm 1 lần; đánh giá, rút kinh nghiệm việc chỉ đạo thực hiện, nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung để cập nhật cho tới hết giai đoạn 2030;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố bổ sung, hoàn thiện danh mục chương trình, dự án trong từng giai đoạn cụ thể để triển khai thực hiện;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan cân đối, vận động, thu hút để đảm bảo nguồn vốn thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong Kế hoạch hành động.
6.2. Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán; đề xuất, xây dựng các cơ chế chính sách quản lý, huy động các nguồn lực tài chính, hướng dẫn, hỗ trợ triển khai thực hiện Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh theo quy định hiện hành.
6.3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Là đơn vị tham mưu UBND tỉnh về thực hiện chiến lược, chính sách phát triển khoa học và công nghệ, triển khai các đề tài, dự án khoa học và công nghệ liên quan đến thực hiện các mục tiêu tăng trưởng xanh và ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan xây dựng hệ thống các chỉ số, tiêu chí, tiêu chuẩn tăng trưởng xanh theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư phù hợp với điều kiện của tỉnh;
- Chủ trì phối hợp với các ngành và đơn vị liên quan tổ chức thẩm định cơ sở khoa học các quy hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án của tỉnh; thẩm định công nghệ các dự án đầu tư; hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị; ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn.
6.4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu cho UBND tỉnh về chính sách phát triển môi trường bền vững theo các định hướng tăng trưởng xanh; tổ chức xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng danh mục ngành nghề sản xuất, kinh doanh dịch vụ không được phép đầu tư xây dựng mới trong khu dân cư;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố trong công tác giám sát môi trường nhằm tăng cường hiệu quả bảo vệ môi trường đặc biệt đối với khối công nghiệp.
6.5. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp thực hiện các đề án, dự án liên quan đến giảm phát thải khí nhà kính trong công nghiệp, sản xuất sạch hơn trong công nghiệp và phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo tiết kiệm năng lượng trên địa bàn tỉnh.
6.6. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp thực hiện các đề án, dự án liên quan đến giảm phát thải KNK trong giao thông vận tải, phát triển hạ tầng giao thông bền vững và giao thông công cộng trên địa bàn tỉnh.
6.7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu cho các cấp về chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ triển khai thực hiện các đề án, dự án trong phát triển nông nghiệp thông minh, theo các định hướng tăng trưởng xanh;
- Chủ trì, phối hợp thực hiện các đề án, dự án liên quan đến giảm phát thải khí nhà kính trong nông, lâm nghiệp và thủy sản, phát triển nông nghiệp xanh và triển khai chương trình nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
6.8. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp thực hiện các đề án, dự án liên quan đến quy hoạch đô thị bền vững, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công trình xanh, đảm bảo thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong các hoạt động quản lý chất thải đô thị trên địa bàn tỉnh.
6.9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Xây dựng kế hoạch cụ thể tổ chức tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững, các quy định pháp luật, các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.
6.10. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
- Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện quán triệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh của tỉnh; lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp vào các chương trình, kế hoạch phát triển hàng năm, 5 năm của ngành mình, cấp mình, đơn vị mình;
- Chủ trì, phối hợp để xây dựng các chỉ tiêu tăng trưởng xanh của ngành phù hợp với điều kiện, đặc thù phát triển của ngành, địa phương mình; tổ chức giám sát, đánh giá các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng xanh thuộc lĩnh vực, khu vực quản lý. Phân công tổ chức thực hiện, xác định cá nhân chịu trách nhiệm cụ thể. Đề xuất các chương trình, đề án, dự án, hoạt động liên quan đến tăng trưởng xanh đang và dự kiến tiến hành;
- Định kỳ thu thập, tổng hợp thông tin về việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu giám sát và đánh giá tăng trưởng xanh của tỉnh. Kịp thời tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh những giải pháp, biện pháp cụ thể để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng xanh của tỉnh;
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ, công chức, người dân về nội dung Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh và Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh của tỉnh và của ngành, địa phương;
- Tổ chức sơ kết nhằm kiểm điểm, đánh giá nghiêm túc về các kết quả đạt được, xác định rõ các ưu khuyết điểm, tồn tại và nguyên nhân, trách nhiệm của từng sở, ngành, từng địa phương trong thực hiện tăng trưởng xanh.
