Quyết định 68/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp thực hiện tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu và cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: | 68/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Võ Phiên |
Ngày ban hành: | 22/01/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Hành chính tư pháp, Văn thư, lưu trữ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NGM |
Số: 68/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 22 tháng 01 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Lý lịch tư pháp ngày 17/6/2009;
Căn cứ Bộ luật Hình sự ngày 27/11/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 20/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10/5/2012 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 52/TTr-STP ngày 21/11/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu và cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP THỰC HIỆN TRA CỨU, XÁC MINH, TRAO ĐỔI, CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP ĐỂ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 68/QĐ-UBND ngày 22/01/2020 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức phối hợp và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
1. Quy chế này áp dụng đối với Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Công an cấp huyện, Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác phối hợp thực hiện việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
2. Thông tin lý lịch tư pháp bao gồm: Thông tin lý lịch tư pháp về án tích và thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp; thông tin về hộ tịch.
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ; tăng cường trách nhiệm của các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác phối hợp thực hiện việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh.
2. Đảm bảo cho công tác xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp được đầy đủ, kịp thời, chính xác, đúng quy định pháp luật; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực lý lịch tư pháp.
1. Việc phối hợp thực hiện phải trên cơ sở chức năng, trách nhiệm, quyền hạn được giao của các cơ quan, đơn vị bảo đảm triển khai đay đủ, chặt chẽ, thống nhất, tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đề cao tính chủ động, trách nhiệm trong quá trình phối hợp; việc phối hợp thực hiện phải thường xuyên, đồng bộ, chặt chẽ, đảm bảo cho việc hoại động tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho cá nhân được kịp thời, đầy đủ, chính xác theo đúng quy định của Luật Lý lịch tư pháp, các văn bản hướng dẫn thi hành và quy định tại Quy chế này.
3. Bảo đảm yêu cầu về chuyên môn, chất lượng và thời gian phối hợp.
4. Quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến chức năng, trách nhiệm và hoạt động chuyên môn của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
1. Phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trong việc thực hiện tra cứu, xác minh, trao đổi, rà soát, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp; tổ chức hội nghị tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp; tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết việc thực hiện.
3. Phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ ngành trung ương chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp; đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; phối hợp theo dõi, đánh giá tình hình, thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất.
1. Các cơ quan, đơn vị có thể trao đổi bằng hình thức gặp trực tiếp, thông qua văn bản hoặc thông qua các phương tiện thông tin liên lạc.
2. Tổ chức họp liên ngành; hội nghị sơ kết, tổng kết.
3. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG QUAN HỆ PHỐI HỢP
1. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai, đôn đốc, sơ kết, tổng kết công tác phối hợp thực hiện tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
2. Căn cứ chức năng, trách nhiệm thuộc thẩm quyền, chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan trong phạm vi quản lý thực hiện tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thời gian theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp; Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp (sau đây gọi là Nghị định số 111/2010/NĐ-CP); Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT- BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10/5/2012 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP).
3. Phối hợp tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp; kiểm tra, hướng dẫn việc triển khai thực hiện, kịp thời chấn chỉnh hoặc tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
4. Chủ trì phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ, ngành trung ương chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp; đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
5. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình thực hiện việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh
1. Phối hợp triển khai, đôn đốc, sơ kết, tổng kết công tác phối hợp thực hiện tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp; tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ làm công lác tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp thuộc phạm vi quản lý; kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện, kịp thời chấn chỉnh hoặc tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Căn cứ chức năng, trách nhiệm thuộc thẩm quyền, chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thời gian theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp; Nghị định số 111/2010/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP .
3. Phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ ngành trung ương chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp; đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
4. Theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp thuộc phạm vi quản lý, phối hợp với Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
Điều 9. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thời gian theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp; Nghị định số 111/2010/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP .
2. Phối hợp tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp; kiểm tra, hướng dẫn, kịp thời chấn chỉnh, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
3. Phối hợp đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ ngành Trung ương hướng dẫn giải quyết những vướng mắc và chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp; tổng hợp tình hình thực hiện, gửi Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất.
Điều 10. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Thực hiện tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thời gian theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp; Nghị định số 111/2010/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ; thực hiện nghiêm túc việc phối hợp xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích đối với người bị kết án đã đủ thời gian được xóa án tích đương nhiên theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 theo yêu cầu của Sở Tư pháp.
2. Kịp thời phản ánh với Ủy ban nhân dân cấp huyện về những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện để được xem xét, hướng dẫn giải quyết.
3. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, tổng hợp tình hình thực hiện công tác tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP TRA CỨU, XÁC MINH, TRAO ĐỔI, CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị Tòa án nhân dân, cơ quan Công an, cơ quan Thi hành án dân sự, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đối với người đã bị Tòa án Việt Nam kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật trước ngày 01/7/2010 để lập Lý lịch tư pháp của người đó theo quy định lại Khoản 1 Điều 26 Luật Lý lịch tư pháp, Khoản 2, Khoản 3 Điều 8, Điều 11 và Điều 12 Nghị định số 111/2010/NĐ- CP.
1. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp có trước ngày 01/7/2010:
1.1. Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện cung cấp các thông tin sau theo đề nghị của Sở Tư pháp quy định tại Điều 11 Quy chế này gồm:
a) Bản án hình sự sơ thẩm hoặc bản án hình sự phúc thẩm.
b) Quyết định thi hành án hình sự.
c) Giấy chứng nhận đặc xá hoặc thông tin về việc đặc xá.
d) Quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
1.2. Thời hạn cung cấp thông tin quy định tại điểm 1.1 Khoản này được thực hiện như sau:
a) Thời hạn gửi bản án, quyết định quy định lại các tiết a, tiết b điểm 1.1 Khoản này là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
b) Thời hạn gửi quyết định, giấy chứng nhận quy định tại các tiết c, tiết d điểm 1.1 Khoản này là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
2. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp có từ ngày 01/7/2010:
Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện cung cấp các bản án, quyết định, giấy chứng nhận sau đây cho Sở Tư pháp:
2.1. Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án cung cấp trích lục bản án hình sự hoặc bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp vụ án được xét xử theo thủ tục phúc thẩm thì Tòa án đã xét xử phúc thẩm cung cấp bản án phúc thẩm kèm theo bản án sơ thẩm.
2.2. Tòa án đã ra các quyết định, giấy chứng nhận sau:
a) Quyết định thi hành án phạt tù, án treo, án phạt cải tạo không giam giữ.
b) Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.
c) Quyết định miễn chấp hành án phạt tù có thời hạn, án phạt cải tạo không giam giữ.
d) Quyết định miễn chấp hành án phạt cấm cư trú, án phạt quản chế.
đ) Quyết định giảm chấp hành án phạt tù, án phạt cải tạo không giam giữ.
e) Quyết định rút ngắn thời gian thử thách án treo.
g) Quyết định thi hành án tử hình; quyết định ân giảm án tử hình.
h) Quyết định đình chỉ việc chấp hành án phạt tù.
i) Quyết định đình chỉ thi hành án.
k) Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước.
l) Giấy chứng nhận đặc xá.
m) Quyết định xóa án tích hoặc giấy chứng nhận xóa án tích.
n) Quyết định tiếp nhận chuyển giao, quyết định thi hành án quyết định tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam.
o) Quyết định chuyển giao cho người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài.
p) Tòa án đã ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, trong đó có nội dung cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
q) Quyết định thi hành án phạt trục xuất.
r) Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
2.3. Thời hạn gửi trích lục bản án hình sự, bản án hình sự, quyết định, giấy chứng nhận quy định tại các điểm 2.1, điểm 2.2 Khoản này được thực hiện như sau:
a) Thời hạn gửi các văn bản quy định tại điểm 2. 1, các tiết h, i, k l, m, n, o, p điểm 2.2 Khoản này là 10 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định hoặc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.
Đối với bản án phạt cảnh cáo thì thời hạn gửi trích lục bản án hoặc bản án là 07 ngày làm việc, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
b) Thời hạn gửi các quyết định quy định tại các tiết a, b, c, d, đ, e, g điểm 2.2 Khoản này là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
c) Các quyết định quy định tại các tiết q, r điểm 2.2 Khoản này được gửi ngay sau khi ra quyết định.
1. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp có trước ngày 01/7/2010:
a) Phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Công an tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin về việc thi hành án phạt trục xuất theo đề nghị của Sở Tư pháp quy định tại Điều 11 Quy chế này.
b) Phòng Hồ sơ nghiệp vụ Công an tỉnh cung cấp thông tin về việc chấp hành xong án phạt tù, được đặc xá, đại xá có trước ngày 01/7/2010 (nếu có) theo đề nghị của Sở Tư pháp quy định tại Điều 11 Quy chế này.
Thời hạn cung cấp thông tin quy định tại các điểm a, điểm b Khoản này là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
2. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp có từ ngày 01/7/2010:
Bộ phận thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Công an cấp huyện cung cấp các thông tin sau đây cho Sở Tư pháp:
a) Giấy chứng nhận đã chấp hành xong thời gian thử thách án treo, án phạt cải tạo không giam giữ theo quy định tại Khoản 3 Điều 62, Khoản 3 Điều 73 Luật Thi hành án hình sự.
b) Giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cấm cư trú, án phạt quản chế, án phạt tước một số quyền công dân, án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định tại Khoản 4 Điều 82, Khoản 3 Điều 89, Khoản 5 Điều 103 và Khoản 5 Điều 107 Luật Thi hành án hình sự.
Thời hạn cung cấp giấy chứng nhận quy định tại các điểm a, điểm b Khoản này là 10 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.
Điều 14. Viện kiểm sát nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh đã ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù trong trường hợp kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm có từ ngày 01/7/2010, cung cấp quyết định đó cho Sở Tư pháp.
Thời hạn gửi quyết định là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Điều 15. Cơ quan Thi hành án dân sự
1. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp có trước ngày 01/7/2010:
a) Cục Thi hành án dân sự tỉnh. Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện đã ra quyết định thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác của người bị kết án trong bản án hình sự; quyết định đình chỉ thi hành; cấp giấy xác nhận kết quả thi hành án; văn bản thông báo kết thúc thi hành án liên quan đến thi hành phần dân sự trong bản án hình sự có trách nhiệm cung cấp thông tin về việc thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác, thông tin về đình chỉ thi hành án, kết quả thi hành án của người bị kết án theo đề nghị của Sở Tư pháp quy định tại Điều 11 Quy chế này.
b) Trường hợp, cơ quan Thi hành án dân sự lưu giữ được thông tin bản án thì cơ quan Thi hành án dân sự cung cấp thông tin bản án cho Sở Tư pháp.
Thời hạn cung cấp thông tin quy định tại các điểm a, điểm b Khoản này là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
2. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp có từ ngày 01/7/2010:
a) Cục thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện đã ra quyết định thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác của người bị kết án trong bản án hình sự; quyết định đình chỉ thi hành án (nếu có); giấy xác nhận kết quả thi hành án (nếu có) có trách nhiệm gửi quyết định, giấy xác nhận đó cho Sở Tư pháp.
Thời hạn gửi các quyết định, giấy xác nhận là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định hoặc cấp giấy xác nhận.
b) Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện thông báo bằng văn bản về việc người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác trong bản án hình sự (theo mẫu số 05/TTLT-LLTP ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP) cho Sở Tư pháp trong trường hợp người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác trong bản án hình sự.
Thời hạn gửi thông báo là 10 ngày làm việc, kể từ ngày người bị kết án đã chấp hành xong nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự.
Điều 16. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; cơ quan, đơn vị đã cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, án treo, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân trước ngày 01/7/2010, có trách nhiệm cung cấp thông tin về việc chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, án treo, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân theo đề nghị của Sở Tư pháp quy định tại Điều 11 Quy chế này.