- Định kỳ hàng năm, báo cáo nội dung cụ thể về tình hình triển khai thực hiện Chiến lược, Kế hoạch thực hiện tăng trưởng xanh lồng ghép trong báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; nêu rõ các vướng mắc, khó khăn và đề xuất giải pháp thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo với UBND tỉnh.
6.11. Đề nghị các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
- Chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong phạm vi chức năng và hoạt động của mình để triển khai thực hiện Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh của tỉnh.
- Phối hợp tuyên truyền, vận động, huy động sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh của tỉnh và của ngành, địa phương.
(Kèm theo Phụ lục phân công nhiệm vụ kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HOÀN THIỆN THỂ CHẾ VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 682/QĐ-UBND ngày 31/10/2018 của UBND tỉnh)
STT |
Nội dung hoạt động/Tên nhiệm vụ dự án |
Nội dung hoạt động |
Thời gian thực hiện |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
1 |
Triển khai thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lượng tăng trưởng xanh của tỉnh |
Trên cơ sở Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh của tỉnh; các Sở, Ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh của đơn vị mình, tổ chức phê duyệt và triển khai thực hiện. |
2018 |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
|
2 |
Xây dựng các chương trình chuyên đề phát sóng định kỳ hàng tuần về tăng trưởng xanh với các chủ đề về giảm phát thải khí nhà kính; sản xuất sạch hơn và lối sống xanh |
Tổ chức thực hiện các phóng sự chuyên đề, bản tin về các mô hình tăng trưởng xanh; phê phán các hành vi gây ô nhiễm môi trường, lãng phí tài nguyên và gia tăng phát thải KNK. |
Thường xuyên |
Đài PTTH tỉnh |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
3 |
Lồng ghép các nội dung về tăng trưởng xanh vào chương trình học tập cho học sinh, sinh viên. |
Xây dựng các chương trình chính khóa, ngoại khóa về tăng trưởng xanh, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững cho học sinh, sinh viên các trường trên địa bàn tỉnh. |
Thường xuyên |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
4 |
Xây dựng các ấn phẩm, pano tuyên truyền về tăng trưởng xanh. |
Nghiên cứu ban hành các ấn phẩm về tăng trưởng xanh, các pano tuyên truyền về nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng và tiêu dùng bền vững... |
Thường xuyên |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
5 |
Lồng ghép kiến thức tăng trưởng xanh vào các chương trình bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ các cấp. |
Xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng bổ sung về tăng trưởng xanh trong các chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị, quản lý nhà nước cho cán bộ các cấp trong tỉnh. |
Thường xuyên |
Sở Nội vụ |
Trường Chính trị tỉnh |
6 |
Xây dựng đề án phát triển các tuyến xe buýt xanh |
Quy hoạch, xác định các tuyến xe buýt xanh, các tuyến thí điểm sử dụng xe buýt điện để triển khai thực hiện |
2021-2025 |
Sở Giao thông vận tải |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
7 |
Quy hoạch đô thị, nông thôn theo hướng thân thiện với môi trường |
Quy hoạch các khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn thân thiện với môi trường; tăng cường diện tích cây xanh, sử dụng vật liệu xanh và tiết kiệm năng lượng. |
Thường xuyên |
Sở Xây dựng |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
8 |
Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích sử dụng vật liệu tái chế, thân thiện với môi trường trong lĩnh vực xây dựng |
Đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích của tỉnh trong sử dụng vật liệu tái chế, tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường trong hoạt động xây dựng. |
2019-2020 |
Sở Xây dựng |
Các sở, ngành liên quan |
9 |
Quy định về lắp đặt và sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng đối với các công trình sử dụng vốn NS nhà nước trên địa bàn tỉnh |
Ban hành quy định về tiêu chí, tỷ lệ và đối tượng lắp đặt các thiết bị tiết kiệm năng lượng trong các công sở, các công trình sử dụng vốn NSNN; ban hành tiêu chí về công trình xanh, đô thị xanh trên địa bàn tỉnh |
2020 |
Sở Xây dựng |
Các sở, ngành liên quan |
10 |
Xây dựng đề án khuyến khích phát triển phương tiện tiết kiệm nhiên liệu và chuyển đổi sử dụng nhiên liệu trong giao thông |
Đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các phương tiện cơ giới tiết kiệm nhiên liệu; lộ trình chuyển đổi sử dụng nhiên liệu từ xăng thường sang xăng sinh học (E5 - E10) |
2019-2020 |
Sở Giao thông vận tải |
Các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường |
11 |
Phát triển và ứng dụng công nghệ xanh, công nghệ cao vào sản xuất. |
Phát triển các sản phẩm công nghệ xanh, các quy trình quản lý, sản xuất hiện đại nhằm tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. |
Thường xuyên |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Nông nghiệp và PTNT, các huyện, thành phố |
12 |
Xây dựng đề án cải tạo hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị tiết kiệm năng lượng |
Xây dựng lộ trình và thực hiện việc thay thế các thiết bị chiếu sáng công cộng tiêu hao nhiều năng lượng sang các thiết bị tiết kiệm năng lượng và sử dụng năng lượng tái tạo đến năm 2030. |
2020 |
Sở Xây dựng |
Các sở: Tài chính, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thành phố |
13 |
Xây dựng các tiêu chuẩn về lối sống văn minh, thân thiện với môi trường |
Nghiên cứu, đề xuất các tiêu chí xếp loại đơn vị cấp xã đạt chuẩn lối sống văn minh, thân thiện với môi trường. |
2019 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành, địa phương |
14 |
Hỗ trợ, khuyến khích đổi mới công nghệ và nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh |
Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư công nghệ mới, đổi mới công nghệ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trên địa bàn tỉnh |
2021 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ngành liên quan |
15 |
Xây dựng khung hướng dẫn lồng ghép tăng trưởng xanh vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ngành |
Hướng dẫn lồng ghép các nội dung tăng trưởng xanh trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội |
2019 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Tài nguyên và môi trường; các sở, ngành, địa phương liên quan |
16 |
Hoàn thiện quy định về định mức thu gom, vận chuyển và xử lý rác, giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải |
Xây dựng quy định về đơn giá thu gom, xử lý rác thải để thu hút nhà đầu tư vào hoạt động thu gom, chế biến, xử lý rác thải |
2020 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tài chính, Xây dựng |
CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT XANH, LỐI SỐNG XANH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 682/QĐ-UBND ngày 31/10/2018 của UBND tỉnh)
STT |
Hoạt động |
Nội dung |
Thời gian thực hiện |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
I |
SẢN XUẤT XANH |
|
|
|
|
1 |
Xây dựng mô hình điển hình về tăng trưởng xanh trong từng lĩnh vực để hướng tới nhân rộng |
Xây dựng các mô hình về tăng trưởng xanh trong hoạt động sản xuất, xử lý ô nhiễm môi trường để nhân rộng |
2020-2025 |
Sở Công Thương; Nông nghiệp và PTNT; Ban Quản lý các KCN |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
2 |