Thời hạn cung cấp thông tin là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 17. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp có trước ngày 01/7/2010
1. Sở Tư pháp:
Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Thi hành án dân sự, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin về tình trạng án tích của cá nhân để cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Cơ quan Công an:
Công an tỉnh, Công an cấp huyện có trách nhiệm cung cấp các thông tin sau đây theo đề nghị của Sở Tư pháp quy định tại Khoản 1 Điều này:
2.1. Phòng Hồ sơ nghiệp vụ Công an tỉnh:
a) Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích của đương sự.
b) Cung cấp thông tin về việc chấp hành xong án phạt tù, được đặc xá, đại xá có trước ngày 01/7/2010 (nếu có).
2.2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cung cấp Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cho người đã hết thời hạn chấp hành án phạt tại xã, phường, thị trấn trước ngày 01/7/2010. Trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt thì trong văn bản cung cấp phải nêu lý do và nêu rõ việc đương sự đã chấp hành xong án phạt hay chưa.
2.3. Thông tin về kết quả xử lý cuối cùng đối với trường hợp Sở Tư pháp chỉ có thông tin về việc đương sự đã từng bị cơ quan Công an bắt lập căn cước, lập danh chỉ bản hoặc bắt để điều tra về hành vi vi phạm pháp luật.
2.4. Thời hạn cung cấp thông tin quy định tại các điểm 2.1, 2.2, 2.3 Khoản này được thực hiện như sau:
a) Thời hạn cung cấp thông tin quy định tại tiết a điểm 2.1 Khoản này là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp; trường hợp phải tra cứu thông tin trong hệ thống hồ sơ, tàng thư của Bộ Công an thì thời hạn không quá 09 ngày làm việc.
b) Thời hạn cung cấp thông tin quy định tại tiết b điểm 2.1, điểm 2.2, 2.3 Khoản này là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
3. Tòa án nhân dân:
Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện cung cấp các thông tin sau đây theo đề nghị của Sở Tư pháp quy định tại Khoản 1 Điều này:
a) Trích lục bản án hình sự, trường hợp cung cấp bằng văn bản thì nêu rõ họ tên, giới tính, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số chứng minh nhân dân, họ tên cha, mẹ, vợ, chồng.
b) Thông tin về xét xử đối với trường hợp Sở Tư pháp chỉ có được thông tin về năm xét xử hoặc thông tin về bản án nhưng không có số bản án hoặc thông tin về số bản án và Tòa án xét xử (không có bản án).
c) Thông tin về xét xử đối với trường hợp Sở Tư pháp chỉ có thông tin về việc cá nhân từng bị cơ quan công an bắt lập căn cước, lập danh chỉ bản, bắt để điều tra về hành vi vi phạm pháp luật.
Thời hạn cung cấp thông tin quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c Khoản này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp; trường hợp quá thời hạn cung cấp mà Tòa án nhân dân không có thông tin phản hồi thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Viện kiểm sát nhân dân:
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện cung cấp thông tin về việc có hay không có thông tin truy tố đối với cá nhân đã từng bị cơ quan Công an bắt lập căn cước, lập danh chỉ bản hoặc bắt để điều tra về hành vi vi phạm pháp luật theo đề nghị của Sở Tư pháp quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân lưu giữ được thông tin bản án thì viện kiểm sát nhân dân cung cấp thông tin bản án cho Sở Tư pháp.
Thời hạn cung cấp thông tin là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
5. Cơ quan Thi hành án dân sự:
Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại Khoản 1 Điều 15 Quy chế này theo đề nghị của Sở Tư pháp quy định tại Khoản 1 Điều này.
Thời hạn cung cấp thông tin là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
6. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại Điều 16 Quy chế này theo đề nghị của Sở Tư pháp quy định tại Khoản 1 Điều này.
Thời hạn cung cấp thông tin là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
1. Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn để cập nhật thông tin vào lý lịch tư pháp của người đó; trường hợp kết quả xác minh tại Ủy ban nhân dân cấp xã cho thấy người bị kết án có thể có hành vi phạm tội mới trong thời hạn đang có án tích thì Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích tại Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan Công an.
2. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm gửi văn bản thông báo kết quả xác minh về việc người bị kết án “có hành vi phạm tội mới trong thời hạn dang có án tích hay không” theo đề nghị của Sở Tư pháp quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an có trách nhiệm gửi văn bản thông báo kết quả xác minh về việc người bị kết án “có hành vi phạm tội mới trong thời hạn đang có án tích” hay không (trường hợp kết quả xác minh tại Ủy ban nhân dân cấp xã cho thấy người bị kết án có thể có hành vi phạm tội mới trong thời hạn đang có án tích) theo đề nghị cua Sở Tư pháp quy định tại Khoản 1 Điều này.
Thời hạn gửi văn bản thông báo kết quả xác minh quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác minh của Sở Tư pháp.
4. Trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp phải thực hiện xác minh trực tiếp thì Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị có liên quan nơi người bị kết án cư trú sau khi chấp hành xong bản án có trách nhiệm phối hợp xác minh, cung cấp thông tin, việc trực tiếp xác minh phải được lập thành biên bản. Biên bản làm việc phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản, họ tên, chức vụ của người tham gia, nội dung làm việc, kết quả xác minh, giấy tờ văn bản kèm theo (nếu có); biên bản được lập thành hai bản, có chữ ký của người đại diện các cơ quan tham gia và phải được đóng dấu xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi thực hiện việc xác minh.
1. Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại các cơ quan Công an, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Thi hành án dân sự, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
2. Cơ quan Công an, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Thi hành án dân sự, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn cung cấp thông tin sau đây theo đề nghị của Sở Tư pháp quy định tại Khoản 1 Điều này.
a) Cơ quan Công an cung cấp thông tin quy định tại tiết b điểm 2.1, điểm 2.2 Khoản 2 Điều 17 Quy chế này.
b) Tòa án nhân dân cung cấp thông tin quy định tại các điểm a, b Khoản 3 Điều 17 Quy chế này.
c) Cơ quan Thi hành án dân sự cung cấp thông tin quy định tại Khoản 1 Điều 15 Quy chế này.
d) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn cung cấp thông tin quy định tại Điều 16 Quy chế này.
đ) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; cơ quan Công an; Tòa án nhân dân; Viện kiểm sát nhân dân cung cấp thông tin quy định tại Khoản 3 Điều 18 Quy chế này.
3. Thời hạn cung cấp thông tin quy định từ điểm a đến điểm đ Khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Thời hạn cung cấp thông tin quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp; trường hợp quá thời hạn cung cấp mà Tòa án nhân dân không có thông tin phản hồi thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
b) Thời hạn cung cấp thông tin quy định tại các điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ Khoản 2 Điều này là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
Mục 4. PHỐI HỢP RÀ SOÁT, CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP
1. Sở Tư pháp:
Định kỳ hằng quý, Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi văn bản kèm theo trích sao báo cáo thống kê thông tin lý lịch tư pháp đã nhận được để đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện, Phòng Hồ sơ nghiệp vụ Công an tỉnh, Bộ phận thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Công an cấp huyện thực hiện rà soát, đối chiếu về số lượng thông tin lý lịch tư pháp đã cung cấp cho Sở Tư pháp theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Khoản 3 Điều 15, Khoản 4 Điều 16, Điều 17, Điều 20 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP .
2. Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện, Phòng Hồ sơ nghiệp vụ Công an tỉnh, Bộ phận thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Công an cấp huyện có trách nhiệm rà soát, xác minh, đối chiếu số liệu thông tin lý lịch tư pháp mà cơ quan, đơn vị có trách nhiệm cung cấp và thông báo cho Sở Tư pháp.
Thời hạn thông báo là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
3. Trường hợp số lượng thông tin lý lịch tư pháp cung cấp chưa đầy đủ, Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện, Phòng Hồ sơ nghiệp vụ Công an tỉnh, Bộ phận thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Công an cấp huyện xác minh, cung cấp thêm thông tin.
1. Sở Tư pháp:
Trong quá trình cập nhật thông tin lý lịch tư pháp, các thông tin về nhân thân như: họ, tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân, nơi cư trú, họ tên cha, mẹ, vợ, chồng và thông tin khác về nhân thân của người bị kết án, người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã có điểm chưa rõ ràng, chính xác, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị xác minh tại cơ quan Công an có thẩm quyền đăng ký, quản lý cư trú và cấp, quản lý chứng minh nhân dân, tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, tại Ủy ban nhân dân các xã phường, thị trấn.