Xây dựng kế hoạch, lộ trình xây dựng hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải tập trung đối với các cụm công nghiệp |
Đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các cụm công nghiệp |
2019 |
Sở Công Thương |
UBND các huyện, thành phố |
3 |
Xây dựng kế hoạch xử lý ô nhiễm môi trường tại các làng nghề |
Xử lý ô nhiễm môi trường tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh |
2019 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND các huyện liên quan |
|
Chấm dứt hoạt động đối với các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung sử dụng lò thủ công, thủ công cải tiến, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch |
Yêu cầu các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung chuyển đổi công nghệ sản xuất |
2018-2020 |
Sở Xây dựng |
UBND các huyện, thành phố |
4 |
Xử lý tình trạng khai thác đất, khoáng sản trái phép |
Tăng cường kiểm tra, xử lý, hướng tới mục tiêu chấm dứt tình trạng khai thác đất, khoáng sản trái phép |
Thường xuyên |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND các huyện liên quan |
II |
TIÊU DÙNG BỀN VỮNG |
||||
1 |
Nâng cao nhận thức |
Tổ chức các sự kiện truyền thông, nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi cho các nhóm đối tượng cụ thể về lợi ích của việc giảm tiêu thụ năng lượng và nguyên liệu |
Thường xuyên |
Sở Thông tin Truyền thông |
Các sở, ngành, địa phương |
2 |
Khuyến khích sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường |
Tuyên truyền việc sử dụng các sản phẩm được chứng nhận tiêu chuẩn Nhãn hàng Việt Nam xanh, sản phẩm tái chế |
Thường xuyên |
Sở Công Thương |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh |
3 |
Khuyến khích tiết kiệm năng lượng |
Tuyên truyền, khuyến khích sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng; giám sát, kiểm tra việc sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng |
Thường xuyên |
Sở Công Thương |
Các sở: Thông tin truyền thông, Tài nguyên và Môi trường; Đài PTTH tỉnh; Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh |
4 |
Khuyến khích phát triển hệ thống điện mặt trời lắp trên mái nhà |
Tuyên truyền về tác dụng của việc lắp đặt hệ thống pin năng lượng mặt trời trên các tòa nhà thương mại, khách sạn, chung cư |
2020-2030 |
Sở Công Thương |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng... |
5 |
Xây dựng kế hoạch, tuyên truyền các nội dung, kiến thức về biến đổi khí hậu, những tác động của biến đổi khí hậu và biện pháp ứng phó với người dân |
Nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu của người dân |
2019 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các huyện, thành phố |
6 |
Rà soát, công bố các khu vực có nguy cơ lũ quét, sạt lở đất, xây dựng kế hoạch di dời các hộ dân sống tại các khu vực này. |
Xác định các khu vực có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất để đảm bảo an toàn cho các hộ dân |
2020 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các huyện liên quan |
7 |
Xây dựng kế hoạch thay thế đèn LED cho chiếu sáng đường phố |
Xác định lộ trình thay thế đèn LED chiếu sáng đường phố |
2019 |
Sở Xây dựng |
UBND các huyện, thành phố |
III |
KHÔNG KHÍ SẠCH |
||||
1 |
Mạng lưới quan trắc môi trường định kỳ, hệ thống quan trắc môi trường tự động |
Giám sát chất lượng không khí tại các KCN, thành phố Bắc Giang và khu vực dân cư có mức độ ô nhiễm môi trường cao. Xác định nguồn gây ô nhiễm và xây dựng các giải pháp giám sát hợp lý |
Thường xuyên |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở: Y tế, Công Thương |
2 |
Can thiệp hành vi tiêu dùng |
Xây dựng và thực hiện chiến dịch truyền thông về sử dụng và lợi ích của phương tiện giao thông công cộng, đi bộ và đạp xe |
Thường xuyên |
Sở Giao thông vận tải |