2. Cơ quan Công an:
Cơ quan Công an có thẩm quyền đăng ký, quản lý cư trú và cấp, quản lý chứng minh nhân dân có trách nhiệm cung cấp thông tin về nơi cư trú, số chứng minh nhân dân của người bị kết án, người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo đề nghị của Sở Tư pháp quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm cung cấp các thông tin sau đây theo đề nghị của Sở Tư pháp quy định tại Khoản 1 Điều này:
a) Thông tin về họ, tên, ngày tháng năm sinh, họ tên cha, mẹ, vợ, chồng và những thông tin khác về nhân thân của người bị kết án, người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
b) Bản sao Trích lục thay đổi, cải chính hộ tịch và bản sao Trích lục khai tử cho người từ đủ 14 tuổi trở lên.
4. Thời hạn cung cấp thông tin:
Thời hạn cung cấp thông tin quy định tại Khoản 2, 3 Điều này là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp; Đối với những trường hợp đặc biệt cần xác minh nhiều nơi thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 20 ngày làm việc.
Mục 5. CÁCH THỨC XÁC MINH, CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Điều 22. Hình thức và phương thức cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
1. Thông tin lý lịch tư pháp được gửi dưới một trong các hình thức sau:
a) Trích lục bản án hình sự hoặc bản chính hoặc bản sao bản án.
b) Bản chính hoặc bản sao quyết định, giấy chứng nhận, giấy xác nhận, văn bản thông báo.
c) Văn bản định dạng PDF (có chữ ký và con dấu), văn bản ký số trong trường hợp cung cấp qua mạng máy tính. Việc cung cấp thông tin qua mạng máy tính phải bảo đảm tính bảo mật, an toàn, chính xác của thông tin.
d) Đối với thông tin lý lịch tư pháp có trước ngày 01/7/2010, ngoài hình thức nêu tại điểm b, điểm c Khoản này, có thể được gửi dưới hình thức công văn trả lời.
2. Thông tin lý lịch tư pháp được gửi bằng một trong các phương thức như trực tiếp, qua bưu điện, mạng máy tính.
Trường hợp thông tin lý lịch tư pháp được cung cấp qua mạng máy tính thì các cơ quan có liên quan phải có văn bản thông báo địa chỉ thư điện tử chính thức của cơ quan mình hoặc của bộ phận làm đầu mối cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm cung cấp địa chỉ thư điện tử chính thức của bộ phận tiếp nhận thông tin. Việc cung cấp thông tin qua mạng máy tính chỉ được thực hiện sau khi Sở Tư pháp thông báo cho các cơ quan có liên quan địa chỉ thư điện tử chính thức của bộ phận tiếp nhận thông tin.
3. Trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp thực hiện xác minh trực tiếp để cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì cơ quan Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an, cơ quan Thi hành án dân sự và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp tra cứu, cung cấp thông tin ngay trong buổi làm việc. Trường hợp chưa thể cung cấp thông tin ngay trong buổi làm việc thì thời hạn cung cấp thông tin cho Sở Tư pháp được thực hiện như sau:
a) Đối với Tòa án nhân dân, cung cấp thông tin trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc buổi làm việc.
b) Đối với cơ quan Công an, cung cấp thông tin trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc buổi làm việc.
c) Đối với Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Thi hành án dân sự và các cơ quan, đơn vị có liên quan, cung cấp thông tin trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc buổi làm việc.
Việc trực tiếp xác minh phải được lập thành biên bản theo quy định lại Khoản 4 Điều 18 Quy chế này.
Điều 23. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Tư pháp; cơ quan Công an, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Thi hành án dân sự, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị liên quan, trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị mình có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy chế này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Thông tư liên tịch 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp do Bộ Tư pháp - Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng ban hành Ban hành: 10/05/2012 | Cập nhật: 21/05/2012
Nghị định 111/2010/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Lý lịch tư pháp Ban hành: 23/11/2010 | Cập nhật: 25/11/2010