Các sở: Y tế; Tài nguyên và Môi trường; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các huyện, thành phố |
3 |
Hệ thống giao thông xanh |
Nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng và xây dựng hệ thống quản lý giao thông; trồng cây theo các trục đường giao thông để hấp thụ các chất ô nhiễm do giao thông thải ra |
Thường xuyên |
Sở Giao thông vận tải |
Các sở, ngành, địa phương |
4 |
Xây dựng Đề án nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát sự thay đổi diện tích rừng và đất lâm nghiệp bằng công nghệ viễn thám, phục vụ phát triển bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu |
Xác định các giải pháp quản lý hiệu quả rừng, đất lâm nghiệp |
2018-2020 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Nông nghiệp và PTNT; các huyện liên quan |
III |
CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ NƯỚC THẢI |
||||
1 |
Quản lý nước mặt |
Tăng cường hệ thống giám sát nước tại các sông, hồ; cải tạo hạ tầng phân phối nước để nâng cao chất lượng nước. |
Thường xuyên |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở: Công Thương, Nông nghiệp và PTNT, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ |
2 |
Quản lý nước ngầm |
Xây dựng kế hoạch sử dụng nước an toàn, tiết kiệm; lập bản đồ sử dụng nước ngầm, xác định nguyên nhân, các chất ô nhiễm nguy hại và tăng cường quản lý, giám sát chất lượng nước sinh hoạt |
Thường xuyên |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở: Công Thương, Nông nghiệp và PTNT, Xây dựng |
3 |
Quản lý nước thải |
Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung tại các đô thị, khu, cụm công nghiệp; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động xả nước thải của các DN trên địa bàn tỉnh |
Thường xuyên |
Sở Xây dựng, Ban quản lý các KCN, Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, TP |
Công an tỉnh; Sở Y tế, Khoa học và Công nghệ |
4 |
Hoàn thành xử lý dứt điểm các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng |
Xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ |
2018-2020 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các huyện, thành phố |
5 |
Xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong khu dân cư |
Di dời 03 cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi khu đông dân cư (HTX cơ khí vật liệu XD Thành Phát; Công ty CP Bê tông và Xây dựng Bắc Giang; Công ty CP Habada) |
2018-2020 |
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; UBND thành phố Bắc Giang |
Các sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; các sở, ngành, địa phương liên quan |
IV |
AN TOÀN THỰC PHẨM |
||||
1 |
An toàn thực phẩm trong sản xuất |
Tăng cường giám sát POPs (các chất ô nhiễm hữu cơ bền) và các hóa chất khác trong đất, nước và thức ăn; hạn chế việc sử dụng nhựa trong sản xuất bao bì để giảm rác thải trong quá trình chế biến và sử dụng |
Thường xuyên |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: Công Thương, Y tế |
2 |
Tuân thủ các quy định an toàn thực phẩm |
Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định, chế tài nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm và các tiêu chuẩn liên quan |
Thường xuyên |
Sở Y tế |
Các sở: Công Thương, Tài nguyên và Môi trường; Nông nghiệp và PTNT, Khoa học và Công nghệ; các địa phương |
3 |
Nâng cao nhận thức của người tiêu dùng |
Đẩy mạnh các chiến dịch truyền thông về khuyến khích sử dụng các sản phẩm hữu cơ và an toàn; tuân thủ các quy định dán nhãn hàng hóa |
Thường xuyên |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành, địa phương |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 682/QĐ-UBND ngày 31/10/2018 của UBND tỉnh)
STT |
Tên dự án |
Mục tiêu đầu tư |
Thời gian thực hiện |
|
I |
CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI |
|||
1 |
Cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông |
|
|
|
* |
Các dự án đang triển khai thực hiện |
|
|
|
1.1 |
Đường tỉnh 293 (đoạn TT Thanh Sơn - QL279) |
Cải tạo các tuyến giao thông chính của các xã khu vực miền núi, vùng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, phát triển kinh tế - xã hội |
2018-2019 |
|
1.2 |
Đường vành đai IV (Hà Nội) |
2018-2019 |
||
* |
Các dự án đầu tư mới |
|
||
1.3 |
Cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 292 |
2018-2021 |
||
1.4 |
Đường nối ĐT 296 với đường vành đai IV (Hà Nội) |
2018-2021 |
||
1.5 |
Xây dựng cầu vượt QL1, kết nối đường vành đai IV với đường trong KCN Quang Châu |
2018-2021 |
||
1.6 |
Đường nối QL17 với QL37 qua KCN Vân Trung |
2018-2021 |
||
1.7 |
Cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 294 |
2018-2021 |
||
1.8 |
Cải tạo nâng cấp QL 37 |
2018-2021 |
||
1.9 |
Cải tạo, nâng cấp ĐT 398 đoạn từ Đồng Việt đi thị trấn Neo, QL 17 đoạn từ Cống Kem đi Tiền Phong |
2018-2021 |
||
1.10 |
Xây cầu vượt qua đường Xương Giang |
2018-2021 |
||
1.11 |
Tuyết kết nối quốc lộ 31 với cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn (qua hồ Khuôn Thần, huyện Lục Ngạn) |
2019-2020 |
||
1.12 |
Cải tạo đường Nam Dương - Đèo Gia (huyện Lục Ngạn) |
2021-2025 |
||
1.13 |
Cải tạo ĐT 288 và xây mới cầu Hòa Yên (Kết nối với huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên) |
2021-2025 |
||
1.14 |
Cầu Đồng Việt |
2021-2025 |
||
1.15 |
Cầu Vân Hà (kết nối xã Vân Hà - TP Bắc Ninh) và đường dẫn |
|
2021-2025 |
|
2 |
Cải tạo các tuyến đê |
|
|
|
2.1 |
Cải tạo, chống sạt lở tuyến đê hữu Lục Nam huyện Lục Nam |
Thực hiện cải tạo các tuyến đê, nhất là các tuyến xung yếu để nâng cao năng lực phòng chống lũ |
2021-2030 |
|
2.2 |
Cải tạo, chống sạt lở tuyến đê hữu Thương |
|||
2.4 |
Nâng cấp đê tả Cầu huyện Hiệp Hòa |
|||
2.5 |
Kè chống sạt lở đê Ba Tổng |
|||
3 |
Cải tạo, sửa chữa an toàn hồ đập: Làng Thum, Cửa Cốc, Khe Đặng, Đồng Man, Khe Ráy, Khe Cát, Chùa Ông, Bầu Lầy, Chín Suối, Khe Chão, Vặt Phú, Chồng Chềnh, Ba Bãi |
Nâng cao năng lực tưới, tiêu, phòng chống lũ |
2018-2022 |
|
4 |
Chương trình mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả |
Xây dựng các công trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường khu vực nông thôn |
2018-2020 |
|
5 |
Hệ thống cấp nước sạch khu vực nông thôn |
Xây dựng hệ thống cấp nước sạch cho các khu vực có nguồn nước ngầm bị ô nhiễm vượt mức cho phép |
2021-2030 |
|
6 |
Đầu tư hệ thống đèn tiết kiệm năng lượng |
Thay thế hệ thống bóng đèn cao áp hiện có bằng đèn tiết kiệm điện |
2021-2030 |
|
7 |
Cải tạo, nâng cấp các trạm bơm, di dân các vùng thiên tai |
|
|
|
7.1 |
Cải tạo trạm bơm Trúc Núi xã Tiên Sơn, huyện Việt Yên |
Nâng cao năng lực tưới, tiêu, ổn định dân cư vùng thiên tai |
2021-2025 |
|
7.2 |
Xây dựng trạm bơm Cống Đầm xã Đồng Sơn, TP Bắc Giang |
|||
7.3 |
Sắp xếp, bố trí dân cư vùng thiên tai xã Vân Hà, huyện Việt Yên |
|||
7.4 |
Sắp xếp, ổn định dân cư vùng cần di dời khẩn cấp ra khỏi lòng hồ Cấm Sơn, huyện Lục Ngạn |
|||
7.5 |
Bảo vệ và phát triển bền vững khu rừng phòng hộ cảnh quan dãy núi Nham Biền |
|||
7 |
Các dự án cải thiện môi trường |
|
|
|
7.1 |
Khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường làng có nghề giết mổ trâu bò thôn Phúc Lâm, xã Hoàng Ninh, huyện Việt Yên |
Nâng tỷ lệ thu gom, xử lý rác thải tại các địa phương |
2021-2025 |
|
7.2 |
Giải phóng mặt bằng, cải tạo các bãi chôn lấp rác các huyện Lục Nam, Hiệp Hòa để thu hút nhà đầu tư xây dựng nhà máy chế biến rác |
|||
II |
CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH |
|||
1 |
Đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN |
Thu hút nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN tại xã Tăng Tiến, huyện Việt Yên; xã Châu Minh, huyện Hiệp Hòa |
2018-2020 |
|
2 |
Khu đô thị sinh thái kết hợp với công viên tại khu đô thị phía Nam thành phố Bắc Giang |
Xây dựng công viên gắn với khu vui chơi giải trí, xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm |
2018-2025 |
|
3 |
Khu đô thị sinh thái Nham Biền, huyện Yên Dũng |
Phát triển du lịch của tỉnh |
2018-2020 |
|
4 |
Đầu tư Khu du lịch nghỉ dưỡng, đô thị sinh thái, thể thao và vui chơi giải trí Khuôn Thần tại huyện Lục Ngạn |
Phát triển đô thị, du lịch của tỉnh |
2018-2020 |
|
5 |
Khu văn hóa - du lịch Đồng Cao, huyện Sơn Động |
Phát triển du lịch của tỉnh |
2018-2020 |
|
6 |
Cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm |
Thu hút nhà đầu tư để từng bước sản xuất theo chuỗi giá trị |
2018-2030 |
|
7 |
Sản xuất rau chế biến, rau an toàn |
Thu hút nhà đầu tư sản xuất, chế biến rau để nâng cao hiệu quả sản xuất |
2018-2030 |
|
8 |
Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng VietGAP, GlobalGAP |
Thu hút nhà đầu tư liên kết với nông dân xây dựng chuỗi liên kết trong sản xuất nông nghiệp đạt các tiêu chuẩn để nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp |
2018-2030 |
|
9 |
Nhà máy xử lý rác thải tại thành phố Bắc Giang |
Xử lý, chế biến rác thải của thành phố Bắc Giang và khu vực lân cận |
2018-2020 |
|
10 |
Nhà máy xử lý rác thải tại huyện Hiệp Hòa |
Xử lý, chế biến rác thải của huyện Hiệp Hòa và khu vực lân cận |
2021-2025 |
|
11 |
Nhà máy xử lý rác thải tại Lục Nam |
Xử lý, chế biến rác thải của huyện Lục Nam và khu vực lân cận |
2021-2025 |
|
12 |
Nhà máy cấp nước sạch tại các khu dân cư tập trung khu vực nông thôn |
Thu hút nhà đầu tư xây dựng các nhà máy cấp nước sinh hoạt khu vực nông thôn để tăng tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch |
2018-2030 |
|
|
|
|
|
|
Thông tư 72/2017/TT-BTNMT về quy định việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng Ban hành: 29/12/2017 | Cập nhật: 11/01/2018
Quyết định 403/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm 2030 Ban hành: 14/03/2016 | Cập nhật: 21/03/2016
Quyết định 269/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 02/03/2015 | Cập nhật: 06/03/2015
Quyết định 403/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020 Ban hành: 20/03/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 1393/QĐ-TTg năm 2013 đàm phán Hiệp định vay với Ngân hàng Phát triển Châu Á cho Dự án "Phát triển các thành phố loại 2 tại Quảng Nam, Hà Tĩnh và Đắk Lắk" Ban hành: 13/08/2013 | Cập nhật: 15/08/2013
Quyết định 1393/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh Ban hành: 25/09/2012 | Cập nhật: 02/10/2012
Quyết định 269/QĐ-TTg năm 2011 về giá bán điện Ban hành: 23/02/2011 | Cập nhật: 24/02/2011
Quyết định 1393/QĐ-TTg năm 2010 phê chuẩn kết quả bầu cử bổ sung Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 09/08/2010 | Cập nhật: 11/08/2010
Quyết định 1393/QĐ-TTg năm 2008 về việc phân loại đơn vị hành chính đối với tỉnh Cao Bằng Ban hành: 29/09/2008 | Cập nhật: 02/10/2008
Quyết định 403/QĐ-TTg năm 2008 về tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 23/04/2008
Quyết định 269/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 06 tập thể và 08 cá nhân thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 07/03/2008 | Cập nhật: 11/03/2008
Quyết định 1393/QĐ-TTg năm 2007 về việc tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 12/10/2007 | Cập nhật: 09/11/2007
Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" Ban hành: 22/04/2003 | Cập nhật: 25/12/2009
Quyết định 269/QĐ-TTg năm 1998 thành lập và phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Sông Mây, tỉnh Đồng Nai Ban hành: 07/04/1998 | Cập nhật: 11/04/2007